Tayson

New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI

LỜI NÓI ĐẦU

Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm phát triển kinh tế- xã hội, đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, từng bước bắt nhịp với xu thế phát triển mới. Đại hội Đảng lần thứ VIII đã nêu định hướng phát triển “Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định”. Đại hội Đảng lần thứ IX nhấn mạnh “Đi nhanh vào một số ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao…Tạo thị trường cho khoa học và công nghệ, đổi mới cơ chế tài chính nhằm khuyến khích sáng tạo và gắn ứng dụng khoa học và công nghệ với sản xuất, kinh doanh, quản lý, dịch vụ. Có chính sách khuyến khích và buộc các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu đổi mới công nghệ”
Bám sát sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, công nghệ thông tin đã có những phát triển vượt bậc, góp phần quan trọng vào việc phát triển toàn diện nền kinh tế- xã hội nước ta, trong đó nổi bật là việc nghiên cứu hoạt động bán hàng trong môi trường thương mại điện tử (TMĐT) quốc tế. Tuy đây là một vấn đề còn khá mới mẻ nhưng nó đã và đang trở thành một xu thế tất yếu và thu hút được không ít các doanh nghiệp Việt Nam, giúp họ đáp ứng được yêu cầu phát triển xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới. Ở các nước phát triển đang tiên phong trong nền kinh tế mạng, hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử đã có điều kiện hình thành và đã phát triển rất nhanh. Thành công có, thất bại có, nhưng nó đã được thừa nhận là đang trong qúa trình mở đường và cần có thời gian thử nghiệm. Mặc dù hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử đã bắt đầu được áp dụng thử nghiệm ở một số doanh nghiệp Việt Nam nhưng thực tế ở Việt Nam, hạ tầng cơ sở thương mại điện tử đã bắt đầu xây dựng nền móng ban đầu, chuẩn bị tạo lập những môi trường kinh doanh mới. Xuất phát từ thực tiễn đó tui chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử ở Việt Nam” làm đề tài cho bài luận văn tốt nghiệp đại học của mình để từ đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp phát triển TMĐT nói chung và hoạt động bán hàng nói riêng ở Việt Nam. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của luận văn được chia thành 3 chương:
CHƯƠNG I: Tổng quan về Thương mại điện tử và hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử
CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động bán hàng thương mại điện tử ở Việt Nam
CHƯƠNG III: Một số giải pháp phát triển bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử ở Việt Nam.
Luận văn cũng đưa ra đánh giá và nhận định đối với xu hướng và khả năng áp dụng khi Internet và TMĐT trở nên phổ biến hơn ở Việt Nam. Trong suốt quá trình viết luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn- Phó hiệu trưởng, chủ nhiệm khoa Thương mại- Phó giáo sư tiến sỹ Trần Văn Chu. Em xin chân thành Thank sự hướng dẫn của thầy giáo giúp em hoàn thành bản luận văn này. Tuy nhiên, do đây là một vấn đề còn khá mới, nên tuy đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp và trao đổi của các thầy cô giáo và các bạn.



Trong luận văn có dùng các từ viết tắt sau:
TMĐT: Thương mại điện tử
TTĐT : Thanh toán điện tử
CSDL : Cơ sở dữ liệu
WAN : Wide Area Network (Mạng diện rộng)
LAN : Local Area Network (Mạng cục bộ)
ISP : Internet Service Provider (Nhà cung cấp dịch vụ Internet)
HTML: Hyper Text Markup Language (Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản)
TCP/IP: Transmission Control Protocol/Internet Protocol (Giao thức chung)
WWW: World Wide Web (Mạng toàn cầu) EDI: Electronic Data Interchange -Truyền tải dữ liệu điện tử
B2B : Business to Business (giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp)
B2C :Business to Customer (Giao dịch giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng)
C2C : Customer to customer (Giao dịch giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng)



Chương I
Tổng quan về thương mại điện tử và hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử

I. Khái quát chung
1. Thương mại điện tử là gì?
Trước sự phát triển như vũ bão của thương mại điện tử (TMĐT), việc đưa ra khái niệm chính xác và thống nhất về TMĐT quả thật là không dễ dàng. Xuất phát từ những quan điểm nhìn nhận khác nhau hiện nay một số tên gọi hay được nhắc đến nhiều như: thương mại trực tuyến (Online Trade), thương mại điều khiển học (Cyber Trade), thương mại không giấy tờ (Paperless Commerce) hay là (Paperless Trade)…đặc biệt nổi bật nhất là thương mại điện tử (Electronic Commerce), kinh doanh điện tử (Electronic Bussiness), thương mại di động (Mobile Commerce). Gần đây tên gọi “Thương mại điện tử” (“Electronic Commerce” hay “E-commerce”) được sử dụng nhiều rồi trở thành quy ước chung, đưa vào văn bản pháp luật quốc tế , được hiểu như sau: Thương mại điện tử (TMĐT) là việc sử dụng các phương pháp điện tử để tiến hành quá trình làm thương mại; hay chính xác hơn, TMĐT là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử, mà không cần in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.Bất cứ thời điểm nào cũng có thể cung cấp cho người sử dụng Internet mọi thông tin đầy đủ, cập nhật nhất.
2. Những phương tiện kỹ thuật trong thương mại điện tử
a.Điện thoại
Trong xu hướng mới, việc tích hợp công nghệ tin học, viễn thông có thể cho ra đời những máy điện thoại di động có khả năng duyệt Web, thực hiện được các giao dịch TMĐT không dây như mua bán chứng khoán, dịch vụ ngân hàng, đặt vé xem phim, mua vé tàu…Tuy nhiên trên quan điểm kinh doanh, công cụ điện thoại có mặt hạn chế là chỉ truyền tải được âm thanh, mọi cuộc giao dịch cuối cùng vẫn phải kết thúc bằng giấy tờ, hơn nữa, chi phí giao dịch điện thoại, nhất là cước điện thoại đường dài và điện thoại nước ngoài vẫn còn ở mức khá cao.
b. Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử
Với vai trò là một khâu vô cùng quan trọng trong TMĐT, thanh toán điện tử (TTĐT) nhằm thực hiện cân bằng cho việc trao đổi giá trị. Thanh toán điện tử (Electronic Payment) là việc thanh toán thông qua thông điệp điện tử (Electronic Message) thay vì giao tay tiền mặt. Việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng…đã quen thuộc từ lâu nay thực chất đều là các dạng TTĐT. TTĐT sử dụng các máy rút tiền tự động (ATM: Automatic Teller Machine) thẻ tín dụng mua hàng (Purchasing Card), thẻ thông minh (Smart Card) là loại thẻ có gắn chip điện tử (Electronic Purse), tiền mặt Cyber (Cyber Card), các chứng từ điện tử (ví dụ như hối phiếu, giấy nhận nợ điện tử)…Việc xây dựng một hệ thống thanh toán tài chính tự động (Hệ thống các thiết bị tự động chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác trong hệ thống liên ngân hàng) là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công TMĐT tiến tới nền kinh tế số hoá.
Sử dụng hệ thống TTĐT tạo điều kiện cho việc đa dạng hoá các cách sử dụng tiền tệ và lưu chuyển dễ dàng ở phạm vi đa quốc gia. Tiền sử dụng là tiền điện tử không mất chi phí in ấn, kiểm đếm, giao nhận. Tốc độ lưu chuyển tiền tệ qua ngân hàng nhanh và kiểm soát được quy trình rủi ro trong thanh toán. Về phía người sản xuất thì thu được tiền nhanh chóng, rút ngắn chu trình tái sản xuất tránh đọng vốn, tăng tốc độ lưu thông hàng hoá và tiền tệ. Người tiêu dùng có khả năng lựa chọn dễ dàng hàng hoá một cách tức thời và theo ý của mình. Tuy vậy việc sử dụng hệ thống thanh toán tiền tự động hiện còn khá rủi ro về vấn đề bảo mật, tính riêng tư như việc chữ ký điện tử bị rò mật mã, các mã số thông tin cá nhân (pin) thông tin về thẻ tín dụng bị rò rỉ và có thể bị liên hệ đến từng vụ thanh toán tự động, nên việc xây dựng hệ thống bảo mật khắc phục các mặt tồn tại đó với các công nghệ tiên tiến hiện đại nhất mới giúp TMĐT phát triển.
c. Mạng nội bộ và mạng ngoại bộ
Mạng nội bộ (Intranet) là toàn bộ mạng thông tin của một công ty cơ quan và các liên lạc mọi kiểu giữa các liên lạc di động. Theo nghĩa hẹp, đó là mạng kết nối nhiều máy tính ở gần nhau (gọi là mạng cục bộ: Local- Area Network hay là LAN); hay nối kết trong một khu vực rộng lớn hơn (Gọi là mạng diện rộng: Wide Area Netword hay WAN) Mạng ngoại bộ hay liên mạng nội bộ (Extranet) là hai hay nhiều mạng nối kết với nhau tạo ra một cộng đồng điện tử liên công ty (Enterprise Electronic Community). Các mạng nội bộ và ngoại bộ đều được xây dựng trên nền tảng công nghệ giao thức chung TCP/IP, Vì vậy chúng có thể kết nối được với Internet. Xây dựng một mạng nội bộ công ty, là chúng ta đang điện tử hoá quá trình kinh doanh, xây dựng một hệ thống quản trị và thực hiện công việc một cách hiệu quả hơn.
d. Internet và Web
Internet là mạng cho các mạng máy tính. Một máy tính có địa chỉ Internet trước tiên được nối vào mạng LAN, rồi đến mạng WAN (Với vai trò như các SUBNET) rồi vào Backbone (trung tâm của các đường nối kết và các phần cứng nối kết dùng để truyền dữ liệu với tốc độ cao) như vậy là máy tính đó đã giao tiếp với Internet. Thông qua Internet, thông tin được trao đổi với các máy tính các mạng với nhau. Các nối kết này được xây dựng trên cơ sở giao chuẩn TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol): TCP giữ vai trò đảm bảo việc truyền gửi chính xác dữ liệu từ người sử dụng tới máy chủ (Serve) ở nút mạng. IP đảm nhận việc chuyển các gói dữ liệu (Packet of Data) từ nút nối mạng này sang nút nối mạng khác theo địa chỉ Internet (IP number: Địa chỉ 4 byte đã đăng ký khi nối máy vào Internet có dạng xx.xx.xx.xx thập phân thì sẽ còn số trong dãy số từ 1 đến 255);
Công nghệ Web (World Wide Web hay còn ký hiệu là WWW) là công nghệ sử dụng các liên kết siêu văn bản (Hyperlink, Hypertext) tạo ra các văn bản chứa nhiều tham chiếu tới các văn bản khác, cho phép người sử dụng chuyển từ một cơ sở dữ liệu này sang một cơ sở dữ liệu khác, bằng cách đó mà truy nhập vào các thông tin thuộc các chủ đề khác nhau và dưới nhiều hình thức khác nhau như: văn bản, đồ hoạ, âm thanh, phim…Như vậy Web được hiểu là một công cụ hay nói đúng hơn là một dịch vụ thông tin toàn cầu của Internet nhằm cung cấp những dữ liệu thông tin viết bằng ngôn ngữ HTML (Hyperlink Markup Language- Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản) hay các ngôn ngữ khác được kết hợp với HTML và truyền đến mọi nơi trên cơ sở các giao thức chuẩn quốc tế như: HTTP (Hypertext Tranfer Protocol- Giao thức chuẩn truyền tệp), POP (Giao thức truyền thư tín), SMTP (Simple Massage Tranfer Protocol- Giao thức truyền thông điệp đơn giản), NNTP (Net News Tranfer Protocol- giao thức truyền tin qua mạng) cho phép những người sử dụng mạng thảo luận xung quanh một hay nhiều vấn đề cùng quan tâm). Tuy mới ra đời nhưng Web lại phát triển mạnh mẽ nhất, nhanh nhất, tạo nên một tiềm năng lớn trong việc phổ biến thông tin toàn cầu.
3. Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử
Một chiến lược kinh doanh thành công hay thất bại cũng phụ thuộc vào khả năng doanh nghiệp có làm tốt không những chức năng mà cũng đặt ra với kinh doanh truyền thống, như là thực hiện đơn hàng và quản lý dây truyền cung ứng
Chẳng hạn như việc xây dựng một website thương mại điện tử trông hấp dẫn sẽ chẳng mấy mang lại lợi ích khi mà website này mang lại hàng tá đơn đặt hàng, song bộ phận sử lý đơn hàng lại không thể giao hàng nhanh chóng. Những website thương mại điện tử thời gian đầu tiến hành công việc xử lý đơn hàng chẳng khác mô hình kinh doanh truyền thống là mấy. Thông thường các đơn hàng được xử lý bằng tay trong các công đoạn như: nhập liệu, gửi đi, in lời xác nhận, quyết định xem sản phẩm nào sẵn sàng để xuất đi…
Cho tới thời gian gần đây thì cách thức duy nhất để tự động hoá những quá trình này là thông qua hệ thống lập kế hoạch tốn kém của doanh nghiệp với chi phí lên tới hàng triệu USD và tốn khá nhiều thời gian để đi vào vận hành. Khi một khách hàng đặt hàng và hàng trong kho có đủ, quy trình xử lý sẽ tiến hành kiểm tra tài khoản phải trả của khách hàng và nếu đạt yêu cầu, một lệnh xuất hàng sẽ được in ra và gửi tới kho hàng. Quá trình này được thực hiện một cách chi tiết trong việc kiểm tra tình trạng tín dụng của khách hàng, không chỉ vào thời gian đặt hàng mà còn vào lúc hàng được xuất đi. Có thể có trường hợp, khi một công ty mua hàng và nhận hàng từng phần trong thời gian 6 tháng, trong thời gian này nếu tình trạng tín dụng của công ty xấu đi, số lượng hàng chưa giao sẽ được ngưng lại. Hệ thống xử lý cũng sẽ tự động in những nhãn mác hàng hóa và những giấy tờ khác phù hợp với những quy định trong hợp đồng và pháp luật. Hoá đơn sẽ được in ra ngay khi hàng được đặt mua.
Vì vậy khi lập chiến lược phát triển bán, việc đầu tiên mà một tổ chức cần cân nhắc là “Cái gì là ích lợi chủ yếu, không phải là về lĩnh vực kinh doanh trên mạng cho hoạt động kinh doanh chung của công ty?”.
Hiện nay nhiều Website TMĐT trực tuyến từ doanh nghiệp tới khách hàng và các nước trong khu vực cho đến nay chưa sinh lời. Nếu mục tiêu của doanh nghiệp là bán được nhiều hàng hơn nữa thì hãy xem Internet là kênh bán hàng thứ hai hỗ trợ các kênh và các cách thức bán hàng truyền thống. Đương nhiên là việc dựa vào Internet để có thể bán được thêm bao nhiêu hàng tuỳ từng trường hợp rất nhiều vào bản thân loại hình sản phẩm (Sản phẩm có kết cấu vật lý đòi hỏi giao hàng tận nơi trong khi sản phẩm số hoá có thể chuyển giao ngay trên mạng), thị trường mà công ty hướng tới và vào ngân quỹ tiếp thị của doanh nghiệp.
Việc giao hàng quốc tế có lẽ là một trong những vấn đề khó khăn nhất vì đòi hỏi cả một mức giá cả phù hợp lẫn thời gian giao hàng nhanh chóng. Trong điều kiện đó việc thuê các hãng chuyển phát nhanh có thể là quá đắt đỏ. Thay vào đó doanh nghiệp có thể nghiên cứu các thị trường mục tiêu để có thể tìm ra một biện pháp tối ưu. Chẳng hạn ký hợp đồng với các nhà vận chuyển ở từng địa bàn, lợi ích của việc lập kế hoạch tốt cho mỗi giải pháp TMĐT sẽ làm giảm phí tổn và bán được nhiều hàng hơn.
Dù sao trước khi tham gia vào TMĐT, doanh nghiệp hãy tự đặt cho mình câu hỏi lớn: Tạo sao? Và như thế nào mà xác định sự quan trọng của Internet đối với doanh nghiệp? Bởi khi đã có sự thống nhất từ cấp cao nhất xuống dười thì hiệu quả việc khai thác Internet của doanh nghiệp không còn chỉ là việc sử dụng hiệu quả của từng cá nhân mà trở thành hiệu quả sử dụng đồng bộ của cả tập thể. Một khi các doanh nghiệp có thể xác định được điều này và chuẩn bị kế hoạch chiến lược có cấu trúc tốt, công ty hãy bắt đầu lên đường.
Điều cần lưu ý là TMĐT không chỉ có lợi, mà còn cả nhược điểm nếu không cảnh giác sẽ bị lừa đảo, lừa đảo bằng áp dụng công nghệ, tìm các kẽ hở để thu lợi bất chính kể cả ‘ăn cắp’ qua internet, qua TMĐT. Pháp luật cũng như các biện pháp phòng ngừa, răn đe, xử lý khi xảy ra theo pháp luật cần được các cơ quan có trách nhiệm của Nhà nước nghiên cứu và thực hiện để TMĐT phát triển lành mạnh, đúng hướng.


KẾT LUẬN
TMĐT trở thành một công cụ kinh doanh quan trọng trong xu thế toàn cầu hoá phát triển tạo ra động lực kinh tế, tác động đến môi trường kinh doanh, cách thức kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong việc thiết lập các kết nối điện tử giữa các doanh nghiệp, toàn cầu hoá các hoạt động kinh tế. Hoạt động bán hàng qua TMĐT rẻ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, thuận tiện cho người kinh doanh bán hàng. Hàng được thông tin cập nhật đến từng người tiêu dùng dùng trong xã hội làm tăng một cách nhanh chóng khả năng tiêu thụ và hiệu quả của quá trình bán hàng trong doanh nghiệp
Ở Việt Nam, tuy cơ sở hạ tầng về kỹ thuật TMĐT còn yếu kém và bất cập, TMĐT hầu như chưa được phát triển nhưng những áp lực mà TMĐT tạo ra ngày một rõ nét. Các doanh nghiệp Việt Nam vốn đã vất vả trong việc giành giật lấy một chỗ đứng trên thị trường nội địa, hiện đang phải đối mặt với các lực lượng cạnh tranh mới từ việc mở cửa tất yếu thị trường trong xu hướng tự do hoá và hội nhập kinh tế đang phải quan tâm, e sợ về những đối thủ cạnh tranh đến từ những nơi không xác định qua Internet.
Internet đã tạo cho các doanh nghiệp cơ hội kinh doanh của TMĐT nhưng không vì thế mà cho phép doanh nghiệp vượt qua ngưỡng an toàn và bỏ qua tính chính xác, hay độ tin cậy của thông tin. Thông tin qua Internet đem lại sự phát triển bán hàng qua TMĐT của doanh nghiệp càng thực sự hiệu quả đối với kinh doanh khi nó được tiếp cận và xử lý đúng quan điểm kinh doanh hiện đại.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Trung Quốc và một số giải pháp thu hút khách du lịch Trung Quốc Văn hóa, Xã hội 0
R Một số kỹ năng giải bài tập toán chương II - Hình học 11 Luận văn Sư phạm 0
R Nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn đối với một số cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi Nông Lâm Thủy sản 0
D Một số khó khăn và sai lầm thường gặp của học sinh THPT khi giải các bài toán tổ hợp, xác suất Luận văn Sư phạm 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top