bui_bay012
New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trường mỗi Công ty là một chủ thể sản xuất kinh doanh, được lập ra nhằm mục đích sinh lợi thông qua hoạt động sản xuất, cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho xã hội. Điều đó có nghĩa là hoạt động của mỗi Công ty phải đạt được nhiều mục tiêu khác nhau, trong đó nổi bật lên hai mục tiêu cơ bản:
- Thứ nhất: Sản xuất, cung cấp sản phẩm và dịch vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường.
- Thứ hai: Ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm thông qua việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để đạt được những mục tiêu trên, câu hỏi đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? với khối lượng bao nhiêu? tiêu thụ ở đâu?. Giải đáp câu hỏi này chính là nội dung của việc xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Vấn đề luôn bức xúc với các Công ty bây giờ là làm sao nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường. Công ty nào không làm được hai điều cơ bản ấy, Công ty đó sẽ bị đào thải. Một nhà kinh tế học nào đó đã nói: Thương trường là chiến trường, sự cạnh tranh rất khốc liệt trên thị trường buộc các Công ty phải vươn lên thì mới có thể tồn tại và phát triển được, muốn vậy đòi hỏi các Công ty một điều tối quan trọng là làm sao nâng cao được chất lượng sản phẩm, vì đời sống hiện nay ngày càng được nâng cao, thị trường ngày càng đòi hỏi những sản phẩm phải có chất lượng cao, hoàn hảo nếu giá có đắt hơn một chút thì thị trường vẫn có thể chấp nhận được, còn nếu giá rẻ hơn một chút nhưng chất lượng sản phẩm không hoàn hảo thì sản phẩm đó khó tránh khỏi sự đào thải từ phía thị trường. Thực tế đã cho thấy, trên thị trường quốc tế cũng như trong nước những sản phẩm đạt chất lượng quốc tế thì mới có chỗ đứng vững chắc được và
các Công ty ngày nay đang gấp rút cải tiến để hoàn thành hệ thống quản lý chất lượng của mình theo tiêu chuẩn quốc tế. Điều đó cho thấy sự cần thiết và cấp bách nâng cao chất lượng sản phẩm như thế nào. Tất nhiên nếu đi đôi được với hạ giá thành sản phẩm, mẫu mã đẹp, dịch vụ thuận tiện thì Công ty
2
sẽ phát triển không ngừng và đứng vững trong vòng quay chóng mặt của thị trường. ở Công ty may Thăng Long, do tính đặc thù của một Công ty sản xuất, gia công xuất khẩu hàng may mặc nên việc nâng cao chất lượng của sản phẩm luôn là một vấn đề quan trọng và cấp thiết vì khách hàng chủ yếu là người nước ngoài vốn nổi tiếng khó tính trong vấn đề may mặc. Vì vậy, trong mỗi đơn hàng, hợp đồng gia công thì yêu cầu đầu tiên bao giờ cũng là yêu cầu về chất lượng cho nên trong những năm vừa qua, Công ty đã làm mọi việc có thể để nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm của mình, cụ thể là cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. Mục đích của đồ án này không nằm ngoài sự nghiên cứu về chất lượng sản phẩm của Công ty may Thăng Long để có những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục tình trạng kém chất lượng sản phẩm trong Công ty cũng như nhằm đưa ra những giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm của Công ty. Là một sinh viên, bằng những hiểu biết của mình về chất lượng sản phẩm và với quá trình thực tế ở Công ty may Thăng Long em đã chọn đề tài nghiên cứu về chất lượng sản phẩm: "Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty may Thăng Long" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận đề tài được trình bày ba phần :
Phần I Phần II Long. Phần III
: Cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm
: Thực trạng về chất lượng sản phẩm ở Công ty may Thăng
: Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty may Thăng Long.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công ty, do kiến thức, khả năng còn nhiều hạn chế nên: Nội dung đồ án không thể tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp và phê bình của các thầy cô giáo và các bạn đọc để đồ án tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
3
PHần i: cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm
1.1. Khái niệm và vai trò của chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp :
1.1.1.Khái niệm: Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn các nhu cầu đã được công bố hay còn tiềm ẩn
- Theo ISO: Chất lượng là hoàn thành sự thoả mãn của khách hàng bằng cách thoả mãn nhu cầu và sự mong đợi của họ trong môi trường mà tổ chức cam kết cải tiến liên tục tính hiệu lực và hiệu quả
Theo người tiêu dùng:Chất lượng là sự phù hợp với mong muốn của họ. Chất lượng sản phẩm,dịch vụ phải thể hiện khía cạnh sau:Thể hiện tính kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó , thể hiện cùng chi phí và gắn kết với điều kiện tiêu dùng
Theo chuyên gia chất lượng Freigenbaum "Chất lượng sản phẩm là đặc tính về kỹ thuật, công nghệ và vận hành của sản phẩm,nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm
1.1.2.Vai trò của việc nâng cao chất lượng sản phẩm: + Đối với doanh nghiệp
Vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm là sự sống còn của doanh nghiệp
Về phương diện sản xuất - kinh doanh, sản phẩm hàng hóa không đạt tiêu chuẩn chất lượng, phải xuống cấp, phải bán với giá thứ phẩm hay phải sửa chữa bồi thường cho khách hàng hay phải hủy bỏ hợp đồng, do đó mà kế hoạch số lượng cũng không hoàn thành đúng thời hạn, chi phí sản xuất và giá thành tăng cao, gây nhiều tổn thất cho xí nghiệp, gây mất lòng tin với khách hàng, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một số nhà máy, xí nghệp của nước ta đã chịu những thiệt hại do sản phẩm hàng hóa không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
4
Do đó việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa có ý nghĩa chính trị kinh tế vô cùng to lớn, hay nói cách khác, đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa là con đường quan trọng nhất để phát triển nâng cao năng lực sản xuất, là biện pháp để đảm bảo sự sống còn, phát triển của các doanh nghiệp.
+ Đối với người tiêu dùng:
Trình độ khoa học kỹ thuật của từng nước cũng như của thế giới càng ngày càng phát triển, thúc đẩy sản xuất nhiều sản phẩm cho xã hội. Người tiêu dùng, ngày càng có thu nhập cao hơn, do đó có những yêu cầu ngày càng cao, những đòi hỏi của họ về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng đa dạng, phong phú và khắt khe hơn.
Do chính sách mở cửa, người tiêu dùng có thể lựa chọn nhiều sản phẩm của nhiều hãng, nhiều quốc gia cùng một lúc.
Buôn bán quốc tế ngày càng mở rộng, sản phẩm hàng hóa phải tuân thủ những qui định, luật lệ quốc tế thống nhất về yêu cầu chất lượng và đảm bảo chất lượng.
Với sự ra đời của Hiệp hội quốc tế người tiêu dùng (IOCU) " International Organisation Consumers Union" vào năm 1962, vai trò của người tiêu dùng càng trở nên quan trọng trong toàn cầu hóa thị trường. Từ đó, nhiều nước đã có luật bảo vệ người tiêu dùng nhằm đấu tranh cho chất lượng, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đặc biệt đảm bảo sự thông tin kịp thời, sự kiểm tra nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh môi trường.
Để tạo lòng tin đối với người tiêu dùng, đảm bảo vị trí cạnh tranh, các nhà sản xuất kinh doanh phải có những biện pháp quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình một cách hữu hiệu nhất, phù hợp với luật quốc tế. 1.2.Phân loại chất lượng sản phẩm:
Các loại chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ: Gồm 4 loại
+ Chất lượng thiết kế: Còn gọi là chất lượng kế hoạch. Chất lượng thiết kế của một sản phẩm là giá trị riêng của các thuộc tính được phác thảo trên cơ sở
5
nghiên cứu nhu cầu thị trường. Đồng thời có thể so sánh với chất lượng sản phẩm hàng hóa khác của nhiều vùng trong một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
+ Chất lượng chuẩn: là chất lượng của một sản phẩm hàng hóa nào đó, là mức độ được phê chuẩn của cấp có thẩm quyền chứng nhận sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng xã hội.
+ Chất lượng cho phép: Chất lượng cho phép của một sản phẩm hàng hóa nào đó là mức độ giới hạn, mức độ cho phép và chế độ chênh lệch giữa chất lượng tiêu chuẩn và chất lượng thực tế.
+ Chất lượng tối ưu: Là giá trị biểu thị mức độ hợp nhất về các chỉ tiêu, các thông số kỹ thuật chất lượng nhất định của sản phẩm hàng hóa trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
1.3 Quản lý chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp :
+ Công tác quản lý chất lượng sản phẩm
Hội nhập vào nền kinh tế thị trường thế giới, nghĩa là chấp nhận cạnh tranh, chịu sự tác động của qui luật cạnh tranh.
Qui luật cạnh tranh vừa là đòn bẩy để các doanh nghiệp tiến lên đà phát triển, hòa nhập với thị trường khu vực và thế giới, nhưng đồng thời cũng là sức ép đối với các doanh nghiệp.Trong quản trị kinh doanh, nếu không lấy chất lượng làm mục tiêu phấn đấu, nếu chạy theo lợi nhuận trước mắt, rõ ràng doanh nghiệp sẽ bị đẩy ra ngoài vòng quay của thị trường thế giới, đi đến thua lỗ, phá sản.
Do nhu cầu xã hội ngày càng tăng cả về mặt lượng và mặt chất, dẫn đến sự thay đổi to lớn về phân công lao động xã hội. Với chính sách mở cửa, tự do thương mại, các nhà sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm - dịch vụ của họ phải có tính cạnh tranh cao, doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh về nhiều mặt.
Khi đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp, thường đánh giá đến khả năng đáp ứng 3 chỉ tiêu hàng đầu:
6
- Chất lượng ( quality) - Giá cả ( price)
- Giao hàng (delivery)
Chính vì vậy mà cạnh tranh không phải là thực tế đơn giản, nó là kết quả tổng hợp của toàn bộ các nỗ lực trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Quản lý chất lượng chính là một trong những cách mà doanh nghiệp tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường, nhằm duy trì sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay, vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm đã trở thành một nhân tố chủ yếu trong chính sách kinh tế, trong hệ thống quản lý kinh tế thống nhất của nhiều quốc gia.
Quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô cũng như vi mô, thực chất là một quá trình quản lý về mặt lượng, mặt chất và con người nhằm đạt được mục đích cuối cùng: " Khai thác mọi tiềm năng, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm - dịch vụ, thỏa mãn tối đa nhu cầu xã hội với chi phí thấp nhất".
Quản lý chất lượng là quản lý về mặt chất của qui trình, liên quan đến mọi công đoạn trong suốt quá trình hoạt động của hệ thống, liên quan đến con người, đến chất lượng của công việc. Chất lượng của công tác quản lý sẽ quyết định chất lượng của sản phẩm và hiệu quả kinh tế của toàn xã hội.
1.4. Các phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm ở doanh nghiệp:
Gồm có 3 loại chính :
1.4.1 Kiểm tra chất lượng - sự phù hợp ( Quality control - QC - conformance).
Kiểm tra chất lượng - kiểm tra sự phù hợp được hình thành từ lâu. Căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn đã được tính toán, xây dựng từ khâu thiết kế, hay theo qui ước của hợp đồng mà tiến hành kiểm tra chất
7
lượng sản phẩm sau khi sản xuất nhằm ngăn chặn các sản phẩm hư hỏng và phân lọai theo mức chất lượng khác nhau.
