Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình phát triển của lịch sử loài người gắn liền với các hình thái kinh tế xã hội khác nhau, hình thái kinh tế xã hội sau phát triển hơn hình thái kinh tế xã hội trước.Trong đó phải kể đến vai trò của lực lượng sản xuất.Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất kĩ thuật cho mỗi hình thái kinh tế xã hội.Hình thái kinh tế xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau.Suy đến cùng, sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội do vậy việc xây duengj cơ sở vật chất kĩ thuật là một vấn đề tất yếu và cần thiết.Việc xây dựng đó phải gắn liền với quá trình phát triển lực lượng sản xuất trong mối quan hệ với quan hệ sản xuất.Đó là quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình đọ phát triển của lực lượng sản xuất. Với những nhận định đúng đắn đó Đảng ta đã xác định gắn liền quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước với quá trình phát triển lực lượng sản xuất.Như trong nghị quyết cảu đại hội Đảng IX đã đề ra đường lối kinh tế của nước ta là: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ ngoại lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững…”Nhận thấy được tầm quan trọng của lực lượng sản xuất nói chung và vai trò đặc biệt của của nó đối với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta nên em đã chọn đề tài: “Vai trò của lực lượng sản xuất trong đời sống xã hội và sự vận dụng của Đảng vào quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay” làm đề tài cho bài ti ểuluận của mình.
Do thời gian và trình độ có hạn nên bài làm của em không thể tránh khỏi những sai sot vì vậy em mong nhận được sự góp ý của thầy
Em xin chân thành Thank thầy.
PHẦN I: LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Những lý luận chung về lực lượng sản xuất
1.1 Khái niệm về lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ của con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất.Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của họ và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động. Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con người và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động kết hợp v ớinhau tạo thành lực lượng sản xuất.
1.2 Các bộ phận cấu thành lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất được cấu thành bởi hai bộ phận đó là người lao động và tư liệu sản xuất.Trong đó:
- Người lao động là chủ thể, là lực lượng sản xuất cơ bản, quuyeets định của xã hội. Song để trở thành lực lượng sản xuất thì người lao động phải có những điều kiện như sau:
+ Khả năng lao động: có thể lao động chân tay hay trí óc.
+ Nhu cầu lao động: chủ thể đó phải có nhu cầu lao động, lao động một cách tự nguyện.
+ Phải tham gia trực tiếp vào quá trình lao động: chủ thể đó phải là người trực tiếp tham gia vào quá trình lao động với một tinh thần trách nhiệm kỷ luật cao.
- Tư liệu sản xuất: trong đó bao gồm tư liệu lao đọng và đối tượng lao đọng.
+ Tư liệu lao đọng là một vật hay một hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người vào đối tượng lao động nhằm biến đối tượng lao động theo mục đich của mình.
+ Đối tượng lao đọng là một bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con người tác đọng vào nhăm biến hình thái tự nhiên của nó cho phù hợp với mục đích của con người. Đối tượng lao động gồm có hai loại:loại có sẵn trong tự nhiên và loại đã trải qua lao động của con người
Ranh giới giữa tư liệu lao động và đối tượng la động chỉ có ý nghĩa tương đối. Một vật nào đó là đối tượng lao động hay tư liệu lao động tùy thuộc vào mục đích sử dụng của nó trong quá trình con người sử dụng nó vào quá trình sản xuất.Đặc biệt khi ngày nay khoa học đã rất phát triển thì nó trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp và đóng vai trò quan trọng.
1.3 Mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
Giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có một mối quan hệ chặt thống nhất và biện chứng.Trong mối quan hệ này thì lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định quan hệ sản xuất.
- Khi một cách sản xuất mới ra đời, khi có quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ và sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp này được biểu hiện là sự kết hợp một cách đồng bộ nhịp nhàng có hiệu quả giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất, các yếu tố của quan hệ sản xuất, và các yếu tố giữa quan hệ sản xuất cà lực lượng sản xuất.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở nên không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất.Khi đó quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích của lực lượng sản xuất, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.Yêu cầu khách quan đặt ra của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng lực lượng sản xuất có vai trò quan trọng trong cách sản xuất, lực lượng sản xuất đóng vai trò như nôi dung còn quan hệ sản xuất đóng vai trò như là hình thức, do đó hình thức phải luôn phải thay đổi theo nội dung.
Ngược lại quan hệ sản xuất cũng có tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của con người trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, do đó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất.Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.Ngược lại nếu quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hay tiên tiến hơn lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
2. Vai trò của lực lượng sản xuất đối với xã hội
2.1 Vai trò trong sản xuất
Con người muốn tồn tại được thì cần có những yếu tố cơ bản như ăn, ở, uống…muốn vậy con người cần sản xuất vật chất.Tuy vậy muốn sản xuất ra của cải vật chất thì yếu tố cơ bản và tiền đề quan trọng chính là l ựclượng sản xuất.Sản xuất vật chất không ngừng phát triển.Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sư biến đổi, phát triển của mọi mặt đời sống, quyết định sự phát triển của xã hội từ thấp đến cao, do đó lực lượng sản xuất trở nên có ý nghĩa và thực sự quan trọng.
Lực lượng sản xuất là một bộ phận cấu thành cách sản xuất, là nền tảng, là cơ sở, là tiền đề của sản xuất. Vì nếu không có công cụ lao động thì con người không thể sản xuất ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu của con người.
2.2 Vai trò của lực lượng sản xuất đối với xã hội
Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự phân công lao động xã hội và năng xuất lao động xã hội tăng và do đó sản ph ẩmsản xuấtra đã có dư thừa. Sự dư thùa đó là một nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của chế độ tư hữu và xuất hiện giai cấp
trong xã hội.Như vậy nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện giai cấp trong xã hội chính là sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất là một bộ phận cấu thành của phượng thức sản xuất, mà cách sản xuất là một bộ phận của hình thái kinh tế xã hội.Sự thay thế hinh thái kinh tế xã hội này bằng hình thái kinh tế xã hội khác tiến bộ hơn đánh dấu một bước phát triển mới của xã hội.Như vậy sự phát triển của lực lượng sản xuất góp phần vào việc hình thành nên một chế độ xã hội mới.
Tóm lại lực lượng sản xuất đóng một vai trò quan trọng đối với sản xuất xã hội và quá trình phát triển của lịch sử loài người.Do vậy vấn đề phát triển lực lượng sản xuất cần được coi trọng và đề cao trong mọi thời kỳ phát triển của xã hội.
PHẦN II:SỰ VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀO QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Có thể nói quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay gắn liền với quá trình tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.Đảng ta đã xác định quá trình phát triển lực lượng sản xuất chính là quá trình tiến hành công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước nhằm phát triển lực lượng sản xuất tới một trình độ cao.
1.Những khái niệm cơ bản về công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH)
Công nghiệp hóa là hình thức tổ chức có tính khách quan đối với mọi quốc gia khi phát triển lực lượng sản xuất chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp.Song các quốc gia có quan điểm chiến lược và lộ trình công nghiệp hóa khác nhau.Nước ta là một nước cùng kiệt có điểm xuất phát thấp do đó vấn đề công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là một vấn đề cấp bách và hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay.Đảng và nhà nước ta đã đặt ra vấn đề công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn kiền với quá trình phát triển lực lượng sản xuất trông các kỳ đại hội Đảng.Xuất phát từ đại hội Đảng VII vấn đề công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn liền với quá trình phát triển lực lượng sản xuất đã được đặt ra, qua thời gian lý luận và thực tiễn vấn đề này ngày càng được hoàn thiện.
- Củng cố công tác quản lý nhà nước về thị trường lao động để đảm bảo tiền lương tối thiểu, nắm được cung cầu, kiểm soát kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, thực hiện các nguyên tắc cơ bản về quan hệ lao động theo cơ chế thị trường, phù hợp với đặc thù của đất nước và thông lệ quốc tế.
5.2 Phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ ở nước ta vào việc sản xuất nhằm nâng cao chất lượng về số lượng cũng như chất lượng
5.2.1 Thực trạng về khoa học kỹ thuật ở nước ta hiện nay.
Nhìn chung về khoa học công nghệ nước ta còn non kém so với trình đọ của các nước trong khu vực và trên thê giới. Nguyên nhân của sự yếu kém đó phải kể đến nhiều yếu do nước ta chịu nhiều ảnh hưởng của chiến tranh do đó bị tàn phá nhiều về cơ sở vật chất kỹ thuật. Mặt khác không như các nước trên thế giới nước ta không trải qua thời kỳ “ đaị công nghiệp” do đó không có nhiều kinh nghiệm như các nước trên thế giới. Chín vì sự yếu kém của khoa học công nghệ mà đã ảnh hưởng tới sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Trình độ sản xuất, nhất là công nghệ và năng lực quản lý còn lạc hậu, chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao dẫn đến năng lực cạnh tranh kém.
Theo tiêu chuẩn của tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp Quốc (UNIDO)thì những ngành công nghệ cao của nước ta chỉ chiếm 15,7%, các ngành trung bình chiếm 31,5% và công nghệ thấp chiếm 52,8%.Các nghành điện tử viễn thông, công nghệ thông tin còn nhỏ bé và phần lớn các công ty có kỹ thuật lác hậu.Cụ thể; thiết bị văn phòng máy tính chiếm 0,4% giá trị sản phẩm công nghiệp,sản xuất thiết bị viễn thông , thiết bị điện chiếm 4,7% sản xuất các thiết bị chính xác chiếm 0,2% do đó năng lực cạnh tranh của nước ta được xếp hạng 60/75 trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ được xêos hạng.
Trình độ khoa học công nghệ mặc dù đã được nâng lên nhờ sự gia tăng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và đổi mới kỹ thuật của các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên trình độ công nghệ còn thấp. Tỉ trọng doanh nghiệp có công nghệ cao của Việt Nam mới chỉ đạt khoảng 20,6% trong khi đó của philipin là 29,1%, Thailand là 30,8%, của Malaysia là51,1%, của Singapore là 73%.
Hiện nay việc nghiên cứu khoa học và những ưu đãi dành cho những người nghiên cứu khao học còn bị hạn chế và còn chưa phát triển.
Ở nướ ta hiện nay thực sự chưa có thị trường khoa học công nghệ, khoa học công nghệ chưa thực sự trở thành hàng hóa.
5.2.2 Giải pháp cho việc phát triển khoa học công nghệ ở nước ta.
- Hiện nay khoa học công nghệ cần đòi hỏi phát triển theo chiều sâu.
- Trong thời đại ngày nay thời kỳ toàn cầu hóa cần coi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp do đó cần phát triển khoa học công nghệ
- Phát triển khoa học công nghệ hướng vào việc nâng cao năng suất lao đông , đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường, xây duengj năgn lực quố gia.
- Đi sâu vào việc phát triển một số ngành khoa học công nghệ hiện đại, công nghệ cao (tin học, điện tử, vật lieu mới, tự đông hóa)
- Tạo thị trường cho khoa học công nghệ phát triển, đổi mới cơ chế quản lý nhằm khuyến khich sang tạo và ứng dụng khoa học công nghệ với sản xuất. Có chính sách khuyến khich các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
- Tăng cường đầu tư ngân sách và thu hút các nguồn lực bên ngoài cho khoa học công nghệ. Sử dụng có hiệu quả các quỹ hỗ trợ khoa học công nghệ.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và công nghệ. Tực hiện tốt các chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ. Có chính sách đãi ngộ đối với nhà khoa học có công trình nghiên cứu xuất sắc.
- Phát triển thị trường khoa học công nghệ và hình thành các trung tâm giao dich công nghệ, các trung tâm này thực hiện cung cấp các dịch vụ liên quan tới thị trường khoa học và công nghệ như:dịch vụ cung cấp tài chính, thực hiện các thủ tục pháp ký liên quan tới chuyển giao công nghệ..
- Tăng cường việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất tao năng suất lao động cao, sản phẳm đa dạng,chất lượng tốt.
5.3 Khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên
5.3.1 Thực trạng về khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên ở nước ta.
- Hiện nay vấn đề khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên ở nước ta có nhiều vấn đề bức xúc. Đó là khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách không có kế hoạch nên dẫn tới tình trạng các nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt.
- Bên cạnh đó việc quản lý có phần yếu kém của nhà nước nên một số kẻ xấu đã lợi dụng để khai thác trộm nhũng tài nguyên quý.
- Nước ta có nhiều nguồn tài nguyên quý và hiếm là nguyên liệu cho những ngành công nghiệp tuy vậy chúng ta chưa có các nhà máy chế biến thành các sản phẩm tinh khiết mà vẫn phải xuất khẩu các sản phẩm thô.
5.3.2 Giải pháp về khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Ban hành các chính sách và điều luật về bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên xem đ ólà nguồn nguyên kiệu quan trọng cho việc phát triển công nghiệp.
- Xây dựng các nhà máy chế biến các sản phẩm thô để phục vụ cho ngành công nghiệp cũng như các ngành khac.
KẾT LUẬN:
Như vậy từ những lý luận và thực tiễn lịch sử đã chứng minh rằng lực lượng sản xuất có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội cả về vật chất lẫn tinh thần. Trong hơn hai mươi năm đổi mới và 10 năm thực hiện công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đát nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng , với những chính sách phát triển công nghiệp hóa gắn kiền với việc phát triển lượng sản xuất, nền kinh tế đã có những chuynể biến tích cực cả về chất và lượng. Nhờ vậy mà thế và lực của Việt Nam trong khu vực cũng như trên thế giới đã được khẳng định và ngày càng đi lên. Việt Nam đang trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội do đó cần chú trọng phát triển lực lượng sản xuất cả về trình độ kỹ thuật và tư tưởng. Nhưng trong sự phát triển đó phải đảm bảo sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất, phù hợp với quy luật phát triển của xã hội.
Trên đây là những ý kiến của em về vai trò của lực lượng sản xuất và sự vận dụng của Đảng và nhà nước ta trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình phát triển của lịch sử loài người gắn liền với các hình thái kinh tế xã hội khác nhau, hình thái kinh tế xã hội sau phát triển hơn hình thái kinh tế xã hội trước.Trong đó phải kể đến vai trò của lực lượng sản xuất.Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất kĩ thuật cho mỗi hình thái kinh tế xã hội.Hình thái kinh tế xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau.Suy đến cùng, sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội do vậy việc xây duengj cơ sở vật chất kĩ thuật là một vấn đề tất yếu và cần thiết.Việc xây dựng đó phải gắn liền với quá trình phát triển lực lượng sản xuất trong mối quan hệ với quan hệ sản xuất.Đó là quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình đọ phát triển của lực lượng sản xuất. Với những nhận định đúng đắn đó Đảng ta đã xác định gắn liền quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước với quá trình phát triển lực lượng sản xuất.Như trong nghị quyết cảu đại hội Đảng IX đã đề ra đường lối kinh tế của nước ta là: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ ngoại lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững…”Nhận thấy được tầm quan trọng của lực lượng sản xuất nói chung và vai trò đặc biệt của của nó đối với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta nên em đã chọn đề tài: “Vai trò của lực lượng sản xuất trong đời sống xã hội và sự vận dụng của Đảng vào quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay” làm đề tài cho bài ti ểuluận của mình.
Do thời gian và trình độ có hạn nên bài làm của em không thể tránh khỏi những sai sot vì vậy em mong nhận được sự góp ý của thầy
Em xin chân thành Thank thầy.
PHẦN I: LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Những lý luận chung về lực lượng sản xuất
1.1 Khái niệm về lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ của con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất.Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của họ và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động. Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con người và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động kết hợp v ớinhau tạo thành lực lượng sản xuất.
1.2 Các bộ phận cấu thành lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất được cấu thành bởi hai bộ phận đó là người lao động và tư liệu sản xuất.Trong đó:
- Người lao động là chủ thể, là lực lượng sản xuất cơ bản, quuyeets định của xã hội. Song để trở thành lực lượng sản xuất thì người lao động phải có những điều kiện như sau:
+ Khả năng lao động: có thể lao động chân tay hay trí óc.
+ Nhu cầu lao động: chủ thể đó phải có nhu cầu lao động, lao động một cách tự nguyện.
+ Phải tham gia trực tiếp vào quá trình lao động: chủ thể đó phải là người trực tiếp tham gia vào quá trình lao động với một tinh thần trách nhiệm kỷ luật cao.
- Tư liệu sản xuất: trong đó bao gồm tư liệu lao đọng và đối tượng lao đọng.
+ Tư liệu lao đọng là một vật hay một hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người vào đối tượng lao động nhằm biến đối tượng lao động theo mục đich của mình.
+ Đối tượng lao đọng là một bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con người tác đọng vào nhăm biến hình thái tự nhiên của nó cho phù hợp với mục đích của con người. Đối tượng lao động gồm có hai loại:loại có sẵn trong tự nhiên và loại đã trải qua lao động của con người
Ranh giới giữa tư liệu lao động và đối tượng la động chỉ có ý nghĩa tương đối. Một vật nào đó là đối tượng lao động hay tư liệu lao động tùy thuộc vào mục đích sử dụng của nó trong quá trình con người sử dụng nó vào quá trình sản xuất.Đặc biệt khi ngày nay khoa học đã rất phát triển thì nó trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp và đóng vai trò quan trọng.
1.3 Mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
Giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có một mối quan hệ chặt thống nhất và biện chứng.Trong mối quan hệ này thì lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định quan hệ sản xuất.
- Khi một cách sản xuất mới ra đời, khi có quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ và sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp này được biểu hiện là sự kết hợp một cách đồng bộ nhịp nhàng có hiệu quả giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất, các yếu tố của quan hệ sản xuất, và các yếu tố giữa quan hệ sản xuất cà lực lượng sản xuất.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở nên không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất.Khi đó quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích của lực lượng sản xuất, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.Yêu cầu khách quan đặt ra của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng lực lượng sản xuất có vai trò quan trọng trong cách sản xuất, lực lượng sản xuất đóng vai trò như nôi dung còn quan hệ sản xuất đóng vai trò như là hình thức, do đó hình thức phải luôn phải thay đổi theo nội dung.
Ngược lại quan hệ sản xuất cũng có tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của con người trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, do đó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất.Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.Ngược lại nếu quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hay tiên tiến hơn lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
2. Vai trò của lực lượng sản xuất đối với xã hội
2.1 Vai trò trong sản xuất
Con người muốn tồn tại được thì cần có những yếu tố cơ bản như ăn, ở, uống…muốn vậy con người cần sản xuất vật chất.Tuy vậy muốn sản xuất ra của cải vật chất thì yếu tố cơ bản và tiền đề quan trọng chính là l ựclượng sản xuất.Sản xuất vật chất không ngừng phát triển.Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sư biến đổi, phát triển của mọi mặt đời sống, quyết định sự phát triển của xã hội từ thấp đến cao, do đó lực lượng sản xuất trở nên có ý nghĩa và thực sự quan trọng.
Lực lượng sản xuất là một bộ phận cấu thành cách sản xuất, là nền tảng, là cơ sở, là tiền đề của sản xuất. Vì nếu không có công cụ lao động thì con người không thể sản xuất ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu của con người.
2.2 Vai trò của lực lượng sản xuất đối với xã hội
Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự phân công lao động xã hội và năng xuất lao động xã hội tăng và do đó sản ph ẩmsản xuấtra đã có dư thừa. Sự dư thùa đó là một nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của chế độ tư hữu và xuất hiện giai cấp
trong xã hội.Như vậy nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện giai cấp trong xã hội chính là sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất là một bộ phận cấu thành của phượng thức sản xuất, mà cách sản xuất là một bộ phận của hình thái kinh tế xã hội.Sự thay thế hinh thái kinh tế xã hội này bằng hình thái kinh tế xã hội khác tiến bộ hơn đánh dấu một bước phát triển mới của xã hội.Như vậy sự phát triển của lực lượng sản xuất góp phần vào việc hình thành nên một chế độ xã hội mới.
Tóm lại lực lượng sản xuất đóng một vai trò quan trọng đối với sản xuất xã hội và quá trình phát triển của lịch sử loài người.Do vậy vấn đề phát triển lực lượng sản xuất cần được coi trọng và đề cao trong mọi thời kỳ phát triển của xã hội.
PHẦN II:SỰ VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀO QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Có thể nói quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay gắn liền với quá trình tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.Đảng ta đã xác định quá trình phát triển lực lượng sản xuất chính là quá trình tiến hành công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước nhằm phát triển lực lượng sản xuất tới một trình độ cao.
1.Những khái niệm cơ bản về công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH)
Công nghiệp hóa là hình thức tổ chức có tính khách quan đối với mọi quốc gia khi phát triển lực lượng sản xuất chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp.Song các quốc gia có quan điểm chiến lược và lộ trình công nghiệp hóa khác nhau.Nước ta là một nước cùng kiệt có điểm xuất phát thấp do đó vấn đề công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là một vấn đề cấp bách và hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay.Đảng và nhà nước ta đã đặt ra vấn đề công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn kiền với quá trình phát triển lực lượng sản xuất trông các kỳ đại hội Đảng.Xuất phát từ đại hội Đảng VII vấn đề công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn liền với quá trình phát triển lực lượng sản xuất đã được đặt ra, qua thời gian lý luận và thực tiễn vấn đề này ngày càng được hoàn thiện.
- Củng cố công tác quản lý nhà nước về thị trường lao động để đảm bảo tiền lương tối thiểu, nắm được cung cầu, kiểm soát kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, thực hiện các nguyên tắc cơ bản về quan hệ lao động theo cơ chế thị trường, phù hợp với đặc thù của đất nước và thông lệ quốc tế.
5.2 Phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ ở nước ta vào việc sản xuất nhằm nâng cao chất lượng về số lượng cũng như chất lượng
5.2.1 Thực trạng về khoa học kỹ thuật ở nước ta hiện nay.
Nhìn chung về khoa học công nghệ nước ta còn non kém so với trình đọ của các nước trong khu vực và trên thê giới. Nguyên nhân của sự yếu kém đó phải kể đến nhiều yếu do nước ta chịu nhiều ảnh hưởng của chiến tranh do đó bị tàn phá nhiều về cơ sở vật chất kỹ thuật. Mặt khác không như các nước trên thế giới nước ta không trải qua thời kỳ “ đaị công nghiệp” do đó không có nhiều kinh nghiệm như các nước trên thế giới. Chín vì sự yếu kém của khoa học công nghệ mà đã ảnh hưởng tới sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Trình độ sản xuất, nhất là công nghệ và năng lực quản lý còn lạc hậu, chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao dẫn đến năng lực cạnh tranh kém.
Theo tiêu chuẩn của tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp Quốc (UNIDO)thì những ngành công nghệ cao của nước ta chỉ chiếm 15,7%, các ngành trung bình chiếm 31,5% và công nghệ thấp chiếm 52,8%.Các nghành điện tử viễn thông, công nghệ thông tin còn nhỏ bé và phần lớn các công ty có kỹ thuật lác hậu.Cụ thể; thiết bị văn phòng máy tính chiếm 0,4% giá trị sản phẩm công nghiệp,sản xuất thiết bị viễn thông , thiết bị điện chiếm 4,7% sản xuất các thiết bị chính xác chiếm 0,2% do đó năng lực cạnh tranh của nước ta được xếp hạng 60/75 trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ được xêos hạng.
Trình độ khoa học công nghệ mặc dù đã được nâng lên nhờ sự gia tăng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và đổi mới kỹ thuật của các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên trình độ công nghệ còn thấp. Tỉ trọng doanh nghiệp có công nghệ cao của Việt Nam mới chỉ đạt khoảng 20,6% trong khi đó của philipin là 29,1%, Thailand là 30,8%, của Malaysia là51,1%, của Singapore là 73%.
Hiện nay việc nghiên cứu khoa học và những ưu đãi dành cho những người nghiên cứu khao học còn bị hạn chế và còn chưa phát triển.
Ở nướ ta hiện nay thực sự chưa có thị trường khoa học công nghệ, khoa học công nghệ chưa thực sự trở thành hàng hóa.
5.2.2 Giải pháp cho việc phát triển khoa học công nghệ ở nước ta.
- Hiện nay khoa học công nghệ cần đòi hỏi phát triển theo chiều sâu.
- Trong thời đại ngày nay thời kỳ toàn cầu hóa cần coi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp do đó cần phát triển khoa học công nghệ
- Phát triển khoa học công nghệ hướng vào việc nâng cao năng suất lao đông , đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường, xây duengj năgn lực quố gia.
- Đi sâu vào việc phát triển một số ngành khoa học công nghệ hiện đại, công nghệ cao (tin học, điện tử, vật lieu mới, tự đông hóa)
- Tạo thị trường cho khoa học công nghệ phát triển, đổi mới cơ chế quản lý nhằm khuyến khich sang tạo và ứng dụng khoa học công nghệ với sản xuất. Có chính sách khuyến khich các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
- Tăng cường đầu tư ngân sách và thu hút các nguồn lực bên ngoài cho khoa học công nghệ. Sử dụng có hiệu quả các quỹ hỗ trợ khoa học công nghệ.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và công nghệ. Tực hiện tốt các chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ. Có chính sách đãi ngộ đối với nhà khoa học có công trình nghiên cứu xuất sắc.
- Phát triển thị trường khoa học công nghệ và hình thành các trung tâm giao dich công nghệ, các trung tâm này thực hiện cung cấp các dịch vụ liên quan tới thị trường khoa học và công nghệ như:dịch vụ cung cấp tài chính, thực hiện các thủ tục pháp ký liên quan tới chuyển giao công nghệ..
- Tăng cường việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất tao năng suất lao động cao, sản phẳm đa dạng,chất lượng tốt.
5.3 Khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên
5.3.1 Thực trạng về khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên ở nước ta.
- Hiện nay vấn đề khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên ở nước ta có nhiều vấn đề bức xúc. Đó là khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách không có kế hoạch nên dẫn tới tình trạng các nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt.
- Bên cạnh đó việc quản lý có phần yếu kém của nhà nước nên một số kẻ xấu đã lợi dụng để khai thác trộm nhũng tài nguyên quý.
- Nước ta có nhiều nguồn tài nguyên quý và hiếm là nguyên liệu cho những ngành công nghiệp tuy vậy chúng ta chưa có các nhà máy chế biến thành các sản phẩm tinh khiết mà vẫn phải xuất khẩu các sản phẩm thô.
5.3.2 Giải pháp về khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Ban hành các chính sách và điều luật về bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên xem đ ólà nguồn nguyên kiệu quan trọng cho việc phát triển công nghiệp.
- Xây dựng các nhà máy chế biến các sản phẩm thô để phục vụ cho ngành công nghiệp cũng như các ngành khac.
KẾT LUẬN:
Như vậy từ những lý luận và thực tiễn lịch sử đã chứng minh rằng lực lượng sản xuất có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội cả về vật chất lẫn tinh thần. Trong hơn hai mươi năm đổi mới và 10 năm thực hiện công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đát nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng , với những chính sách phát triển công nghiệp hóa gắn kiền với việc phát triển lượng sản xuất, nền kinh tế đã có những chuynể biến tích cực cả về chất và lượng. Nhờ vậy mà thế và lực của Việt Nam trong khu vực cũng như trên thế giới đã được khẳng định và ngày càng đi lên. Việt Nam đang trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội do đó cần chú trọng phát triển lực lượng sản xuất cả về trình độ kỹ thuật và tư tưởng. Nhưng trong sự phát triển đó phải đảm bảo sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất, phù hợp với quy luật phát triển của xã hội.
Trên đây là những ý kiến của em về vai trò của lực lượng sản xuất và sự vận dụng của Đảng và nhà nước ta trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: Vai trò của lực lượng sản xuất trong sự hình thành thái kinh tế xã hội, tác động của khoa học công nghệ đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất trong giai đoạn hiện nay, vai trò của lực lượng sản xuất đối với các hình thái kinh tế xã hội, vận dụng vai trò của lực lượng sản xuất, vai trò của lực lượng sản xuất trong doanh nghiệp, Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Ý nghĩa và sự vận dụng ở nước ta., ví dụ Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất, thực tiễn phát triển lực lượng sản xuất nước ta hiện nay, phân tích quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam thông quan quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay., vai trò của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế- xã hội ở việt nam, - TIỂU LUẬN: Vai trò của lực lượng sản xuất trong phát triển nền kinh tế tri thức ở nước ta hiện nay, Trình bày vai trò của lực lượng sản xuất trong đời sống xã hội. Vận dụng lý luận này vào quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay
Last edited by a moderator: