Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong ngành xây dựng cơ bản nói chung và xây dựng cầu nói riêng, khối lượng cũng như thời gian thi công của kết cấu phần dưới ( nền móng) chiếm tỉ trọng rất lớn (khoảng 20% tổng giá trị công trình). Việc thi công nền móng công trình Cầu thường rất khó khăn vì điều kiện địa chất, thủy văn trong khu vực thi công thường rất phức tạp. Một trong những trở ngại rất lớn là thi công trong điều kiện nước mặt. Để khắc phục khó khăn đó, dùng vòng vây để ngăn nước, chống đõ thành hố móng trong quá trình thi công móng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào vị trí móng, độ sâu của nước mặt có thể sử dụng các loại vòng vây khác nhau.
Ngoài ra, khi lựa chọn loại vòng vây sao cho kinh tế nhất và thuận lợi nhất cho từng điều kiện cụ thể của đơn vị thi công.

II. MỘT SỐ LOẠI VÒNG VÂY NGĂN NƯỚC TRONG THI CÔNG MÓNG
1. Phân loại, cấu tạo và phạm vi áp dụng
1.1. Vòng vây bằng đất, đá:
a. Vòng vây dùng đất để đắp:
+ Cấu tạo:
- Vòng vây đất là loại vòng vây đơn giản nhất. Bằng cách dùng đất đắp thành bờ chắn nước xung quanh hố móng. Có thể là đắp đất tất cả các phía của hố móng, hay chỉ có 03 phía nếu như hố móng nằm gần bờ.
- Loại vòng vây này có thể sử dụng các loại đất ít thấm hay không thấm nước, như sét, á sét nặng hay các loại cát, á cát. Nếu là đất sét thì phải đắp vào mùa khô nước, đồng thời phải đầm chặt từng lớp.
- Để chống xói vòng vây ta phải đắp với ta luy thoải hay gia cố. thêm các loại vật liệu chống xói khác như đá, sỏi…

Cấu tạo vòng vây đất


Cấu tạo vòng vây đất kết hợp với xếp đá hộc hay bao tải


Cấu tạo vòng vây đá hộc kết hợp với lõi sét

+ Phạm vi áp dụng:
- Mực nước thi công không sâu lắm và không bị cản trở dòng chảy.
- Lưu tốc dòng chảy nhỏ (V < 0,5m/s).
b. Vòng vây đá hộc:
+ Cấu tạo:
- Nếu chỉ có đá hộc thì xếp chặt chẽ thế nào cũng không thể ngăn được nước. Vì vậy phải đắp thêm một màn chắn bằng đất sét ở mặt ngoài vòng vây, hay dùng lõi sét ở trong, nhiều vòng vây quan trọng dùng cả lõi bêtông hay cọc ván thép.

Một số dạng vòng vây bằng đá hộc
+ Phạm vi áp dụng:
- Vì mái taluy dốc hơn, chắc chắn hơn nên có thể chắn những nơi nước sâu hơn vòng vây bằng đất đắp.
- Dùng ở những nơi có sẵn loại đá hộc.
c. Vòng vây bao tải đất:
- Sử dụng đất khô cho vào bao tải, sau đó đem ra khu vực cần đắp đểp xếp thành vòng vây ngăn nước. Khi gặp nước đất sẽ ngậm nước trương nở để bịt kín khe hở chống xói thấm nước.
- Các loại bao tải phải xếp sole theo hàng theo lớp.
1.2. Vòng vây đất kết hợp với cọc ván gỗ:
a. Cấu tạo và phạm vi áp dụng:

Tiết diện một số loại cọc ván gỗ
- Khi mực nước khá sâu, vòng vây đất đá có nhược điểm là khối lượng rất lớn, mặt cắt sông bị thu hẹp quá nhiều. Do đó có thể gây xói lở đáy sông và bản thân vòng vây, gây cản trở giao thông trên sông. Cho nên ta có thể sử dụng loại vòng vây đất kết hợp cọc ván gỗ.
- Tuỳ theo độ sâu mực nước và tốc độ dòng chảy, ta có thể lựa chọn một trong hai loại vòng vây hỗn hợp dưới đây.
b. Phân loại vòng vây:
* Vòng vây đất có một lớp cọc ván gỗ:
- Vòng vây này dùng với mực nước không sâu quá 3m và lưu tốc dòng chảy từ 0,5-0,15m/s.
- Các thanh cọc ván sẽ không chắn được nước, nên lớp đất đắp phía ngoài sẽ ngăn nước từ ngoài chảy vào hố móng. Độ dốc đất đắp tuỳ theo loại đất.
- Mặt đỉnh vòng vây rộng tối thiểu 0,5m.
- Hố móng đào sâu tối đa khoảng 4m.

* Vòng vây đất có 2 lớp cọc ván gỗ:
- Để giảm nhỏ kích thước vòng vây hơn nữa ta có thể dùng thêm lớp cọc ván thứ 2 ở ngoài để thay thế cho mái dốc tự nhiên. Khi đó đất chỉ phải đắp ở giữa hai hàng cọc ván, cách nhau một khoảng không nhỏ hơn 1,5-2m, thông thường b=(0,5-1,0)hn, - bÒ réng hai líp cäc v¸n nhưng không được nhỏ quá (0,4-0,6)H, H- chiÒu cao tÝnh tõ ch©n cäc ®Õn ®Ønh.
III. KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT
Tóm lại, có rất nhiều loại vòng vây khác nhau trong thi công móng tại vị trí có nước mặt. Việc lựa chọn và sử dụng loại nào cho hợp lý và kinh tế nhất phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của và năng lực của đơn vị thi công.
Trên đây chỉ là những nội dung cơ bản về các loại vòng vây trong thi công móng. Ngoài ra còn rất nhiều điều cần được tìm hiểu chi tiết hơn, để giải quyết những vấn đề còn tồn đọng như: Tính toán vòng vây cọc ống thép, thùng chụp, cách giải quyết khi gặp sự cố trong quá trình thi công.



Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

69ct

New Member
Download Đề tài Một số loại vòng vây ngăn nước trong thi công móng

Download Đề tài Một số loại vòng vây ngăn nước trong thi công móng miễn phí





I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong ngành xây dựng cơ bản nói chung và xây dựng cầu nói riêng, khối lượng cũng như thời gian thi công của kết cấu phần dưới ( nền móng) chiếm tỉ trọng rất lớn (khoảng 20% tổng giá trị công trình). Việc thi công nền móng công trình Cầu thường rất khó khăn vì điều kiện địa chất, thủy văn trong khu vực thi công thường rất phức tạp. Một trong những trở ngại rất lớn là thi công trong điều kiện nước mặt. Để khắc phục khó khăn đó, dùng vòng vây để ngăn nước, chống đõ thành hố móng trong quá trình thi công móng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào vị trí móng, độ sâu của nước mặt có thể sử dụng các loại vòng vây khác nhau.
Ngoài ra, khi lựa chọn loại vòng vây sao cho kinh tế nhất và thuận lợi nhất cho từng điều kiện cụ thể của đơn vị thi công.
II. MỘT SỐ LOẠI VÒNG VÂY NGĂN NƯỚC TRONG THI CÔNG MÓNG
1. Phân loại, cấu tạo và phạm vi áp dụng
1.1. Vòng vây bằng đất, đá:
a. Vòng vây dùng đất để đắp:
+ Cấu tạo:
- Vòng vây đất là loại vòng vây đơn giản nhất. Bằng cách dùng đất đắp thành bờ chắn nước xung quanh hố móng. Có thể là đắp đất tất cả các phía của hố móng, hay chỉ có 03 phía nếu như hố móng nằm gần bờ.
- Loại vòng vây này có thể sử dụng các loại đất ít thấm hay không thấm nước, như sét, á sét nặng hay các loại cát, á cát. Nếu là đất sét thì phải đắp vào mùa khô nước, đồng thời phải đầm chặt từng lớp.
- Để chống xói vòng vây ta phải đắp với ta luy thoải hay gia cố. thêm các loại vật liệu chống xói khác như đá, sỏi
- Mực nước thi công không sâu lắm và không bị cản trở dòng chảy.
- Lưu tốc dòng chảy nhỏ (V < 0,5m/s).
b. Vòng vây đá hộc:
+ Cấu tạo:
- Nếu chỉ có đá hộc thì xếp chặt chẽ thế nào cũng không thể ngăn được nước. Vì vậy phải đắp thêm một màn chắn bằng đất sét ở mặt ngoài vòng vây, hay dùng lõi sét ở trong, nhiều vòng vây quan trọng dùng cả lõi bêtông hay cọc ván thép.
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong ngành xây dựng cơ bản nói chung và xây dựng cầu nói riêng, khối lượng cũng như thời gian thi công của kết cấu phần dưới ( nền móng) chiếm tỉ trọng rất lớn (khoảng 20% tổng giá trị công trình). Việc thi công nền móng công trình Cầu thường rất khó khăn vì điều kiện địa chất, thủy văn trong khu vực thi công thường rất phức tạp. Một trong những trở ngại rất lớn là thi công trong điều kiện nước mặt. Để khắc phục khó khăn đó, dùng vòng vây để ngăn nước, chống đõ thành hố móng trong quá trình thi công móng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào vị trí móng, độ sâu của nước mặt có thể sử dụng các loại vòng vây khác nhau.

Ngoài ra, khi lựa chọn loại vòng vây sao cho kinh tế nhất và thuận lợi nhất cho từng điều kiện cụ thể của đơn vị thi công.

MỘT SỐ LOẠI VÒNG VÂY NGĂN NƯỚC TRONG THI CÔNG MÓNG

Phân loại, cấu tạo và phạm vi áp dụng

1.1. Vòng vây bằng đất, đá:

a. Vòng vây dùng đất để đắp:

+ Cấu tạo:

Vòng vây đất là loại vòng vây đơn giản nhất. Bằng cách dùng đất đắp thành bờ chắn nước xung quanh hố móng. Có thể là đắp đất tất cả các phía của hố móng, hay chỉ có 03 phía nếu như hố móng nằm gần bờ.

Loại vòng vây này có thể sử dụng các loại đất ít thấm hay không thấm nước, như sét, á sét nặng hay các loại cát, á cát. Nếu là đất sét thì phải đắp vào mùa khô nước, đồng thời phải đầm chặt từng lớp.

Để chống xói vòng vây ta phải đắp với ta luy thoải hay gia cố. thêm các loại vật liệu chống xói khác như đá, sỏi…



Cấu tạo vòng vây đất



Cấu tạo vòng vây đất kết hợp với xếp đá hộc hay bao tải



Cấu tạo vòng vây đá hộc kết hợp với lõi sét

+ Phạm vi áp dụng:

Mực nước thi công không sâu lắm và không bị cản trở dòng chảy.

Lưu tốc dòng chảy nhỏ (V < 0,5m/s).

b. Vòng vây đá hộc:

+ Cấu tạo:

Nếu chỉ có đá hộc thì xếp chặt chẽ thế nào cũng không thể ngăn được nước. Vì vậy phải đắp thêm một màn chắn bằng đất sét ở mặt ngoài vòng vây, hay dùng lõi sét ở trong, nhiều vòng vây quan trọng dùng cả lõi bêtông hay cọc ván thép.



Một số dạng vòng vây bằng đá hộc

+ Phạm vi áp dụng:

Vì mái taluy dốc hơn, chắc chắn hơn nên có thể chắn những nơi nước sâu hơn vòng vây bằng đất đắp.

Dùng ở những nơi có sẵn loại đá hộc.

c. Vòng vây bao tải đất:

- Sử dụng đất khô cho vào bao tải, sau đó đem ra khu vực cần đắp đểp xếp thành vòng vây ngăn nước. Khi gặp nước đất sẽ ngậm nước trương nở để bịt kín khe hở chống xói thấm nước.

- Các loại bao tải phải xếp sole theo hàng theo lớp.

1.2. Vòng vây đất kết hợp với cọc ván gỗ:

a. Cấu tạo và phạm vi áp dụng:



Tiết diện một số loại cọc ván gỗ

- Khi mực nước khá sâu, vòng vây đất đá có nhược điểm là khối lượng rất lớn, mặt cắt sông bị thu hẹp quá nhiều. Do đó có thể gây xói lở đáy sông và bản thân vòng vây, gây cản trở giao thông trên sông. Cho nên ta có thể sử dụng loại vòng vây đất kết hợp cọc ván gỗ.

- Tuỳ theo độ sâu mực nước và tốc độ dòng chảy, ta có thể lựa chọn một trong hai loại vòng vây hỗn hợp dưới đây.

b. Phân loại vòng vây:

* Vòng vây đất có một lớp cọc ván gỗ:

Vòng vây này dùng với mực nước không sâu quá 3m và lưu tốc dòng chảy từ 0,5-0,15m/s.

Các thanh cọc ván sẽ không chắn được nước, nên lớp đất đắp phía ngoài sẽ ngăn nước từ ngoài chảy vào hố móng. Độ dốc đất đắp tuỳ theo loại đất.

Mặt đỉnh vòng vây rộng tối thiểu 0,5m.

Hố móng đào sâu tối đa khoảng 4m.



* Vòng vây đất có 2 lớp cọc ván gỗ:

Để giảm nhỏ kích thước vòng vây hơn nữa ta có thể dùng thêm lớp cọc ván thứ 2 ở ngoài để thay thế cho mái dốc tự nhiên. Khi đó đất chỉ phải đắp ở giữa hai hàng cọc ván, cách nhau một khoảng không nhỏ hơn 1,5-2m, thông thường b=(0,5-1,0)hn, - bÒ réng hai líp cäc v¸n nhưng không được nhỏ quá (0,4-0,6)H, H- chiÒu cao tÝnh tõ ch©n cäc ®Õn ®Ønh.



1.3. Vòng vây cọc ván thép:

a. Cấu tạo và phạm vi áp dụng:

- Cọc ván thép là loại cọc ván rất thông dụng đối với các hố móng có nước mặt. Kể cả những loại hố móng sâu với cột nước bên ngoài cao, thường sử dụng khi H > 5m.



Một số loại tiết diện cọc ván thép

- Bản thân cọc ván được chế tạo bằng loại vật liệu có cường độ cao (thép), khớp mộng chặt chẽ nên ngăn được sự thâm nhập của nước, đồng thời có khả năng đóng sâu vào trong hầu hết các loại nền đất đá, tạo ra một màn chắn nước ngầm trong các lớp đất thấm và đảm bảo ổn định khi đào móng. Đồng thời độ bền của loại cọc ván này rất cao, dùng được nhiều lần.

b. Phân loại cọc ván thép:

- Để làm vòng vây hố móng thường sử dụng nhiều loại cọc ván thép có hình dạng, kích thước và đặc điểm khác nhau.

- Tuỳ theo mực nước thi công, độ sâu của đáy hố móng và những điều kiện địa chất, thuỷ văn để ta lựa chọn loại vòng vây cọc ván thép cho phù hợp.



Mặt bằng móng sử dụng vòng vây cọc ván thép

b.1. Vòng vây cọc ván đơn:

- Vòng vây cọc ván đơn thường chỉ sử dụng khi chiều cao cột nước thấp và hố móng đào nông. Trường hợp mực nước cao hơn, cọc ván đơn vẫn có thể chịu được nếu như để một thềm đất bên lề hố móng.

Tuy nhiên, không vì thế mà đắp đất bên lề trong để tạo ra một con trạch cao hơn lòng sông làm đối trọng với áp lực nước bên ngoài. Như vậy có thể làm vòng vây mất ổn định theo chiều ngược lại khi mực nước hạ xuống đột ngột.

- Để tăng cường khả năng làm việc của cọc ván thép đơn ta có thể tăng cường thêm bằng các tầng văng chống ngang, có thể dùng một hay nhiều tầng văng chống ngang, phụ thuộc vào chiều cao cột nước và chiều sâu đáy hố móng.





Cấu tạo vòng vây cọc ván thép đơn (không và có văng chống ngang)

b.2. Vòng vây cọc ván kép:

- Nguyên tắc làm việc cũng như vòng vây hỗn hợp ván gỗ 2 lớp với đất đắp. Loại này thường sử dụng khi hố móng quá rộng cho nên sử dụng không hiệu quả các văng chống ngang.

- Nếu có hiện tượng rò rỉ nước nhiều, có thể thêm đất vào trong lòng hai lớp cọc ván để kéo dài đường thấm.



Cấu tạo vòng vây cọc ván thép kép

1.4. Vòng vây cọc ván BTCT:

- Vật liệu sử dụng để chế tạo cọc bán BTCT chủ yếu là bêtông, khi cấn thiết ta mới cho thêm cốt thép để tăng cường độ làm việc chịu uốn của cọc ván.

- Loại vòng vây này thường chỉ sử dụng để thi công móng trong trường hợp tường cọc ván được dùng kết hợp là một bộ phận của công trình. Cho nên rất ít được dùng làm vòng vây tạm thời trong thi công móng cầu vì kích thước tiết diện ngang lớn, nặng.Bên cạnh đó có ưu điểm là tận dụng được vật liệu địa phương.

1.5. Vòng vây thùng chụp:

a. Cấu tạo:

- Đó là các loại vòng vây chế tạo sẵn bằng gỗ, thép, bêtông cốt thép, có độ cao đảm bảo cho việc thi công, thông thường thì phải cao hơn ít nhất 0,7m so với mực nước thi công (những nơi có sóng lớn thì có thể khác).

- Cũng có thể dùng kết hợp với tường cọc ván để giảm bớt khối lượng của thùng chụp khi sử dụng ở mức nước sâu.

b...

ớc thi công không sâu lắm và không bị cản trở dòng chảy.
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Xác định tỷ lệ nhiễm một số loại vi khuẩn ở thịt lợn tại thành phố yên bái tỉnh yên bái Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu lựa chọn một số loại giá thể và dung dịch dinh dưỡng thích hợp cho trồng rau thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0
D Sử dụng phương pháp sắc ký lỏng cao áp để xác định một số kim loại nặng trong các đối tượng môi trường Khoa học Tự nhiên 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu đặc trưng cấu trúc và khảo sát tính chất quang điện của PbTiO3 pha tạp một số ion kim loại chuyển tiếp Khoa học Tự nhiên 0
D Định danh và phân loại một số loài cá nước ngọt phổ biến ở đồng bằng sông Cửu Long dựa trên đặc điểm hình thái và di truyền Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu khả năng hấp thụ một số kim loại nặng (as, pb, cd, zn) trong đất của cây sậy Nông Lâm Thủy sản 0
D Thể loại phóng sự Việt Nam từ 1975 đến nay (qua một số tác giả tiêu biểu) Văn hóa, Xã hội 0
N Thăm dò các biện pháp xử lý một số loại nước thải Kiến trúc, xây dựng 0
L Ước lượng mô hình GARCH cho một chuỗi lợi suất của một loại cổ phiếu bất kì với số liệu theo ngày (ít nhất 2 tháng) trên HASTC hoặc HOSE Kiến trúc, xây dựng 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top