Bằng phương pháp này, muốn nâng cao chất lượng sản phẩm người ta cho rằng: chỉ cần nâng cao các chỉ tiêu kỹ thuật bằng cách kiểm tra gắt gao là đạt mong muốn.
Tuy phương pháp này có một số tác dụng nhất định, nhưng tồn tại một số nhược điểm:
- Việc kiểm tra chỉ tập trung vào khâu sản xuất do bộ phận KCS chịu trách nhiệm.
- Chỉ loại bỏ được phế phẩm mà không tìm biện pháp phòng ngừa để tránh sai sót lặp lại.
- Kết quả kiểm tra gây tốn kém nhiều chi phí mà không làm chủ được tình hình chất lượng.
- Không khai thác được tiềm năng sáng tạo của mọi thành viên trong đơn vị để cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.4.2. Phương pháp kiểm tra chất lượng toàn diện ( Total quality control - TQC).
Phương pháp kiểm tra chất lượng toàn diện là phương pháp kiểm tra hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp từ hành chính - tổ chức - nhân sự, đến các quá trình sản xuất: thiết kế - cung ứng - sản xuất - tiêu dùng....
Phương pháp TQC đã có thay đổi cách tiếp cận về quản lý chất lượng. Đây là việc kiểm tra, kiểm soát một hệ thống nhằm đạt được mức chất lượng dự định.
Việc kiểm tra dựa vào các tiêu chuẩn qui định và phân công cho bộ phận chuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm ( KCS).
So với phương pháp trước, phương pháp kiểm tra chất lượng (QC), phương pháp TQC có ưu điểm, việc kiểm tra chất lượng sản phẩm được tiến hành từ khâu đầu đến khâu cuối, nên có những nhận xét tình hình của cả hệ thống.
8
Tuy vậy, do việc kiểm tra chất lượng của cả quá trình sản xuất lại giao cho một bộ phận chuyên trách ngoài dây chuyền sản xuất, nên không có tác dụng tích cực đối với hoạt động của hệ thống, thường gây quan hệ căng thẳng giữa bộ phận trực tiếp sản xuất với bộ phận kiểm tra. Các bộ phận trực tiếp sản xuất có tâm lý thực hiện theo yêu cầu của bộ phận kiểm tra, đây chính là nhược điểm của phương pháp này.
1.4.3. Phương pháp quản lý chất lượng đồng bộ (Total quality management - TQM)
Xuất phát từ nhận định: Chất lượng không chỉ là công việc của một số ít người quản lý, mà còn là nhiệm vụ, vinh dự của mọi thành viên trong một đơn vị kinh tế. Chất lượng sản phẩm muốn được nâng cao, phải luôn luôn quan hệ mật thiết với việc sử dụng tối ưu yếu tố con người và mọi nguồn lực của doanh nghiệp.
Vì vậy, cần có những biện pháp, những tác động hữu hiệu trong quản lý chất lượng sản phẩm, quản trị doanh nghiệp, nhằm huy động năng lực, nhiệt tình của mọi thành viên cùng giải quyết các vấn đề chất lượng của công ty, của doanh nghiệp.
Đó chính là cơ sở xây dựng phương pháp quản lý chất lượng đồng bộ.
Có nhiều cách giải thích khác nhau về khái niệm " Quản lý chất lượng đồng bộ" - TQM là quản trị một quá trình, một hệ thống hành chính của công ty - doanh nghiệp đạt sự tăng trưởng lớn.
Theo A. Faygenbaum TQM là một hệ thốn có hiệu quả, thống nhất hoạt động của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức, chịu trách nhiệm triển khai các tham số chất lượng đã đạt được, nâng cao để đảm bảo sản xuất và sử dụng sản phẩm kinh tế nhất, thỏa mãn hoàn toàn yêu cầu của người tiêu dùng.
Bảng 1: TQM trong doanh nghiệp
Quá trình
Đầu vào
SX Kinh
doanh
Đầu ra
Đo lường
Người
cung
ứng
Thử nghiệm Phát hiện đánh giá sự suy
9
Khách hàng
Sai sót
Chú thích:
Các bước tổng quát sau:
1. Lựa chọn quá trình ưu tiên để phân tích 2. Phân tích quá trình
3. Kiểm tra quá trình
- Các chỉ tiêu / bảng điều khiển
- Quan hệ khách hàng người cung ứng
- Hợp đồng dịch vụ khách hàng / người cung ứng
1.4.4. Một số phương pháp khác:
Ngoài ba phương pháp cơ bản vừa nêu trên có thể có một số phương pháp khác như:
- Phương pháp cam kết chất lượng đồng bộ
- Phương pháp cải tiến chất lượng toàn bộ công ty
1.5.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm:
1.5.1. Các nhân tố bên ngoài:
- Nhu cầu và cầu về chất lượng sản phẩm: Cầu về chất lượng sản phẩm của người tiêu dùng phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là thu nhập của người tiêu dùng, đặc điểm tập quán của người tiêu dùng.
Cầu về chất lượng sản phẩm không cố định, nó thay đổi theo thời
gian.
- Trình độ phát triển của công nghệ sản xuất: Trình độ công nghệ nó
quyết định các đòi hỏi khách quan về chất lượng sản phẩm. Trong quá trình
10
kinh tế hội nhập, trình độ chất lượng sản phẩm cũng ngày càng được quốc tế hóa.
- Cơ chế quản lý kinh tế: Các yếu tố quản lý kinh tế vĩ mô, Nhà nước ban hành chính sách qui định về chất lượng sản phẩm, vai trò của Nhà nước là xác lập các cơ sở pháp lý cần thiết về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra, kiểm soát tính trung thực của người sản xuất trong việc sản xuất các sản phẩm đã đăng ký tiêu chuẩn chất lượng và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
1.5.2 Các nhân tố bên trong
- Trình độ tổ chức quản trị và sản xuất tác động trực tiếp và liên tục tới tốc độ sản xuất doanh nghiệp, nhiều chuyên gia đánh giá là 80% chất lượng sản phẩm do chất lượng của công tác quản trị quyết định.
- Lực lượng lao động trong doanh nghiệp là nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng sản phẩm. Trình độ chuyên môn, tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật, tinh thần hiệp tác, phối hợp, khả năng thích ứng với sự thay đổi, nắm bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp tác động trực tiếp và sâu sắc tới chất lượng sản phẩm.
- Khả năng về kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp: nó qui định giới hạn của chất lượng sản phẩm, tính ổn định của chất lượng sản phẩm. Mức độ chất lượng sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ cơ cấu, tính đồng bộ, tình hình bảo dưỡng, duy trì khả năng làm việc theo thời gian của máy móc thiết bị, của công nghệ, đặc biệt là những doanh nghiệp tự động hóa cao, sản xuất dây chuyền và tính chất sản xuất hàng loạt.
- Nguyên vật liệu là hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư, nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Chủng loại cơ cấu, tính đồng bộ chất lượng của nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Ngoài ra chất lượng hoạt động của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào việc thiết lập hệ thống cung ứng nguyên liệu thích hợp trên cơ sở tạo dựng mối quan hệ lâu
11
dài, hiếu biết tin tưởng lẫn nhau giữa người sản xuất và người tiêu dùng nguyên vật liệu.
Tay nghề của công nhân làm việc trực tiếp không đồng đều, dẫn tới chất lượng sản phẩm sản xuất ra chất lượng không đồng đều.
1.6. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm :
+ Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu xác định chất lượng trong chiến lược phát triển kinh tế
Trong chiến lược phát triển kinh tế, một trong những vấn đề chủ yếu là phải xác định được chiến lược sản phẩm trong một thời gian nhất định, mà nội dung quan trọng là phải nghiên cứu một số chỉ tiêu chất lượng sản phẩm hàng hóa nhằm:
- Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm (thời gian sử dụng )
- Kéo dài thời gian cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước với những sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác.
Trong hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu xác định chất lượng sản phẩm hàng hóa của chiến lược phát triển kinh tế thường có các nhóm chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu công dụng
- Chỉ tiêu công nghệ
- Chỉ tiêu thống nhất hóa - Chỉ tiêu độ tin cậy
- Chỉ tiêu an toàn
1.6.1.Hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất - kinh doanh
- Chỉ tiêu kích thước - Chỉ tiêu sinh thái
- Chỉ tiêu lao động
- Chỉ tiêu thẩm mỹ
- Chỉ tiêu về sáng chế phát minh
12
Khi kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa phải dựa vào tiêu chuẩn nhà nước, tiêu chuẩn ngành hay các điều khoản của hợp đồng kinh tế Đây là cơ sở đúng đắn hợp pháp nhất. Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phải căn cứ vào hợp đồng ngoại thương, đối với sản phẩm gia công thì dựa vào các chỉ tiêu trong hợp đồng kinh tế. Tùy theo mục đích sử dụng, chất lượng sản phẩm hàng hóa có thể chia thành 4 nhóm cơ bản:
- Nhóm chỉ tiêu sử dụng: Đây là nhóm chỉ tiêu chất lượng mà người tiêu dùng khi mua hàng thường quan tâm đến để đánh giá chất lượng của sản phẩm hàng hóa.
- Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ: Đây là nhóm chỉ tiêu thường dùng để đánh giá giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Nó thường được qui định trong các văn bản tiêu chuẩn, hợp đồng gia công mua bán. Các chỉ tiêu kỹ thật công nghệ rất nhiều, nhưng quan trọng hơn cả là những chỉ tiêu kích thước, chỉ tiêu cơ lý ....
Việc lựa chọn những chỉ tiêu kỹ thật công nghệ làm cơ sở để kiểm tra đánh giá một số mặt hàng nào đó, phải xuất phát từ công dụng, đặc điểm cấu tạo, điều kiện sử dụng cũng như tỷ trọng của các chỉ tiêu ấy trong toàn bộ các chỉ tiêu đặc trưng cho giá trị sử dụng và chất lượng sản phẩm hàng hóa. Ví dụ: đối với hàng dệt may thường dùng chỉ tiêu độ bền, độ chịu mài mòn, độ co....
- Nhóm chỉ tiêu hình dáng trang trí thẩm mỹ: Nhóm này bao gồm các chỉ tiêu về hình dáng sản phẩm, tính chất các đường nét, sự phối hợp của các yếu tố tạo hình chất lượng trang trí, màu sắc, tính thời trang, tính thẩm mỹ ....
- Nhóm các chỉ tiêu kinh tế: Các chỉ tiêu kinh tế bao gồm chi phí sản xuất, giá cả, chi phí cho quá trình sử dụng. Đây là những chỉ tiêu có tính chất tổng hợp khá quan trọng mà trước đây quan điểm "kỹ thuật thuần túy" thường ít chú ý kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Muốn đi đến một kết luận đúng đắn về mức độ chất lượng của một sản phẩm nào đó, sau khi kiểm tra các chức năng kỹ thuật, hình dáng trang trí, một
13
điều quan trọng không thể thiếu được là phải xét đến hiệu quả sử dụng của sản phẩm.
Trên đây là hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất kinh doanh. Khi kiểm tra, xác định chất lượng của sản phẩm hàng hóa cụ thể, căn cứ vào đặc điểm sử dụng và nhiều yếu tố, như tình hình sản xuất, quan hệ cung cầu, điều kiện xã hội. Mà chọn những chỉ tiêu chủ yếu và những chỉ tiêu bổ xung cho thích hợp.
1.7.Đặc điểm về quản lý chất lượng của công ty may Thăng Long:
Do đặc thù của sản xuất nghành may, hơn nữa lại là một Công ty may mặc xuất khẩu có tỷ trọng hàng may gia công khá lớn, mặt khác khối lượng hàng sản xuất ra lại quy định bởi nhiều đơn hàng khác nhau, mỗi đơn hàng lại có những yêu cầu nhất định về đặc tính kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, cũng như mẫu mã. Chính vì vậy công tác tính các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm như: hệ số cấp bình quân, giá đơn vị bình quân và phương pháp tỷ trọng là không thể thực hiện được do đó công tác đánh giá chất lượng sản phẩm dựa trên các chỉ tiêu này cũng trở thành không tưởng. Vì lẽ đó mà công tác đánh giá chất lượng sản phẩm của Công ty may Thăng Long nói riêng và các Công ty may mặc khác nói chung đều phải có những cách thức và phương pháp riêng để thực hiện việc đánh giá chất lượng sản phẩm của mình. ở Công ty may Thăng Long công tác đánh giá chất lượng sản phẩm được thực hiện theo từng đơn hàng cụ thể là lô hàng đi kèm với đơn hàng đó, mỗi lô hàng mà khách hàng ký với Công ty thông qua những bản hợp đồng đều kéo theo những bản tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật. Do đó đánh giá chất lượng sản phẩm ở đây là đánh giá sự phù hợp với những yêu cầu mà khách hàng đã đặt ra hay hiểu theo nghĩa hẹp chất lượng là sự phù hợp. Có những đơn hàng chỉ yêu cầu sản phẩm làm ra sao cho mức độ chấp nhận đạt mức bình thường thậm chí là dưới mức bình thường vì sản phẩm của họ chỉ đem đi tiêu thụ ở những vùng miền mà ở đó đối với họ như thế là đủ, là chấp nhận được do đó họ không cần đòi hỏi cao lắm về chất lượng, nhưng cũng có những đơn hàng
14
lại đòi hỏi rất cao về chất lượng như chất lượng vải, chất lượng phụ liệu, yêu cầu kỹ thuật khắt khe đến từng chi tiết nhỏ và đương nhiên thì sản phẩm của họ không thể nào đem bán ở những vùng như nông thôn, những miền mà đời sống còn gặp nhiều khó khăn được vì nó liên quan đến giá cả, những sản phẩm như vậy phải được chào bán ở những thị trường phù hợp hơn, họ có nhu cầu cao hơn về hàng may mặc và tất nhiên những sản phẩm đó sẽ được tiêu thụ. Mỗi khách hàng của Công ty đều là những doanh nghiệp mà doanh nghiệp nào cũng phải vì mục tiêu sản xuất kinh doanh có hiệu quả do đó họ lại phải cung ứng những sản phẩm trên thị trường mà họ đã lựa chọn. Chính những thị trường này lại tác động vào họ để ký những hợp đồng với Công ty những yêu cầu khác nhau về chất lượng mà do đó công tác đánh giá chất lượng phải dựa trên sự thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
ở Công ty may Thăng Long thường sử dụng một số nhóm chỉ tiêu kỹ thuật - - Công nghệ như:
- Chỉ tiêu kích thước,
- Chỉ tiêu công nghệ - thiết kế sản phẩm,
- Chỉ tiêu hình dáng thẩm mỹ,
- Chỉ tiêu kinh tế
Các chỉ tiêu nói trên được sử dụng hàng ngày trong quá trình sản xuất. Sau khi phòng Thiết kế - Kỹ thuật nhận tài liệu kỹ thuật và các yêu cầu khác về sản phẩm của khách hàng thì tiến hành nghiên cứu tài liệu, trao đổi với khách hàng, thu thập những thông tin cần thiết để có thể tiến hành triển khai sản xuất. Nhân viên kỹ thuật tiêu chuẩn và nhân viên thiết kế dây chuyền may sẽ đưa ra các bảng thông số kỹ thuật, hình dáng thẩm mỹ, yêu cầu về chất lượng sản phẩm, các hướng dẫn và yêu cầu về về kết cấu đường may, qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm sau đó nhân viên kỹ thuật tiền phương, các thu hóa, KCS, của xí nghiệp nhận bảng tiêu chuẩn kỹ thuật và qui trình đó để giải chuyền. Trong quá trình sản xuất nếu thấy điều gì bất hợp lý và khác với tiêu chuẩn thì phản hồi lại cho nhân viên ra tiêu chuẩn, qui trình để có sự điều
15
chỉnh, sửa đổi cho phù hợp. Bảng tiêu chuẩn đó là cơ sở để để đánh giá tính hợp lý về kích thước sản phẩm, xem sản phẩm có đạt yêu cầu về chất lượng hay không. Bảng qui trình công nghệ là cơ sở để đánh giá sự hợp lý hóa các thao tác may sao cho tiết kiệm thời gian, năng suất - chất lượng cao, chi phí thấp, giá thành hạ trong quá trình sản xuất tại các xí nghiệp may.
Trong chỉ tiêu công nghệ thì việc thiết kế sản phẩm ban đầu cũng rất quan trọng bởi nó là công việc đầu tiên của việc chế tạo sản phẩm. Nếu việc thiết kế ban đầu được tiến hành một cách trôi chảy thì công việc tiếp theo sẽ thuận lợi rất nhiều. Để tiến hành thiết kế một sản phẩm đưa vào sản xuất thì nhân viên thiết kế sản phẩm phải kết hợp cùng nhân viên tiêu chuẩn, nhân viên thiết kế dây chuyền may cùng nghiên cứu để đưa ra một sản phẩm sao cho khi đưa vào sản xuất hàng loạt người công nhân thực hiện một cách dễ dàng, thuận lợi và có thể sử dụng được các thiết bị gá lắp nhằm tăng suất lao động và cung cấp kịp thời những sản phẩm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Nó góp phần quyết định thành công của một sản phẩm. Do đó, hoạt động đánh giá và cải tiến quá trình thiết kế là yêu cầu không thể thiếu, cung cấp cho nhà thiết kế những thông tin và dữ liệu về những chi tiết chưa phù hợp của mẫu thiết kế và các hướng khắc phục nhằm tạo các sản phẩm tối ưu nhất.
Các nhóm kiểm tra các quá trình trong phạm vi trách nhiệm của mình để cải tiến cách hoạt động để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn. Các hoạt đông đối chiếu chuẩn được sử dụng cho việc so sánh với các tổ chức có kỹ thuật tương đương nhưng cho kết quả biến động ít hơn, chu kỳ sản xuất ngắn hơn và chi phí ít hơn. Điều này tạo cơ hội cho các cá nhân có cơ hội xem xét, có thể so sánh được các kết quả của quá trình.
16
PHầN II: Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm của công ty may Thăng Long
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May Thăng Long:
Tên công ty: Công ty cổ phần may Thăng Long.
+ Tên giao dịch quốc tế: Thăng Long joinstock Garment Company (ThaLoGa).
+ Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước.
+ Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng Công Ty Dệt – May Việt Nam.
+ Địa chỉ: 250 Minh Khai – quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
+ Nghành nghề kinh doanh: May mặc, gia công may mặc.
+ Tel: (84.4) 8623375 – 8623053 - 8623373.
+ Fax: 04 8623374.
E-mail: [email protected]; [email protected]
+ Mạng lưới đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty.
- Trung tâm thương mại 39 Ngô Quyền.
- Cửa hàng thời trang và cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Công ty ở 250 Minh khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
- Cửa hàng Tràng Tiền Plaza.
- Chi nhánh khác.
Ngoài các bộ phận, các xí nghiệp tập trung tại Công ty ở phố Minh Khai,
Công ty may còn có các chi nhánh khác như ở Hải Phòng, Nam Định, Hà Tây.
2.2.Quá trình phát triển của công ty May Thăng Long:
Ngày 8 tháng 5 năm 1958, Bộ ngoại thương thành lập công ty may mặc xuất khẩu thuộc Tổng Công ty xuất khẩu tạp phẩm, công ty có trụ sở ở 15 Cao Bá Quát, tiền thân của công ty may Thăng Long ngày nay. Công ty may mặc xuất khẩu ra đời là sự mở đầu có tính chất lịch sử khai sinh ra nghành
17
may mặc xuất khẩu Việt Nam. Đây là công ty đầu tiên đưa hàng may mặc của Việt Nam ra thị trường nước ngoài.
Tên gọi công ty may Thăng Long chính thức ra đời vào tháng 6 năm 1992 (Thuộc VINATEX- trực thuộc Bộ công nghiệp).
Ngày đầu thành lập, tổng số cán bộ của công ty chỉ có 28 người với khoảng 550 công nhân. Dây chuyền sản xuất chỉ với 3 người với năng suất thấp, chỉ đạt 3 áo/1người/1ca.
Với sự năng động, sáng tạo của Ban lãnh đạo công ty và sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn ban đầu để đưa công ty vào sản xuất đúng kế hoạch đề ra.
Có thể chia quá trình hình thành và phát triển của công ty thành những giai đoạn cụ thể trên cơ sở dựa trên những nét đặc trưng và thành quả tiêu biểu của từng giai đoạn cụ thể sau:
+ Từ năm 1958 - 1965. Đây là giai đoạn đầu của quá trình phát triển, địa điểm nơi sản xuất của công ty còn phân tán, tuy nhiên đã được trang bị khá đầy đủ máy khâu đạp chân và công nhân thợ may bên ngoài.
+ Từ năm 1966 - 1975. Chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ảnh hưởng rất nặng nề đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, sau khi chiến tranh kết thúc công ty bắt tay ngay vào khôi phục hậu quả, ổn định sản xuất và đổi mới công tác quản lý. Đó là thời kỳ bắt đầu bước vào sản xuất công nghiệp của công ty. Công ty đã thay máy may đạp chân bằng máy may công nghiệp, ngoài ra còn có trang bị thêm máy móc chuyên dùng như máy thùa, máy đính cúc, máy cắt gọt, máy dùi dấu... Mặt bằng sản xuất được mở rộng dây chuyền sản xuất đã lên tới 27 người, năng suất áo sơ mi đạt 9 áo/người/ca.
+Từ 1975-1980. Sau khi đất nước thống nhất, công ty bước vào thời kỳ phát triển mới. Công ty từng bước đổi mới trang thiết bị, chuyển hướng phát triển sản xuất kinh doanh mặt hàng gia công. Tên gọi xí nghiệp may Thăng Long ra đời vào năm 1980. Sản phẩm của công ty đặc biệt là áo sơ mi xuất
18
khẩu đã được xuất đi nhiều nước chủ yếu là Liên Xô cũ và các nước Đông Âu.
+Từ 1980-1990. Đây là giai đoạn hoàng kim trong sản xuất kinh doanh của công ty kể từ khi thành lập, vào giai đoạn này, một năm công ty xuất khẩu được 5 triệu áo sơ mi (3 triệu sang Liên Xô cũ, 1 triệu sang Đông Đức, còn lại sang các thị trường khác).
Ngày 2/8/1991 tới nay công ty được Bộ công nghiệp nhẹ và Bộ thương mại cho phép xuất khẩu trực tiếp. Tháng 6/1992 xí nghiệp may Thăng Long đổi tên thành công ty may Thăng Long. Công ty đã vay vốn ngân hàng để đầu tư đổi mới trang thiết bị nâng cấp nhà xưởng, nhà điều hành nâng cao tay nghề công nhân và tinh giảm biên chế. Từ những biện pháp đó mà sản xuất kinh doanh của công ty dần dần phục hồi và phát triển.
Ngày 1/4/2004 Công ty may Thăng Long được chính phủ và bộ công nghiệp cho phép chuyển thành công ty cổ phần may Thăng Long với 51% vốn nhà nước và 49% vốn do các cổ đông đóng góp.
Cho đến nay là thành viên của Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam, Công ty cổ phần may Thăng Long đã trở thành một trong những doanh nghiệp đầu đàn của ngành may Việt Nam.
2.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty May Thăng Long:
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm :
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước.
+ Tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có chất lượng cao cấp theo đơn đặt hàng của khách hàng.
+ Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống của công nhân viên trong Công ty.
19
+ Tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách của Nhà nước, báo cáo định kỳ lên Tổng công ty,tiến hành sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo củaTổng công ty.
+ Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy định của luật pháp trong phạm vi quản lý của công ty.
+ Như vậy dự kiến xây dựng kế hoạch sản xuất phải dựa vào khả năng tiêu thụ sản phẩm của thị trường. Căn cứ vào khả năng, năng lực của công ty về máy móc thiết bị, đội ngũ công nhân viên sản xuất, khả năng về năng lực kỹ thuật để tổ chức sản xuất đạt chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đặt ra, đó là tiếp tục sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trường quốc tế cũng như thị trường nội địa.
Bảng 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của may Thăng Long
Hội đồng
quản trị
Tổng giám đốc
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
P TGD điều
hành kỹ thuật
chất lượng
P TGD điều hành sản xuất
P TGD điều hành nội chính
Phòn g
Kho
P.
Kiểm
tra
chất
Phòn g kỹ thuậ t CL
Phòn g KH- XNK
Phòn
g
Thị
trườ
Cửa
hàng
Thời
Tran
Văn phòn g
Phòn
g Kế
toán
tv
20
2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Từ tháng 1/2004, Công ty may Thăng Long đã chính thức được cổ phần hoá theo chủ trương của nhà nước.Bộ máy tổ chức quản lý bao gồm:
2.3.1 Cấp công ty:
+ Đại hội đồng cổ đông ( ĐHĐCĐ ): là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của công ty. Các vấn đề do ĐHĐCĐ quyết định thường được thực hiện thông qua biểu quyết. Nghị quyết được thông qua khi có trên 51% số phiếu tham gia cuộc họp ĐHĐCĐ đồng ý. Các vấn đề về ĐHĐCĐ được quy định tại Luật Doanh Nghiệp và chi tiết thao điều lệ của công ty. ĐHĐCĐ bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty.
+ Hội đồng quản trị ( HĐQT ): là cơ quan quản lý của công ty, đứng đầu là Chủ tịch HĐQT. Thay mặt HĐQT điều hành công ty là Tổng giám đốc. HĐQT hoạt động tuân thủ theo quy định của Luật Doanh Nghiệp và điều lệ của công ty.
+ Ban kiểm soát: là cơ quan giám sát hoạt động của ĐHĐCĐ, đứng đầu là trưởng ban kiểm soát.
+ Tổng giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm hay bãi nhiệm. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
21
Giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm hay miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc, gồm có các Phó Tổng giám đốc sau:
- Phó Tổng giám đốc điều hành kỹ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho Tổng giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất và thiết kế của công ty.
-Phó Tổng giám đốc sản xuất: có trách nhiệm giúp Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
- Phó Tổng giám đốc điều hành nội chính: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc về mặt đời sống nhân viên và điều hành các dịch vụ đời sống
2.3.2. Các xí nghiệp may
Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về việc:
- Quản lý tài sản của Cty hiện có tại đơn vị bao gồm: Nhà xưởng, máy móc thiết bị và các công cụ lao động, vật tư hàng hoá khi nhận từ kho Công ty về.
- Quản lý lao động và các chế độ chính sách với người lao động theo quy định của nhà nước và Công ty đảm bảo đời sống CBCNV đơn vị được nâng cao và cải thiện.
- Tổ chức phân công lao động, đảm bảo công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, công tác vệ sinh công nghiệp, các yêu cầu của khách hành khi kiểm tra đánh giá.
a) Nhiêm vụ
- Công tác quản lý tài sản và lao động
- Quản lý công tác kỹ thuật, chất lượng
- Tổ chức kiểm tra chất lượng nguyên nhiên liệu trước khi đưa vào sản xuất. - Công tác tổ chức sản xuất
b)Quyền hạn
Giám đốc xí nghiệp có tất cả các quyền hạn liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh trong xí nghiệp mình quản lý: Có quyền ngừng hay tiếp tục sản xuất nếu thấy cần thiết. Điều động lao động trong xí nghiệp...
. Phòng kĩ thuật chất lượng
22
a) Nhiệm vụ: Tham mưu giúp tổng giám đốc các lĩnh vực công tác: như tham mưu về công nghệ (triển khai kĩ thuật từ khâu đầu đến khi khách hàng chấp nhận..), tham mưu cơ điện... Quản lý an toàn lao động, vệ sinh an toàn môi trường điều kiện làm việc. Quản lý hệ thống chất lượng của Công ty...
b) Quyền hạn
Được quyền kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kĩ thuật. Được quyền đình chỉ sản xuất với các trường hợp vật tư, công đoạn sản xuất không đạt chất lượng hay trong sản xuất của các đợn vị khi không đảm bảo an toàn lao động. Kiểm soát việc quản lý hồ sơ chất lượng trong toàn bộ hệ thống chất lượng. Đề xuất biện pháp khắc phục phòng ngừa và xử lý sản phẩm không phù hợp. Làm việc trực tiếp với khách hàng về công tác kĩ thuật, định mức tiêu hao nguyên nhiên phụ liệu.
. Phòng thị trường
a) Nhiệm vụ: Tham mưu giúp Tổng giám đốc các lĩnh vực
- Nghiên cứu tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng.
- Giao dịch, đàm phán với khách hàng để kí các hợp đồng kinh tế theo đúng luật pháp Việt Nam và theo luật pháp Quốc tế.
- Giải quyết các khiếu nại với khách hàng (nếu có) b)Quyền hạn
- Được quyền chủ động tìm kiếm khách hàng và đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế trong phạm vi parem giá ký cho phép và đề xuất Tổng giám đốc các trường hợp ngoài phạm vi quy định.
- Được quyền kiểm soát các tiến độ và năng lực sản xuất của Công ty để có kế hoạch tìm kiếm thêm thị trường, tìm kiếm thêm khách hàng đảm bảo sản xuất và phát triển của Công ty.
Phòng kế hoạch – xuất nhập khẩu
a) Nhiệm vụ:
- Tham mưu giúp Tổng giám đốc các lĩnh vực công tác có liên quan.
Kết luận
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề lớn và quan trọng nhất đối với từng doanh nghiệp. Hiệu quả của sản xuất kinh doanh chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở của những hiệu quả trong các quá trình công tác khác nhau của quá trình sản xuất. Đặc biệt trong xu thế phát triển mới thì vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm đóng một vai trò hết sức bức xúc và cần thiết vì nó là một vấn đề nhạy cảm với xã hội và là một nhân tố quan trọng để mở rộng thị trường và kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển ổn định lâu dài của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng mức tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm làm ra đưa lên thị trường, được thị trường chấp nhận và tiêu thụ nhanh, làm tăng vòng luân chuyển của đồng vốn trong một thời gian nhất định, doanh thu tăng và lợi nhuận thu được cũng nhiều. Tuy nhiên chất lượng cũng phải phù hợp với giá cả và quan hệ mật thiết với giá cả. Nếu kết hợp với việc giữ mức giá bình thường trên thị trường mà chất lượng sản phẩm của mình lại cao hơn chất lượng của đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ chiếm ưu thế, qui mô thị trường ngày càng được mở rộng, từ đó mà doanh nghiệp quyết định được chiến lược sản xuất kinh doanh, chiến lược tiêu thụ sản phẩm ngắn và dài hạn của mình.
Qua quá trình khảo sát tại Công ty may Thăng Long, trên cơ sở thực tế sản xuất và thực tế của vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm tui đã hoàn thành một số vấn đề kiến nghị để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Tất nhiên, những biện pháp này có những biện pháp có thể áp dụng ngay nhưng cũng có những biện pháp chưa thể thực hiện trong thời gian trước mắt. Đề nghị Công ty xem xét và cho ý kiến.
87
88
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình: Quản lý chất lượng sản phẩm - PGS. PTS Nguyễn Quốc Cừ - NXB Khoa học và Kỹ thuật.
2. Giáo trình: Quản trị doanh nghiệp - PGS. TS Lê Văn Tâm - TS Ngô Kim Thanh, nhà xuất bản Lao Động Xã Hội năm 2004 .
3. Giáo trình: Quản trị sản xuất và tác nghiệp - TS Trương Đoàn Thể – Tiến Sĩ Ngô Kim Thanh NXB Lao Động Xã Hội năm 2004.
4. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII - NXB Sự thật 1996.
5. Tài liệu: Chức năng nhiệm vụ của CBCNV trong Công ty may Thăng Long
- Chánh Văn Phòng Công ty may Thăng Long - Nguyễn Thị Xuân Thảo.
6. Tài liệu Cty May Thăng Long 45 năm xây dựng và phái triển - Biên tập Lê
Văn Hồng
7. Tạp chí Dệt May và thời trang số 214 tháng 4/2005
8. Chuyên đề tốt nghiệp: QTCL theo tiêu chuẩn ISO 9002 tại Công ty may
Thăng Long - Trần Thị Hiền - Lớp QTKDTH - K30. 9. Các tài liệu khác.
89
Mục Lục
Lời mở đầu.................................................................................................... 1 Phần I: Cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm .......................................... 3 1.1. Kháiniệm và vai trò của chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp .... 3 1.2. Phân loại chất lượng sản phẩm.......................................................... 4 1.3. Quản lý chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp................................ 5 1.4. Các phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm ở doanh nghiệp ...... 6 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm ............................... 9 1.6. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm ....................... 10 1.7. Đặc điểm về quản lý chất lượng của Công ty May Thăng Long ...... 12 Phần II: Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty May Thăng Long của Công ty May Thăng Long ............................. 16 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May Thăng Long .. 16 2.2. Quá trình phát triển của Công ty May Thăng Long ......................... 16 2.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty May Thăng Long ....................... 18 2.4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long............................................. 26 2.5. Tình hình quản lý chất lượng của Công ty May Thăng Long.......... 29 2.6. Phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long................................................................................................ 31 2.7. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm của Công ty May Thăng Long..................................................................................... 38 2.8. Đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long................................................... 56 Phần III: Một số phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long .......................................... 61 3.1. Phương hướng phát triển của Công ty May Thăng Long trong thời gian tới ............................................................................................ 61 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long .................................................................................... 64 3.3. Đào tạo nâng cao tay nghề và ý thức trách nhiệm cho công nhân.... 66 3.4. áp dụng chế độ thưởng phạt về chất lượng hợp lý ........................... 72 3.5. Tăng cường quản lý về chất lượng của lãnh đạo Công ty ................ 74 Kết luận....................................................................................................... 81 Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 82
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trường mỗi Công ty là một chủ thể sản xuất kinh doanh, được lập ra nhằm mục đích sinh lợi thông qua hoạt động sản xuất, cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho xã hội. Điều đó có nghĩa là hoạt động của mỗi Công ty phải đạt được nhiều mục tiêu khác nhau, trong đó nổi bật lên hai mục tiêu cơ bản:
- Thứ nhất: Sản xuất, cung cấp sản phẩm và dịch vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường.
- Thứ hai: Ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm thông qua việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để đạt được những mục tiêu trên, câu hỏi đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? với khối lượng bao nhiêu? tiêu thụ ở đâu?. Giải đáp câu hỏi này chính là nội dung của việc xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Vấn đề luôn bức xúc với các Công ty bây giờ là làm sao nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường. Công ty nào không làm được hai điều cơ bản ấy, Công ty đó sẽ bị đào thải. Một nhà kinh tế học nào đó đã nói: Thương trường là chiến trường, sự cạnh tranh rất khốc liệt trên thị trường buộc các Công ty phải vươn lên thì mới có thể tồn tại và phát triển được, muốn vậy đòi hỏi các Công ty một điều tối quan trọng là làm sao nâng cao được chất lượng sản phẩm, vì đời sống hiện nay ngày càng được nâng cao, thị trường ngày càng đòi hỏi những sản phẩm phải có chất lượng cao, hoàn hảo nếu giá có đắt hơn một chút thì thị trường vẫn có thể chấp nhận được, còn nếu giá rẻ hơn một chút nhưng chất lượng sản phẩm không hoàn hảo thì sản phẩm đó khó tránh khỏi sự đào thải từ phía thị trường. Thực tế đã cho thấy, trên thị trường quốc tế cũng như trong nước những sản phẩm đạt chất lượng quốc tế thì mới có chỗ đứng vững chắc được và
các Công ty ngày nay đang gấp rút cải tiến để hoàn thành hệ thống quản lý chất lượng của mình theo tiêu chuẩn quốc tế. Điều đó cho thấy sự cần thiết và cấp bách nâng cao chất lượng sản phẩm như thế nào. Tất nhiên nếu đi đôi được với hạ giá thành sản phẩm, mẫu mã đẹp, dịch vụ thuận tiện thì Công ty
2
sẽ phát triển không ngừng và đứng vững trong vòng quay chóng mặt của thị trường. ở Công ty may Thăng Long, do tính đặc thù của một Công ty sản xuất, gia công xuất khẩu hàng may mặc nên việc nâng cao chất lượng của sản phẩm luôn là một vấn đề quan trọng và cấp thiết vì khách hàng chủ yếu là người nước ngoài vốn nổi tiếng khó tính trong vấn đề may mặc. Vì vậy, trong mỗi đơn hàng, hợp đồng gia công thì yêu cầu đầu tiên bao giờ cũng là yêu cầu về chất lượng cho nên trong những năm vừa qua, Công ty đã làm mọi việc có thể để nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm của mình, cụ thể là cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. Mục đích của đồ án này không nằm ngoài sự nghiên cứu về chất lượng sản phẩm của Công ty may Thăng Long để có những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục tình trạng kém chất lượng sản phẩm trong Công ty cũng như nhằm đưa ra những giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm của Công ty. Là một sinh viên, bằng những hiểu biết của mình về chất lượng sản phẩm và với quá trình thực tế ở Công ty may Thăng Long em đã chọn đề tài nghiên cứu về chất lượng sản phẩm: "Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty may Thăng Long" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận đề tài được trình bày ba phần :
Phần I Phần II Long. Phần III
: Cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm
: Thực trạng về chất lượng sản phẩm ở Công ty may Thăng
: Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty may Thăng Long.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công ty, do kiến thức, khả năng còn nhiều hạn chế nên: Nội dung đồ án không thể tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp và phê bình của các thầy cô giáo và các bạn đọc để đồ án tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
3
PHần i: cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm
1.1. Khái niệm và vai trò của chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp :
1.1.1.Khái niệm: Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn các nhu cầu đã được công bố hay còn tiềm ẩn
- Theo ISO: Chất lượng là hoàn thành sự thoả mãn của khách hàng bằng cách thoả mãn nhu cầu và sự mong đợi của họ trong môi trường mà tổ chức cam kết cải tiến liên tục tính hiệu lực và hiệu quả
Theo người tiêu dùng:Chất lượng là sự phù hợp với mong muốn của họ. Chất lượng sản phẩm,dịch vụ phải thể hiện khía cạnh sau:Thể hiện tính kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó , thể hiện cùng chi phí và gắn kết với điều kiện tiêu dùng
Theo chuyên gia chất lượng Freigenbaum "Chất lượng sản phẩm là đặc tính về kỹ thuật, công nghệ và vận hành của sản phẩm,nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm
1.1.2.Vai trò của việc nâng cao chất lượng sản phẩm: + Đối với doanh nghiệp
Vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm là sự sống còn của doanh nghiệp
Về phương diện sản xuất - kinh doanh, sản phẩm hàng hóa không đạt tiêu chuẩn chất lượng, phải xuống cấp, phải bán với giá thứ phẩm hay phải sửa chữa bồi thường cho khách hàng hay phải hủy bỏ hợp đồng, do đó mà kế hoạch số lượng cũng không hoàn thành đúng thời hạn, chi phí sản xuất và giá thành tăng cao, gây nhiều tổn thất cho xí nghiệp, gây mất lòng tin với khách hàng, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một số nhà máy, xí nghệp của nước ta đã chịu những thiệt hại do sản phẩm hàng hóa không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
4
Do đó việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa có ý nghĩa chính trị kinh tế vô cùng to lớn, hay nói cách khác, đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa là con đường quan trọng nhất để phát triển nâng cao năng lực sản xuất, là biện pháp để đảm bảo sự sống còn, phát triển của các doanh nghiệp.
+ Đối với người tiêu dùng:
Trình độ khoa học kỹ thuật của từng nước cũng như của thế giới càng ngày càng phát triển, thúc đẩy sản xuất nhiều sản phẩm cho xã hội. Người tiêu dùng, ngày càng có thu nhập cao hơn, do đó có những yêu cầu ngày càng cao, những đòi hỏi của họ về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng đa dạng, phong phú và khắt khe hơn.
Do chính sách mở cửa, người tiêu dùng có thể lựa chọn nhiều sản phẩm của nhiều hãng, nhiều quốc gia cùng một lúc.
Buôn bán quốc tế ngày càng mở rộng, sản phẩm hàng hóa phải tuân thủ những qui định, luật lệ quốc tế thống nhất về yêu cầu chất lượng và đảm bảo chất lượng.
Với sự ra đời của Hiệp hội quốc tế người tiêu dùng (IOCU) " International Organisation Consumers Union" vào năm 1962, vai trò của người tiêu dùng càng trở nên quan trọng trong toàn cầu hóa thị trường. Từ đó, nhiều nước đã có luật bảo vệ người tiêu dùng nhằm đấu tranh cho chất lượng, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đặc biệt đảm bảo sự thông tin kịp thời, sự kiểm tra nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh môi trường.
Để tạo lòng tin đối với người tiêu dùng, đảm bảo vị trí cạnh tranh, các nhà sản xuất kinh doanh phải có những biện pháp quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình một cách hữu hiệu nhất, phù hợp với luật quốc tế. 1.2.Phân loại chất lượng sản phẩm:
Các loại chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ: Gồm 4 loại
+ Chất lượng thiết kế: Còn gọi là chất lượng kế hoạch. Chất lượng thiết kế của một sản phẩm là giá trị riêng của các thuộc tính được phác thảo trên cơ sở
5
nghiên cứu nhu cầu thị trường. Đồng thời có thể so sánh với chất lượng sản phẩm hàng hóa khác của nhiều vùng trong một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
+ Chất lượng chuẩn: là chất lượng của một sản phẩm hàng hóa nào đó, là mức độ được phê chuẩn của cấp có thẩm quyền chứng nhận sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng xã hội.
+ Chất lượng cho phép: Chất lượng cho phép của một sản phẩm hàng hóa nào đó là mức độ giới hạn, mức độ cho phép và chế độ chênh lệch giữa chất lượng tiêu chuẩn và chất lượng thực tế.
+ Chất lượng tối ưu: Là giá trị biểu thị mức độ hợp nhất về các chỉ tiêu, các thông số kỹ thuật chất lượng nhất định của sản phẩm hàng hóa trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
1.3 Quản lý chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp :
+ Công tác quản lý chất lượng sản phẩm
Hội nhập vào nền kinh tế thị trường thế giới, nghĩa là chấp nhận cạnh tranh, chịu sự tác động của qui luật cạnh tranh.
Qui luật cạnh tranh vừa là đòn bẩy để các doanh nghiệp tiến lên đà phát triển, hòa nhập với thị trường khu vực và thế giới, nhưng đồng thời cũng là sức ép đối với các doanh nghiệp.Trong quản trị kinh doanh, nếu không lấy chất lượng làm mục tiêu phấn đấu, nếu chạy theo lợi nhuận trước mắt, rõ ràng doanh nghiệp sẽ bị đẩy ra ngoài vòng quay của thị trường thế giới, đi đến thua lỗ, phá sản.
Do nhu cầu xã hội ngày càng tăng cả về mặt lượng và mặt chất, dẫn đến sự thay đổi to lớn về phân công lao động xã hội. Với chính sách mở cửa, tự do thương mại, các nhà sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm - dịch vụ của họ phải có tính cạnh tranh cao, doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh về nhiều mặt.
Khi đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp, thường đánh giá đến khả năng đáp ứng 3 chỉ tiêu hàng đầu:
6
- Chất lượng ( quality) - Giá cả ( price)
- Giao hàng (delivery)
Chính vì vậy mà cạnh tranh không phải là thực tế đơn giản, nó là kết quả tổng hợp của toàn bộ các nỗ lực trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Quản lý chất lượng chính là một trong những cách mà doanh nghiệp tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường, nhằm duy trì sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay, vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm đã trở thành một nhân tố chủ yếu trong chính sách kinh tế, trong hệ thống quản lý kinh tế thống nhất của nhiều quốc gia.
Quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô cũng như vi mô, thực chất là một quá trình quản lý về mặt lượng, mặt chất và con người nhằm đạt được mục đích cuối cùng: " Khai thác mọi tiềm năng, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm - dịch vụ, thỏa mãn tối đa nhu cầu xã hội với chi phí thấp nhất".
Quản lý chất lượng là quản lý về mặt chất của qui trình, liên quan đến mọi công đoạn trong suốt quá trình hoạt động của hệ thống, liên quan đến con người, đến chất lượng của công việc. Chất lượng của công tác quản lý sẽ quyết định chất lượng của sản phẩm và hiệu quả kinh tế của toàn xã hội.
1.4. Các phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm ở doanh nghiệp:
Gồm có 3 loại chính :
1.4.1 Kiểm tra chất lượng - sự phù hợp ( Quality control - QC - conformance).
Kiểm tra chất lượng - kiểm tra sự phù hợp được hình thành từ lâu. Căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn đã được tính toán, xây dựng từ khâu thiết kế, hay theo qui ước của hợp đồng mà tiến hành kiểm tra chất
7
lượng sản phẩm sau khi sản xuất nhằm ngăn chặn các sản phẩm hư hỏng và phân lọai theo mức chất lượng khác nhau.
Bằng phương pháp này, muốn nâng cao chất lượng sản phẩm người ta cho rằng: chỉ cần nâng cao các chỉ tiêu kỹ thuật bằng cách kiểm tra gắt gao là đạt mong muốn.
Tuy phương pháp này có một số tác dụng nhất định, nhưng tồn tại một số nhược điểm:
- Việc kiểm tra chỉ tập trung vào khâu sản xuất do bộ phận KCS chịu trách nhiệm.
- Chỉ loại bỏ được phế phẩm mà không tìm biện pháp phòng ngừa để tránh sai sót lặp lại.
- Kết quả kiểm tra gây tốn kém nhiều chi phí mà không làm chủ được tình hình chất lượng.
- Không khai thác được tiềm năng sáng tạo của mọi thành viên trong đơn vị để cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.4.2. Phương pháp kiểm tra chất lượng toàn diện ( Total quality control - TQC).
Phương pháp kiểm tra chất lượng toàn diện là phương pháp kiểm tra hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp từ hành chính - tổ chức - nhân sự, đến các quá trình sản xuất: thiết kế - cung ứng - sản xuất - tiêu dùng....
Phương pháp TQC đã có thay đổi cách tiếp cận về quản lý chất lượng. Đây là việc kiểm tra, kiểm soát một hệ thống nhằm đạt được mức chất lượng dự định.
Việc kiểm tra dựa vào các tiêu chuẩn qui định và phân công cho bộ phận chuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm ( KCS).
So với phương pháp trước, phương pháp kiểm tra chất lượng (QC), phương pháp TQC có ưu điểm, việc kiểm tra chất lượng sản phẩm được tiến hành từ khâu đầu đến khâu cuối, nên có những nhận xét tình hình của cả hệ thống.
8
Tuy vậy, do việc kiểm tra chất lượng của cả quá trình sản xuất lại giao cho một bộ phận chuyên trách ngoài dây chuyền sản xuất, nên không có tác dụng tích cực đối với hoạt động của hệ thống, thường gây quan hệ căng thẳng giữa bộ phận trực tiếp sản xuất với bộ phận kiểm tra. Các bộ phận trực tiếp sản xuất có tâm lý thực hiện theo yêu cầu của bộ phận kiểm tra, đây chính là nhược điểm của phương pháp này.
1.4.3. Phương pháp quản lý chất lượng đồng bộ (Total quality management - TQM)
Xuất phát từ nhận định: Chất lượng không chỉ là công việc của một số ít người quản lý, mà còn là nhiệm vụ, vinh dự của mọi thành viên trong một đơn vị kinh tế. Chất lượng sản phẩm muốn được nâng cao, phải luôn luôn quan hệ mật thiết với việc sử dụng tối ưu yếu tố con người và mọi nguồn lực của doanh nghiệp.
Vì vậy, cần có những biện pháp, những tác động hữu hiệu trong quản lý chất lượng sản phẩm, quản trị doanh nghiệp, nhằm huy động năng lực, nhiệt tình của mọi thành viên cùng giải quyết các vấn đề chất lượng của công ty, của doanh nghiệp.
Đó chính là cơ sở xây dựng phương pháp quản lý chất lượng đồng bộ.
Có nhiều cách giải thích khác nhau về khái niệm " Quản lý chất lượng đồng bộ" - TQM là quản trị một quá trình, một hệ thống hành chính của công ty - doanh nghiệp đạt sự tăng trưởng lớn.
Theo A. Faygenbaum TQM là một hệ thốn có hiệu quả, thống nhất hoạt động của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức, chịu trách nhiệm triển khai các tham số chất lượng đã đạt được, nâng cao để đảm bảo sản xuất và sử dụng sản phẩm kinh tế nhất, thỏa mãn hoàn toàn yêu cầu của người tiêu dùng.
Bảng 1: TQM trong doanh nghiệp
Quá trình
Đầu vào
SX Kinh
doanh
Đầu ra
Đo lường
Người
cung
ứng
Thử nghiệm Phát hiện đánh giá sự suy
9
Khách hàng
Sai sót
Chú thích:
Các bước tổng quát sau:
1. Lựa chọn quá trình ưu tiên để phân tích 2. Phân tích quá trình
3. Kiểm tra quá trình
- Các chỉ tiêu / bảng điều khiển
- Quan hệ khách hàng người cung ứng
- Hợp đồng dịch vụ khách hàng / người cung ứng
1.4.4. Một số phương pháp khác:
Ngoài ba phương pháp cơ bản vừa nêu trên có thể có một số phương pháp khác như:
- Phương pháp cam kết chất lượng đồng bộ
- Phương pháp cải tiến chất lượng toàn bộ công ty
1.5.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm:
1.5.1. Các nhân tố bên ngoài:
- Nhu cầu và cầu về chất lượng sản phẩm: Cầu về chất lượng sản phẩm của người tiêu dùng phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là thu nhập của người tiêu dùng, đặc điểm tập quán của người tiêu dùng.
Cầu về chất lượng sản phẩm không cố định, nó thay đổi theo thời
gian.
- Trình độ phát triển của công nghệ sản xuất: Trình độ công nghệ nó
quyết định các đòi hỏi khách quan về chất lượng sản phẩm. Trong quá trình
10
kinh tế hội nhập, trình độ chất lượng sản phẩm cũng ngày càng được quốc tế hóa.
- Cơ chế quản lý kinh tế: Các yếu tố quản lý kinh tế vĩ mô, Nhà nước ban hành chính sách qui định về chất lượng sản phẩm, vai trò của Nhà nước là xác lập các cơ sở pháp lý cần thiết về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra, kiểm soát tính trung thực của người sản xuất trong việc sản xuất các sản phẩm đã đăng ký tiêu chuẩn chất lượng và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
1.5.2 Các nhân tố bên trong
- Trình độ tổ chức quản trị và sản xuất tác động trực tiếp và liên tục tới tốc độ sản xuất doanh nghiệp, nhiều chuyên gia đánh giá là 80% chất lượng sản phẩm do chất lượng của công tác quản trị quyết định.
- Lực lượng lao động trong doanh nghiệp là nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng sản phẩm. Trình độ chuyên môn, tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật, tinh thần hiệp tác, phối hợp, khả năng thích ứng với sự thay đổi, nắm bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp tác động trực tiếp và sâu sắc tới chất lượng sản phẩm.
- Khả năng về kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp: nó qui định giới hạn của chất lượng sản phẩm, tính ổn định của chất lượng sản phẩm. Mức độ chất lượng sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ cơ cấu, tính đồng bộ, tình hình bảo dưỡng, duy trì khả năng làm việc theo thời gian của máy móc thiết bị, của công nghệ, đặc biệt là những doanh nghiệp tự động hóa cao, sản xuất dây chuyền và tính chất sản xuất hàng loạt.
- Nguyên vật liệu là hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư, nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Chủng loại cơ cấu, tính đồng bộ chất lượng của nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Ngoài ra chất lượng hoạt động của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào việc thiết lập hệ thống cung ứng nguyên liệu thích hợp trên cơ sở tạo dựng mối quan hệ lâu
11
dài, hiếu biết tin tưởng lẫn nhau giữa người sản xuất và người tiêu dùng nguyên vật liệu.
Tay nghề của công nhân làm việc trực tiếp không đồng đều, dẫn tới chất lượng sản phẩm sản xuất ra chất lượng không đồng đều.
1.6. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm :
+ Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu xác định chất lượng trong chiến lược phát triển kinh tế
Trong chiến lược phát triển kinh tế, một trong những vấn đề chủ yếu là phải xác định được chiến lược sản phẩm trong một thời gian nhất định, mà nội dung quan trọng là phải nghiên cứu một số chỉ tiêu chất lượng sản phẩm hàng hóa nhằm:
- Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm (thời gian sử dụng )
- Kéo dài thời gian cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước với những sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác.
Trong hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu xác định chất lượng sản phẩm hàng hóa của chiến lược phát triển kinh tế thường có các nhóm chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu công dụng
- Chỉ tiêu công nghệ
- Chỉ tiêu thống nhất hóa - Chỉ tiêu độ tin cậy
- Chỉ tiêu an toàn
1.6.1.Hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất - kinh doanh
- Chỉ tiêu kích thước - Chỉ tiêu sinh thái
- Chỉ tiêu lao động
- Chỉ tiêu thẩm mỹ
- Chỉ tiêu về sáng chế phát minh
12
Khi kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa phải dựa vào tiêu chuẩn nhà nước, tiêu chuẩn ngành hay các điều khoản của hợp đồng kinh tế Đây là cơ sở đúng đắn hợp pháp nhất. Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phải căn cứ vào hợp đồng ngoại thương, đối với sản phẩm gia công thì dựa vào các chỉ tiêu trong hợp đồng kinh tế. Tùy theo mục đích sử dụng, chất lượng sản phẩm hàng hóa có thể chia thành 4 nhóm cơ bản:
- Nhóm chỉ tiêu sử dụng: Đây là nhóm chỉ tiêu chất lượng mà người tiêu dùng khi mua hàng thường quan tâm đến để đánh giá chất lượng của sản phẩm hàng hóa.
- Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ: Đây là nhóm chỉ tiêu thường dùng để đánh giá giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Nó thường được qui định trong các văn bản tiêu chuẩn, hợp đồng gia công mua bán. Các chỉ tiêu kỹ thật công nghệ rất nhiều, nhưng quan trọng hơn cả là những chỉ tiêu kích thước, chỉ tiêu cơ lý ....
Việc lựa chọn những chỉ tiêu kỹ thật công nghệ làm cơ sở để kiểm tra đánh giá một số mặt hàng nào đó, phải xuất phát từ công dụng, đặc điểm cấu tạo, điều kiện sử dụng cũng như tỷ trọng của các chỉ tiêu ấy trong toàn bộ các chỉ tiêu đặc trưng cho giá trị sử dụng và chất lượng sản phẩm hàng hóa. Ví dụ: đối với hàng dệt may thường dùng chỉ tiêu độ bền, độ chịu mài mòn, độ co....
- Nhóm chỉ tiêu hình dáng trang trí thẩm mỹ: Nhóm này bao gồm các chỉ tiêu về hình dáng sản phẩm, tính chất các đường nét, sự phối hợp của các yếu tố tạo hình chất lượng trang trí, màu sắc, tính thời trang, tính thẩm mỹ ....
- Nhóm các chỉ tiêu kinh tế: Các chỉ tiêu kinh tế bao gồm chi phí sản xuất, giá cả, chi phí cho quá trình sử dụng. Đây là những chỉ tiêu có tính chất tổng hợp khá quan trọng mà trước đây quan điểm "kỹ thuật thuần túy" thường ít chú ý kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Muốn đi đến một kết luận đúng đắn về mức độ chất lượng của một sản phẩm nào đó, sau khi kiểm tra các chức năng kỹ thuật, hình dáng trang trí, một
13
điều quan trọng không thể thiếu được là phải xét đến hiệu quả sử dụng của sản phẩm.
Trên đây là hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất kinh doanh. Khi kiểm tra, xác định chất lượng của sản phẩm hàng hóa cụ thể, căn cứ vào đặc điểm sử dụng và nhiều yếu tố, như tình hình sản xuất, quan hệ cung cầu, điều kiện xã hội. Mà chọn những chỉ tiêu chủ yếu và những chỉ tiêu bổ xung cho thích hợp.
1.7.Đặc điểm về quản lý chất lượng của công ty may Thăng Long:
Do đặc thù của sản xuất nghành may, hơn nữa lại là một Công ty may mặc xuất khẩu có tỷ trọng hàng may gia công khá lớn, mặt khác khối lượng hàng sản xuất ra lại quy định bởi nhiều đơn hàng khác nhau, mỗi đơn hàng lại có những yêu cầu nhất định về đặc tính kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, cũng như mẫu mã. Chính vì vậy công tác tính các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm như: hệ số cấp bình quân, giá đơn vị bình quân và phương pháp tỷ trọng là không thể thực hiện được do đó công tác đánh giá chất lượng sản phẩm dựa trên các chỉ tiêu này cũng trở thành không tưởng. Vì lẽ đó mà công tác đánh giá chất lượng sản phẩm của Công ty may Thăng Long nói riêng và các Công ty may mặc khác nói chung đều phải có những cách thức và phương pháp riêng để thực hiện việc đánh giá chất lượng sản phẩm của mình. ở Công ty may Thăng Long công tác đánh giá chất lượng sản phẩm được thực hiện theo từng đơn hàng cụ thể là lô hàng đi kèm với đơn hàng đó, mỗi lô hàng mà khách hàng ký với Công ty thông qua những bản hợp đồng đều kéo theo những bản tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật. Do đó đánh giá chất lượng sản phẩm ở đây là đánh giá sự phù hợp với những yêu cầu mà khách hàng đã đặt ra hay hiểu theo nghĩa hẹp chất lượng là sự phù hợp. Có những đơn hàng chỉ yêu cầu sản phẩm làm ra sao cho mức độ chấp nhận đạt mức bình thường thậm chí là dưới mức bình thường vì sản phẩm của họ chỉ đem đi tiêu thụ ở những vùng miền mà ở đó đối với họ như thế là đủ, là chấp nhận được do đó họ không cần đòi hỏi cao lắm về chất lượng, nhưng cũng có những đơn hàng
14
lại đòi hỏi rất cao về chất lượng như chất lượng vải, chất lượng phụ liệu, yêu cầu kỹ thuật khắt khe đến từng chi tiết nhỏ và đương nhiên thì sản phẩm của họ không thể nào đem bán ở những vùng như nông thôn, những miền mà đời sống còn gặp nhiều khó khăn được vì nó liên quan đến giá cả, những sản phẩm như vậy phải được chào bán ở những thị trường phù hợp hơn, họ có nhu cầu cao hơn về hàng may mặc và tất nhiên những sản phẩm đó sẽ được tiêu thụ. Mỗi khách hàng của Công ty đều là những doanh nghiệp mà doanh nghiệp nào cũng phải vì mục tiêu sản xuất kinh doanh có hiệu quả do đó họ lại phải cung ứng những sản phẩm trên thị trường mà họ đã lựa chọn. Chính những thị trường này lại tác động vào họ để ký những hợp đồng với Công ty những yêu cầu khác nhau về chất lượng mà do đó công tác đánh giá chất lượng phải dựa trên sự thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
ở Công ty may Thăng Long thường sử dụng một số nhóm chỉ tiêu kỹ thuật - - Công nghệ như:
- Chỉ tiêu kích thước,
- Chỉ tiêu công nghệ - thiết kế sản phẩm,
- Chỉ tiêu hình dáng thẩm mỹ,
- Chỉ tiêu kinh tế
Các chỉ tiêu nói trên được sử dụng hàng ngày trong quá trình sản xuất. Sau khi phòng Thiết kế - Kỹ thuật nhận tài liệu kỹ thuật và các yêu cầu khác về sản phẩm của khách hàng thì tiến hành nghiên cứu tài liệu, trao đổi với khách hàng, thu thập những thông tin cần thiết để có thể tiến hành triển khai sản xuất. Nhân viên kỹ thuật tiêu chuẩn và nhân viên thiết kế dây chuyền may sẽ đưa ra các bảng thông số kỹ thuật, hình dáng thẩm mỹ, yêu cầu về chất lượng sản phẩm, các hướng dẫn và yêu cầu về về kết cấu đường may, qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm sau đó nhân viên kỹ thuật tiền phương, các thu hóa, KCS, của xí nghiệp nhận bảng tiêu chuẩn kỹ thuật và qui trình đó để giải chuyền. Trong quá trình sản xuất nếu thấy điều gì bất hợp lý và khác với tiêu chuẩn thì phản hồi lại cho nhân viên ra tiêu chuẩn, qui trình để có sự điều
15
chỉnh, sửa đổi cho phù hợp. Bảng tiêu chuẩn đó là cơ sở để để đánh giá tính hợp lý về kích thước sản phẩm, xem sản phẩm có đạt yêu cầu về chất lượng hay không. Bảng qui trình công nghệ là cơ sở để đánh giá sự hợp lý hóa các thao tác may sao cho tiết kiệm thời gian, năng suất - chất lượng cao, chi phí thấp, giá thành hạ trong quá trình sản xuất tại các xí nghiệp may.
Trong chỉ tiêu công nghệ thì việc thiết kế sản phẩm ban đầu cũng rất quan trọng bởi nó là công việc đầu tiên của việc chế tạo sản phẩm. Nếu việc thiết kế ban đầu được tiến hành một cách trôi chảy thì công việc tiếp theo sẽ thuận lợi rất nhiều. Để tiến hành thiết kế một sản phẩm đưa vào sản xuất thì nhân viên thiết kế sản phẩm phải kết hợp cùng nhân viên tiêu chuẩn, nhân viên thiết kế dây chuyền may cùng nghiên cứu để đưa ra một sản phẩm sao cho khi đưa vào sản xuất hàng loạt người công nhân thực hiện một cách dễ dàng, thuận lợi và có thể sử dụng được các thiết bị gá lắp nhằm tăng suất lao động và cung cấp kịp thời những sản phẩm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Nó góp phần quyết định thành công của một sản phẩm. Do đó, hoạt động đánh giá và cải tiến quá trình thiết kế là yêu cầu không thể thiếu, cung cấp cho nhà thiết kế những thông tin và dữ liệu về những chi tiết chưa phù hợp của mẫu thiết kế và các hướng khắc phục nhằm tạo các sản phẩm tối ưu nhất.
Các nhóm kiểm tra các quá trình trong phạm vi trách nhiệm của mình để cải tiến cách hoạt động để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn. Các hoạt đông đối chiếu chuẩn được sử dụng cho việc so sánh với các tổ chức có kỹ thuật tương đương nhưng cho kết quả biến động ít hơn, chu kỳ sản xuất ngắn hơn và chi phí ít hơn. Điều này tạo cơ hội cho các cá nhân có cơ hội xem xét, có thể so sánh được các kết quả của quá trình.
16
PHầN II: Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm của công ty may Thăng Long
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May Thăng Long:
Tên công ty: Công ty cổ phần may Thăng Long.
+ Tên giao dịch quốc tế: Thăng Long joinstock Garment Company (ThaLoGa).
+ Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước.
+ Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng Công Ty Dệt – May Việt Nam.
+ Địa chỉ: 250 Minh Khai – quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
+ Nghành nghề kinh doanh: May mặc, gia công may mặc.
+ Tel: (84.4) 8623375 – 8623053 - 8623373.
+ Fax: 04 8623374.
E-mail: [email protected]; [email protected]
+ Mạng lưới đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty.
- Trung tâm thương mại 39 Ngô Quyền.
- Cửa hàng thời trang và cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Công ty ở 250 Minh khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
- Cửa hàng Tràng Tiền Plaza.
- Chi nhánh khác.
Ngoài các bộ phận, các xí nghiệp tập trung tại Công ty ở phố Minh Khai,
Công ty may còn có các chi nhánh khác như ở Hải Phòng, Nam Định, Hà Tây.
2.2.Quá trình phát triển của công ty May Thăng Long:
Ngày 8 tháng 5 năm 1958, Bộ ngoại thương thành lập công ty may mặc xuất khẩu thuộc Tổng Công ty xuất khẩu tạp phẩm, công ty có trụ sở ở 15 Cao Bá Quát, tiền thân của công ty may Thăng Long ngày nay. Công ty may mặc xuất khẩu ra đời là sự mở đầu có tính chất lịch sử khai sinh ra nghành
17
may mặc xuất khẩu Việt Nam. Đây là công ty đầu tiên đưa hàng may mặc của Việt Nam ra thị trường nước ngoài.
Tên gọi công ty may Thăng Long chính thức ra đời vào tháng 6 năm 1992 (Thuộc VINATEX- trực thuộc Bộ công nghiệp).
Ngày đầu thành lập, tổng số cán bộ của công ty chỉ có 28 người với khoảng 550 công nhân. Dây chuyền sản xuất chỉ với 3 người với năng suất thấp, chỉ đạt 3 áo/1người/1ca.
Với sự năng động, sáng tạo của Ban lãnh đạo công ty và sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn ban đầu để đưa công ty vào sản xuất đúng kế hoạch đề ra.
Có thể chia quá trình hình thành và phát triển của công ty thành những giai đoạn cụ thể trên cơ sở dựa trên những nét đặc trưng và thành quả tiêu biểu của từng giai đoạn cụ thể sau:
+ Từ năm 1958 - 1965. Đây là giai đoạn đầu của quá trình phát triển, địa điểm nơi sản xuất của công ty còn phân tán, tuy nhiên đã được trang bị khá đầy đủ máy khâu đạp chân và công nhân thợ may bên ngoài.
+ Từ năm 1966 - 1975. Chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ảnh hưởng rất nặng nề đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, sau khi chiến tranh kết thúc công ty bắt tay ngay vào khôi phục hậu quả, ổn định sản xuất và đổi mới công tác quản lý. Đó là thời kỳ bắt đầu bước vào sản xuất công nghiệp của công ty. Công ty đã thay máy may đạp chân bằng máy may công nghiệp, ngoài ra còn có trang bị thêm máy móc chuyên dùng như máy thùa, máy đính cúc, máy cắt gọt, máy dùi dấu... Mặt bằng sản xuất được mở rộng dây chuyền sản xuất đã lên tới 27 người, năng suất áo sơ mi đạt 9 áo/người/ca.
+Từ 1975-1980. Sau khi đất nước thống nhất, công ty bước vào thời kỳ phát triển mới. Công ty từng bước đổi mới trang thiết bị, chuyển hướng phát triển sản xuất kinh doanh mặt hàng gia công. Tên gọi xí nghiệp may Thăng Long ra đời vào năm 1980. Sản phẩm của công ty đặc biệt là áo sơ mi xuất
18
khẩu đã được xuất đi nhiều nước chủ yếu là Liên Xô cũ và các nước Đông Âu.
+Từ 1980-1990. Đây là giai đoạn hoàng kim trong sản xuất kinh doanh của công ty kể từ khi thành lập, vào giai đoạn này, một năm công ty xuất khẩu được 5 triệu áo sơ mi (3 triệu sang Liên Xô cũ, 1 triệu sang Đông Đức, còn lại sang các thị trường khác).
Ngày 2/8/1991 tới nay công ty được Bộ công nghiệp nhẹ và Bộ thương mại cho phép xuất khẩu trực tiếp. Tháng 6/1992 xí nghiệp may Thăng Long đổi tên thành công ty may Thăng Long. Công ty đã vay vốn ngân hàng để đầu tư đổi mới trang thiết bị nâng cấp nhà xưởng, nhà điều hành nâng cao tay nghề công nhân và tinh giảm biên chế. Từ những biện pháp đó mà sản xuất kinh doanh của công ty dần dần phục hồi và phát triển.
Ngày 1/4/2004 Công ty may Thăng Long được chính phủ và bộ công nghiệp cho phép chuyển thành công ty cổ phần may Thăng Long với 51% vốn nhà nước và 49% vốn do các cổ đông đóng góp.
Cho đến nay là thành viên của Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam, Công ty cổ phần may Thăng Long đã trở thành một trong những doanh nghiệp đầu đàn của ngành may Việt Nam.
2.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty May Thăng Long:
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm :
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước.
+ Tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có chất lượng cao cấp theo đơn đặt hàng của khách hàng.
+ Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống của công nhân viên trong Công ty.
19
+ Tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách của Nhà nước, báo cáo định kỳ lên Tổng công ty,tiến hành sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo củaTổng công ty.
+ Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy định của luật pháp trong phạm vi quản lý của công ty.
+ Như vậy dự kiến xây dựng kế hoạch sản xuất phải dựa vào khả năng tiêu thụ sản phẩm của thị trường. Căn cứ vào khả năng, năng lực của công ty về máy móc thiết bị, đội ngũ công nhân viên sản xuất, khả năng về năng lực kỹ thuật để tổ chức sản xuất đạt chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đặt ra, đó là tiếp tục sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trường quốc tế cũng như thị trường nội địa.
Bảng 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của may Thăng Long
Hội đồng
quản trị
Tổng giám đốc
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
P TGD điều
hành kỹ thuật
chất lượng
P TGD điều hành sản xuất
P TGD điều hành nội chính
Phòn g
Kho
P.
Kiểm
tra
chất
Phòn g kỹ thuậ t CL
Phòn g KH- XNK
Phòn
g
Thị
trườ
Cửa
hàng
Thời
Tran
Văn phòn g
Phòn
g Kế
toán
tv
20
2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Từ tháng 1/2004, Công ty may Thăng Long đã chính thức được cổ phần hoá theo chủ trương của nhà nước.Bộ máy tổ chức quản lý bao gồm:
2.3.1 Cấp công ty:
+ Đại hội đồng cổ đông ( ĐHĐCĐ ): là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của công ty. Các vấn đề do ĐHĐCĐ quyết định thường được thực hiện thông qua biểu quyết. Nghị quyết được thông qua khi có trên 51% số phiếu tham gia cuộc họp ĐHĐCĐ đồng ý. Các vấn đề về ĐHĐCĐ được quy định tại Luật Doanh Nghiệp và chi tiết thao điều lệ của công ty. ĐHĐCĐ bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty.
+ Hội đồng quản trị ( HĐQT ): là cơ quan quản lý của công ty, đứng đầu là Chủ tịch HĐQT. Thay mặt HĐQT điều hành công ty là Tổng giám đốc. HĐQT hoạt động tuân thủ theo quy định của Luật Doanh Nghiệp và điều lệ của công ty.
+ Ban kiểm soát: là cơ quan giám sát hoạt động của ĐHĐCĐ, đứng đầu là trưởng ban kiểm soát.
+ Tổng giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm hay bãi nhiệm. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
21
Giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm hay miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc, gồm có các Phó Tổng giám đốc sau:
- Phó Tổng giám đốc điều hành kỹ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho Tổng giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất và thiết kế của công ty.
-Phó Tổng giám đốc sản xuất: có trách nhiệm giúp Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
- Phó Tổng giám đốc điều hành nội chính: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc về mặt đời sống nhân viên và điều hành các dịch vụ đời sống
2.3.2. Các xí nghiệp may
Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về việc:
- Quản lý tài sản của Cty hiện có tại đơn vị bao gồm: Nhà xưởng, máy móc thiết bị và các công cụ lao động, vật tư hàng hoá khi nhận từ kho Công ty về.
- Quản lý lao động và các chế độ chính sách với người lao động theo quy định của nhà nước và Công ty đảm bảo đời sống CBCNV đơn vị được nâng cao và cải thiện.
- Tổ chức phân công lao động, đảm bảo công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, công tác vệ sinh công nghiệp, các yêu cầu của khách hành khi kiểm tra đánh giá.
a) Nhiêm vụ
- Công tác quản lý tài sản và lao động
- Quản lý công tác kỹ thuật, chất lượng
- Tổ chức kiểm tra chất lượng nguyên nhiên liệu trước khi đưa vào sản xuất. - Công tác tổ chức sản xuất
b)Quyền hạn
Giám đốc xí nghiệp có tất cả các quyền hạn liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh trong xí nghiệp mình quản lý: Có quyền ngừng hay tiếp tục sản xuất nếu thấy cần thiết. Điều động lao động trong xí nghiệp...
. Phòng kĩ thuật chất lượng
22
a) Nhiệm vụ: Tham mưu giúp tổng giám đốc các lĩnh vực công tác: như tham mưu về công nghệ (triển khai kĩ thuật từ khâu đầu đến khi khách hàng chấp nhận..), tham mưu cơ điện... Quản lý an toàn lao động, vệ sinh an toàn môi trường điều kiện làm việc. Quản lý hệ thống chất lượng của Công ty...
b) Quyền hạn
Được quyền kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kĩ thuật. Được quyền đình chỉ sản xuất với các trường hợp vật tư, công đoạn sản xuất không đạt chất lượng hay trong sản xuất của các đợn vị khi không đảm bảo an toàn lao động. Kiểm soát việc quản lý hồ sơ chất lượng trong toàn bộ hệ thống chất lượng. Đề xuất biện pháp khắc phục phòng ngừa và xử lý sản phẩm không phù hợp. Làm việc trực tiếp với khách hàng về công tác kĩ thuật, định mức tiêu hao nguyên nhiên phụ liệu.
. Phòng thị trường
a) Nhiệm vụ: Tham mưu giúp Tổng giám đốc các lĩnh vực
- Nghiên cứu tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng.
- Giao dịch, đàm phán với khách hàng để kí các hợp đồng kinh tế theo đúng luật pháp Việt Nam và theo luật pháp Quốc tế.
- Giải quyết các khiếu nại với khách hàng (nếu có) b)Quyền hạn
- Được quyền chủ động tìm kiếm khách hàng và đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế trong phạm vi parem giá ký cho phép và đề xuất Tổng giám đốc các trường hợp ngoài phạm vi quy định.
- Được quyền kiểm soát các tiến độ và năng lực sản xuất của Công ty để có kế hoạch tìm kiếm thêm thị trường, tìm kiếm thêm khách hàng đảm bảo sản xuất và phát triển của Công ty.
Phòng kế hoạch – xuất nhập khẩu
a) Nhiệm vụ:
- Tham mưu giúp Tổng giám đốc các lĩnh vực công tác có liên quan.
Kết luận
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề lớn và quan trọng nhất đối với từng doanh nghiệp. Hiệu quả của sản xuất kinh doanh chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở của những hiệu quả trong các quá trình công tác khác nhau của quá trình sản xuất. Đặc biệt trong xu thế phát triển mới thì vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm đóng một vai trò hết sức bức xúc và cần thiết vì nó là một vấn đề nhạy cảm với xã hội và là một nhân tố quan trọng để mở rộng thị trường và kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển ổn định lâu dài của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng mức tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm làm ra đưa lên thị trường, được thị trường chấp nhận và tiêu thụ nhanh, làm tăng vòng luân chuyển của đồng vốn trong một thời gian nhất định, doanh thu tăng và lợi nhuận thu được cũng nhiều. Tuy nhiên chất lượng cũng phải phù hợp với giá cả và quan hệ mật thiết với giá cả. Nếu kết hợp với việc giữ mức giá bình thường trên thị trường mà chất lượng sản phẩm của mình lại cao hơn chất lượng của đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ chiếm ưu thế, qui mô thị trường ngày càng được mở rộng, từ đó mà doanh nghiệp quyết định được chiến lược sản xuất kinh doanh, chiến lược tiêu thụ sản phẩm ngắn và dài hạn của mình.
Qua quá trình khảo sát tại Công ty may Thăng Long, trên cơ sở thực tế sản xuất và thực tế của vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm tui đã hoàn thành một số vấn đề kiến nghị để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Tất nhiên, những biện pháp này có những biện pháp có thể áp dụng ngay nhưng cũng có những biện pháp chưa thể thực hiện trong thời gian trước mắt. Đề nghị Công ty xem xét và cho ý kiến.
87
88
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình: Quản lý chất lượng sản phẩm - PGS. PTS Nguyễn Quốc Cừ - NXB Khoa học và Kỹ thuật.
2. Giáo trình: Quản trị doanh nghiệp - PGS. TS Lê Văn Tâm - TS Ngô Kim Thanh, nhà xuất bản Lao Động Xã Hội năm 2004 .
3. Giáo trình: Quản trị sản xuất và tác nghiệp - TS Trương Đoàn Thể – Tiến Sĩ Ngô Kim Thanh NXB Lao Động Xã Hội năm 2004.
4. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII - NXB Sự thật 1996.
5. Tài liệu: Chức năng nhiệm vụ của CBCNV trong Công ty may Thăng Long
- Chánh Văn Phòng Công ty may Thăng Long - Nguyễn Thị Xuân Thảo.
6. Tài liệu Cty May Thăng Long 45 năm xây dựng và phái triển - Biên tập Lê
Văn Hồng
7. Tạp chí Dệt May và thời trang số 214 tháng 4/2005
8. Chuyên đề tốt nghiệp: QTCL theo tiêu chuẩn ISO 9002 tại Công ty may
Thăng Long - Trần Thị Hiền - Lớp QTKDTH - K30. 9. Các tài liệu khác.
89
Mục Lục
Lời mở đầu.................................................................................................... 1 Phần I: Cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm .......................................... 3 1.1. Kháiniệm và vai trò của chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp .... 3 1.2. Phân loại chất lượng sản phẩm.......................................................... 4 1.3. Quản lý chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp................................ 5 1.4. Các phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm ở doanh nghiệp ...... 6 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm ............................... 9 1.6. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm ....................... 10 1.7. Đặc điểm về quản lý chất lượng của Công ty May Thăng Long ...... 12 Phần II: Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty May Thăng Long của Công ty May Thăng Long ............................. 16 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May Thăng Long .. 16 2.2. Quá trình phát triển của Công ty May Thăng Long ......................... 16 2.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty May Thăng Long ....................... 18 2.4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long............................................. 26 2.5. Tình hình quản lý chất lượng của Công ty May Thăng Long.......... 29 2.6. Phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long................................................................................................ 31 2.7. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm của Công ty May Thăng Long..................................................................................... 38 2.8. Đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long................................................... 56 Phần III: Một số phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long .......................................... 61 3.1. Phương hướng phát triển của Công ty May Thăng Long trong thời gian tới ............................................................................................ 61 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May Thăng Long .................................................................................... 64 3.3. Đào tạo nâng cao tay nghề và ý thức trách nhiệm cho công nhân.... 66 3.4. áp dụng chế độ thưởng phạt về chất lượng hợp lý ........................... 72 3.5. Tăng cường quản lý về chất lượng của lãnh đạo Công ty ................ 74 Kết luận....................................................................................................... 81 Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 82
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: