Noni_ieudychokeo
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi: Nợ TK 622
Có TK 335
Khi phát sinh tiền lương công nhân nghỉ phép : Nợ TK 335
Có TK 334
-Ngoài ra đối với những đội, chi nhánh ở xa cuối tháng mới gởi được chứng từ lên phòng kế toán công ty, thì Công ty có thể căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đơn vị mà cho phép một số đơn vị thành viên có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng hạch toán độc lập.
- Về phương pháp đánh giá tại Công ty, theo em do chủng loại sản phẩm Công ty sản xuất ra đa dạng nên việc tập hợp chi phí theo từng công trình để tính giá hợp lý, chính xác khá cao, tiện lợi. Tuy nhiên công việc về cuối quý sẽ dồn dập và khá nặng nhọc đối với kế toán.
- Nhà nước nên có quy chế rõ ràng hơn về các quy chế hoá đơn, chứng từ đi kèm hàng hoá.
Kết luận
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex, được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong Công ty, đặc biệt là phòng tài chính kế toán Công ty đã giúp em nắm bắt, thâm nhập thực tế củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu được trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán ở Công ty, nhất là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Là một sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu, nghiên cứu, nhận xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn tồn tại trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty, trên cơ sở phân tích đánh giá ưu nhược điểm. Từ đó đề xuất một số ý kiến với nguyện vọng để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tuy vậy, do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế, nên trong đồ án này sẽ không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định, em kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Một lần nữa, em xin gửi lời Thank chân thành nhất đến Cô giáo Nguyễn Thị Lê Hà đã chỉ bảo tận tình em trong thời gian vừa qua. Đồng thời em xin Thank các anh các chị trong Công ty Cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex 1, đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Mục lục
Lời mở đầu 1
phần I: Cơ sở lý thuyết về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 3
I/ Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 3
1/ Khái niệm và phân loại chi phí ở Doanh nghiệp: 3
1.1. Phân loại theo yếu tố: 4
1.2. Phân loại theo khoản mục giá thành: 5
1.3 Phân loại chi phí theo chức năng sản xuất kinh doanh: 6
1.4 Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí: 6
1.5 Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng cộng việc, sản phẩm hoàn thành: 6
2/ Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của giá thành sản phẩm: 7
2.1 Khái niệm: 7
2.2 Phân loại giá thành: 8
2.2 ý nghĩa của giá thành sản phẩm: 9
2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm: 10
3/Mối quan hệ giữa giá thành và chi phí: 10
II/ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp: 11
1. Hạch toán chi phí sản xuất: 11
1.1 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên: 11
1.2 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 15
2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm: 16
2.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (Phương pháp giản đơn): 16
2.2 Phương pháp tổng cộng chi phí: 17
2.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn dặt hàng: 17
2.4 Phương pháp tính giá thành theo định mức: 18
2.5 Phương pháp tỷ lệ: 18
2.6 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: 19
2.7 Phương pháp phân bước: 19
2.8 Phương pháp tính giá thành theo hệ số: 20
2.9 Phương pháp liên hợp: 21
Phần II: Phân tích tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex 1 22
I/ khát quát về công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex- 1: 22
1. Giới thiệu về Công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex- 1: 22
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần xây dựng số 1: 23
3. Công nghệ sản xuất: 24
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty: 24
5. Tình hình lao động của Công ty: 27
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: 27
II/ hệ thống kế toán của Công ty: 34
1. Tổ chức bộ máy kế toán: 34
2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng số: 36
3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế: 38
III/ Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 1: 41
1.Hạch toán chi phí sản xuất: 41
1.1 Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621): 42
1.2 Hạch toán khoản mục Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622): 48
1.3. Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công (TK 623): 52
1.4 Hạch toán khoản mục Chi phí sản xuất chung (TK 627): 53
1.4.1 Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: 54
1.4.2. Chi phí nhân viên và bảo hiểm xã hội : 54
1.4.3 Chi phí sử dụng máy thi công: 57
1.4.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài: 57
1.4.5 Chi phí bằng tiền khác: 57
2. Đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty cổ phần xây dựng số 1: 58
3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: 60
3.1 Đối tượng tính giá thành: 60
3.2 Phương pháp tính giá thành: 60
CHƯƠNG III: Biện pháp hoàn thiện công tác kế tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex- 1. 62
1. Đánh giá chung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần xây dựng số 1: 63
1.1 Ưu điểm: 64
1.2 Nhược điểm: 64
2. Phương pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính 65
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1: 65
2.1 Giải pháp về quản lý nguyên vật liệu trong thi công: 65
2.2 Giải pháp về chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định: 67
2.3 Giải pháp về trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép: 68
Kết luận 70
Lời mở đầu
ở các quốc gia khác nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ngành xây dựng cơ bản chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế .Tục ngữ có câu: “An cư lạc nghiệp”, chính vì vậy có thể nói: Không một quốc gia có thể phát triển được nếu như không có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng vững mạnh, không một nền kinh tế nào có thể phát triển nếu như không có ngành xây dựng cơ bản tạo cơ sở vật chất cho nó. Đặc biệt là trong công cuộc xây dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện nay, ngành xây dựng cơ bản lại càng có vai trò quan trọng- đi tiên phong trong sự phát triển và đổi mới toàn diện của đất nước.
Trong thời kỳ đổi mới, cơ chế quản lý chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, sự phát triển tồn tại hay suy vong của những doanh nghiệp là điều tât yếu. Mặt khác, cùng với những biến động phức tạp của thị trường như cuộc khủng hoảng tài chính ,tiền tệ, kinh tế của các nước Đông Nam á trong đó có Việt nam trong thời gian vừa qua , sự thay đổi chính sách vĩ mô của nhà nước (thuế GTGT ) đã tạo ra môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt giữa các doanh nghiệp,đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng cơ bản trong điều kiện cơ sở vật chất còn cùng kiệt nàn, máy móc ít, vốn đầu tư còn hạn chế. Muốn phát triển và đứng vững được, các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng, phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội: chất lượng sản phẩm phải được nâng cao tỷ lệ thuận với lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời phải xây dựng được mức giá thành phù hợp. Đồng nghĩa với điều đó là doanh nghiệp đạt được mức hiệu quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất.
Chi phí giá thành và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng có liên quan chặt chẽ với nhau. Tính đúng, tính đủ chi phí, xác định chính xác giá thành và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa kinh tế to lớn, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có quyết định đúng đắn trong kinh doanh để đạt được những mục tiêu đã nêu trên.
Do đặc thù riêng của xây dựng cơ bản, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất phải là công tác hạch toán trọng tâm cơ sở giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhất, là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dưng cơ bản và thu thuế nhằm tăng thu ngân sách.
Nhận thức rõ vấn đề trên, với sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Lê Hà cùng các cô, các chú, các anh các chị trong Công ty Cổ phần xây dựng số 1 đặc biệt là phòng tài chính kế toán công ty, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex- 1”
Mục đích của đề tài là vận dụng những lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào việc nghiên cứu thực tiễn tại công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex 1, trên cơ sở đó phân tích những ưu điểm và tồn tại nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty .
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và trình độ kiến thức cá nhân còn hạn chế, chắc chắn bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết về nội dung cũng như hình thức trình bày, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy cô và các bạn để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Nội dung của đề tài gồm ba phần chính:
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi: Nợ TK 622
Có TK 335
Khi phát sinh tiền lương công nhân nghỉ phép : Nợ TK 335
Có TK 334
-Ngoài ra đối với những đội, chi nhánh ở xa cuối tháng mới gởi được chứng từ lên phòng kế toán công ty, thì Công ty có thể căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đơn vị mà cho phép một số đơn vị thành viên có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng hạch toán độc lập.
- Về phương pháp đánh giá tại Công ty, theo em do chủng loại sản phẩm Công ty sản xuất ra đa dạng nên việc tập hợp chi phí theo từng công trình để tính giá hợp lý, chính xác khá cao, tiện lợi. Tuy nhiên công việc về cuối quý sẽ dồn dập và khá nặng nhọc đối với kế toán.
- Nhà nước nên có quy chế rõ ràng hơn về các quy chế hoá đơn, chứng từ đi kèm hàng hoá.
Kết luận
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex, được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong Công ty, đặc biệt là phòng tài chính kế toán Công ty đã giúp em nắm bắt, thâm nhập thực tế củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu được trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán ở Công ty, nhất là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Là một sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu, nghiên cứu, nhận xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn tồn tại trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty, trên cơ sở phân tích đánh giá ưu nhược điểm. Từ đó đề xuất một số ý kiến với nguyện vọng để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tuy vậy, do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế, nên trong đồ án này sẽ không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định, em kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Một lần nữa, em xin gửi lời Thank chân thành nhất đến Cô giáo Nguyễn Thị Lê Hà đã chỉ bảo tận tình em trong thời gian vừa qua. Đồng thời em xin Thank các anh các chị trong Công ty Cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex 1, đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Mục lục
Lời mở đầu 1
phần I: Cơ sở lý thuyết về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 3
I/ Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 3
1/ Khái niệm và phân loại chi phí ở Doanh nghiệp: 3
1.1. Phân loại theo yếu tố: 4
1.2. Phân loại theo khoản mục giá thành: 5
1.3 Phân loại chi phí theo chức năng sản xuất kinh doanh: 6
1.4 Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí: 6
1.5 Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng cộng việc, sản phẩm hoàn thành: 6
2/ Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của giá thành sản phẩm: 7
2.1 Khái niệm: 7
2.2 Phân loại giá thành: 8
2.2 ý nghĩa của giá thành sản phẩm: 9
2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm: 10
3/Mối quan hệ giữa giá thành và chi phí: 10
II/ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp: 11
1. Hạch toán chi phí sản xuất: 11
1.1 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên: 11
1.2 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 15
2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm: 16
2.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (Phương pháp giản đơn): 16
2.2 Phương pháp tổng cộng chi phí: 17
2.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn dặt hàng: 17
2.4 Phương pháp tính giá thành theo định mức: 18
2.5 Phương pháp tỷ lệ: 18
2.6 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: 19
2.7 Phương pháp phân bước: 19
2.8 Phương pháp tính giá thành theo hệ số: 20
2.9 Phương pháp liên hợp: 21
Phần II: Phân tích tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex 1 22
I/ khát quát về công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex- 1: 22
1. Giới thiệu về Công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex- 1: 22
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần xây dựng số 1: 23
3. Công nghệ sản xuất: 24
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty: 24
5. Tình hình lao động của Công ty: 27
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: 27
II/ hệ thống kế toán của Công ty: 34
1. Tổ chức bộ máy kế toán: 34
2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng số: 36
3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế: 38
III/ Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 1: 41
1.Hạch toán chi phí sản xuất: 41
1.1 Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621): 42
1.2 Hạch toán khoản mục Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622): 48
1.3. Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công (TK 623): 52
1.4 Hạch toán khoản mục Chi phí sản xuất chung (TK 627): 53
1.4.1 Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: 54
1.4.2. Chi phí nhân viên và bảo hiểm xã hội : 54
1.4.3 Chi phí sử dụng máy thi công: 57
1.4.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài: 57
1.4.5 Chi phí bằng tiền khác: 57
2. Đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty cổ phần xây dựng số 1: 58
3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: 60
3.1 Đối tượng tính giá thành: 60
3.2 Phương pháp tính giá thành: 60
CHƯƠNG III: Biện pháp hoàn thiện công tác kế tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex- 1. 62
1. Đánh giá chung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần xây dựng số 1: 63
1.1 Ưu điểm: 64
1.2 Nhược điểm: 64
2. Phương pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính 65
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1: 65
2.1 Giải pháp về quản lý nguyên vật liệu trong thi công: 65
2.2 Giải pháp về chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định: 67
2.3 Giải pháp về trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép: 68
Kết luận 70
Lời mở đầu
ở các quốc gia khác nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ngành xây dựng cơ bản chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế .Tục ngữ có câu: “An cư lạc nghiệp”, chính vì vậy có thể nói: Không một quốc gia có thể phát triển được nếu như không có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng vững mạnh, không một nền kinh tế nào có thể phát triển nếu như không có ngành xây dựng cơ bản tạo cơ sở vật chất cho nó. Đặc biệt là trong công cuộc xây dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện nay, ngành xây dựng cơ bản lại càng có vai trò quan trọng- đi tiên phong trong sự phát triển và đổi mới toàn diện của đất nước.
Trong thời kỳ đổi mới, cơ chế quản lý chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, sự phát triển tồn tại hay suy vong của những doanh nghiệp là điều tât yếu. Mặt khác, cùng với những biến động phức tạp của thị trường như cuộc khủng hoảng tài chính ,tiền tệ, kinh tế của các nước Đông Nam á trong đó có Việt nam trong thời gian vừa qua , sự thay đổi chính sách vĩ mô của nhà nước (thuế GTGT ) đã tạo ra môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt giữa các doanh nghiệp,đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng cơ bản trong điều kiện cơ sở vật chất còn cùng kiệt nàn, máy móc ít, vốn đầu tư còn hạn chế. Muốn phát triển và đứng vững được, các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng, phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội: chất lượng sản phẩm phải được nâng cao tỷ lệ thuận với lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời phải xây dựng được mức giá thành phù hợp. Đồng nghĩa với điều đó là doanh nghiệp đạt được mức hiệu quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất.
Chi phí giá thành và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng có liên quan chặt chẽ với nhau. Tính đúng, tính đủ chi phí, xác định chính xác giá thành và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa kinh tế to lớn, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có quyết định đúng đắn trong kinh doanh để đạt được những mục tiêu đã nêu trên.
Do đặc thù riêng của xây dựng cơ bản, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất phải là công tác hạch toán trọng tâm cơ sở giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhất, là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dưng cơ bản và thu thuế nhằm tăng thu ngân sách.
Nhận thức rõ vấn đề trên, với sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Lê Hà cùng các cô, các chú, các anh các chị trong Công ty Cổ phần xây dựng số 1 đặc biệt là phòng tài chính kế toán công ty, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex- 1”
Mục đích của đề tài là vận dụng những lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào việc nghiên cứu thực tiễn tại công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex 1, trên cơ sở đó phân tích những ưu điểm và tồn tại nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty .
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và trình độ kiến thức cá nhân còn hạn chế, chắc chắn bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết về nội dung cũng như hình thức trình bày, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy cô và các bạn để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Nội dung của đề tài gồm ba phần chính:
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: