hanah_82

New Member
Download Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả qui trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Hoa Thanh
LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế quốc tế hoá thương mại đã liên kết các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau thành một thị trường thống nhất,sự phát triển của nền kinh tế thế giới đã đạt tới mức biên giới các quốc gia chỉ còn ý nghĩa về mặt hành chính. Có thể nói, vận tải tàu biển là chất xúc tác thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển và mở rộng hợp tác về kinh tế, về quan hệ chính trị và giao lưu văn hóa xã hội. Trong đó, hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển mặc dù còn rất non trẻ song đã chứng tỏ được tầm quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại quốc tế giữa các quốc gia. Hoàn thiện công tác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển là một yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, nó không thể tách rời quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới.
Từ thực tế trên, Công ty TNHH Tiếp vận Hoa Thanh đã được hình thành.Công ty chuyên cung cấp dịch vụ làm thủ tục hải quan, dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trong nước và quốc tế bằng đường biển, đường hàng không, đường bộ, môi giới hàng hải và dịch vụ đại lý. Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty là một chuỗi các bước quy trình nghiệp vụ nối tiếp nhau và mỗi cách vận tải khác nhau lại có một quy trình giao nhận khác nhau. Tuy nhiên,luận văn chỉ tập trung vào thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển được diễn ra tại công ty và cảng thành phố Hồ Chí Minh nhằm đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả quy trình này tại Công ty TNHH Tiếp Vận Hoa Thanh.
 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
-Tìm hiểu về Công ty TNHH Tiếp Vận Hoa Thanh.
-Nghiên cứu về thực trạng qui trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Hoa Thanh, nhằm rút ra những ưu điểm và hạn chế của qui trình. Từ đó, đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hơn nữa qui trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển tại công ty.

 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng qui trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Hoa Thanh.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động qui trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển diễn ra tại công ty và tại cảng thành phố Hồ Chí Minh.
 Phương pháp nghiên cứu :
Sử dụng phương pháp thống kê, khảo sát thực tế và suy luận .
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và các phụ lục đề tài gồm có 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng qui trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Hoa Thanh.
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả qui trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Hoa Thanh.

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm về giao nhận (Freight Forwarding) và người giao nhận (Freight Forwarder).
Sự mở rộng giao lưu hợp tác thương mại giữa các nước, đã khiến cho việc giao nhận hàng hóa ngày càng có vai trò quan trọng. Điều này được thể hiện ở:
- Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông nhanh chóng,an toàn và tiết kiệm mà không có sự tham gia hiện diện của người gửi cũng như người nhận vào tác nghiệp.
-Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của các phương tiện vận tải, tận dụng được một cách tối đa và có hiệu quả dung tích và tải trọng của các phương tiện vận tải, các công cụ vận tải, cũng như các phương tiện hỗ trợ khác.
- Giao nhận làm giảm giá thành hàng hoá xuất nhập khẩu.
-Giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí không cần thiết như chi phí xây dựng kho tàng bến bãi của người giao nhận hay do người giao nhận thuê, giảm chi phí đào tạo nhân công.
Giao nhận hàng hoá quốc tế là một bộ phận cấu thành quan trọng của buôn bán quốc tế là một khâu không thể thiếu được trong quá trình lưu thông nhằm đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.Giao nhận hàng hóa được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hay của người giao nhận khác. Nói một cách ngắn gọn, giao nhận hàng hóa là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hay thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác. Như vậy, dịch vụ giao nhận là một dịch vụ liên quan đến quá trình vận tải nhằm tổ chức việc vận chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng .
Trước kia, việc giao nhận có thể do người gửi hàng( nhà xuất khẩu) người nhận hàng (nhà nhập khẩu ) hay do người chuyên chở đảm nhiệm và tiến hành. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của buôn bán quốc tế , phân công lao động quốc tế với mức độ và qui mô chuyên môn hoá ngày càng cao, giao nhận cũng dần dần được chuyên môn hóa, do các tổ chức, các nghiệp đoàn giao nhận chuyên nghiệp tiến hành và giao nhận đã chính thức trở thành một Nghề.
Người giao nhận hàng hóa là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác của khách hàng hay người chuyên chở. Nói cách khác, người kinh doanh các dịch vụ giao nhận hàng hóa gọi là người giao nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi anh ta tự đứng ra thực hiện các công việc giao nhận cho hàng hoá của mình), là chủ tàu ( khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận ), công ty xếp dỡ hay kho hàng hay người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác thực hiện dịch vụ đó.
Theo điều 167 Luật thương mại quy đinh, người giao nhận có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA qui định: “Người giao nhận là người lo toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác và hành động vì lợi ích của người uỷ thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm tra hàng hoá …”
 Đặc trưng của người giao nhận:
-Người giao nhận hoạt động theo hợp đồng uỷ thác ký với chủ hàng và bảo vệ lợi ích của người chủ hàng.
- Người giao nhận lo liệu vận tải nhưng không phải là người chuyên chở. Anh ta cũng có thể có phương tiện vận tải, có thể tham gia chuyên chở nhưng đối với với hàng hoá, anh ta chỉ là người giao nhận ký hợp đồng uỷ thác giao nhận, không phải là người chuyên chở.
-Cùng với việc tổ chức vận tải người giao nhận còn làm nhiều việc khác trong phạm vi uỷ thác của chủ hàng để đưa hàng từ nơi này đến nơi khác theo những điều khoản đã cam kết.
Khởi đầu người giao nhận chỉ làm đại lý thực hiện một số công việc do các nhà xuất nhập khẩu uỷ thác, thay mặt cho họ như xếp dỡ, lưu kho hàng hoá, làm thủ tục hải quan, lo liệu vận tải nội địa, làm thủ tục thanh toán tiền hàng…Sau này, do sự mở rộng của Thương mại quốc tế và sự phát triển của các cách vận tải phạm vi dịch vụ giao nhận đã được mở rộng thêm. Ngày nay, người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hay thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá.
Khi mới ra đời, vai trò truyền thống của người giao nhận chỉ thể hiện ở trong nước. Hầu hết, các hoạt động của người giao nhận đều chỉ diễn ra trong đất nước họ.Tại đó, người giao nhận tham gia vào các hoạt động xuất nhập khẩu bằng một việc hoàn tất thủ tục hải quan cho hàng hoá vào nước nhập khẩu với vai trò là một môi giới hải quan. Mặt khác, người giao nhận hoàn tất thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu và dành chỗ cho hàng trong vận tải quốc tế hay lưu cước với hãng tàu với chi phí cho người xuất khẩu hay nhập khẩu chịu tuỳ từng trường hợp vào điều kiện thương mại(Incoterms) được chọn trong hợp đồng mua bán. Tại một số nước như Pháp, Mỹ hoạt động của người giao nhận yêu cầu phải có giấy phép làm môi giới hải quan.
Khi người giao nhận đóng vai trò đại lý, nhiệm vụ của anh ta chủ yếu là do khách hàng qui định. Những nhiệm vụ này thường được quy định trong luật tập tục về đại lý hay luật dân sự về uỷ quyền.
Quyền hạn của người của người giao nhận khi đóng vai trò là đại lý theo điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn quy ước chung của Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA-Fedération internationale des associa-tions de transitaires et assimiles), người giao nhận có quyền:
-Tự do lựa chọn người ký hợp đồng phụ và tuỳ ý quyết định sử dụng những phương tiện và tuyến đường vận tải thông thường.
- Cầm giữ hàng hoá để đảm bảo được thanh toán những khoản tiền khách hàng nợ.
Mặc dù người giao nhận có các quyền của người đại lý đối với chủ của mình, những quyền này không thực sự đủ để bảo vệ cho họ trong thực tế giao nhận hiện đại ngày nay. Vì lý do đó, tốt hơn hết là người giao nhận nên giao dịch theo những điều kiện và điều khoản đã biết và những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn của các hiệp hội giao nhận quốc gia.
Nghĩa vụ của người giao nhận với tư cách là đại lý. Theo điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn quy ước chung của FIATA, người giao nhận phải:
-Thực hiện sự uỷ thác của khách hàng với một sự quan tâm hợp lý nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng.
- Tổ chức và lo liệu vận chuyển hàng hoá được uỷ thác theo sự chỉ dẫn của khách hàng.
 Trách nhiệm đối với khách hàng:
- Người giao nhận phải chịu trách nhiệm đối với khách hàng về những mất mát hay hư hỏng vật chất về hàng hoá, nếu mất mát hay hư hỏng là do lỗi của anh ta hay người làm người làm công của anh ta. Mặc dù theo những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn, người giao nhận không phải chịu chách nhiệm về những tổn thất hay hậu quả gián tiếp nhưng ngươì giao nhận nên bảo hiểm cả những rủi ro đó vì khách hàng vẫn có thể khiếu nại.
- Người giao nhận phải chịu chách nhiệm đối với khách hàng về những lỗi lầm về nghiệp vụ: người giao nhận hay người làm công của anh ta có thể có lỗi lầm hay sơ suất không phải do cố ý nhưng gây thiệt hại về tài chính cho khách hàng của mình.
Ví dụ:
+ Giao hàng trái với chỉ dẫn: giao hàng không đúng như chỉ dẫn của khách hàng.
+ Quên mua bảo hiểm, bảo hiểm mà khách hàng đã có chỉ thị mua.
+ Sai sót khi làm thủ tục hải quan gây nên chậm trễ về khai hải quan hặc gây tổn thất cho khách hàng.
+ Gửi hàng sai địa chỉ: chuyển hàng đến sai địa điểm.
+ Tái xuất hàng mà không tuân theo những thủ tục cần thiết để xin hoàn thuế gây thiệt hại cho khách hàng, không thông báo hay thông báo không kịp thời cho người nhận hàng về thời gian giao hàng, giao hàng mà không thu tiền của chủ hàng.
+ Giao hàng thiếu mà không có giám định của hải quan hay của Vinacontrol.
 Trách nhiệm đối với hải quan:
Hầu hết ở tất cả các quốc gia, người giao nhận có giấy phép được tiến hành công việc khai hải quan phải chịu trách nhiệm trước cơ quan hải quan về sự tuân thủ những qui định hải quan về sự khai báo đúng về trị giá số lượng và tên hàng nhằm tránh thất thu cho chính phủ. Nếu vi phạm những qui định này người giao nhận có thể sẽ phải chịu phạt tiền mà tiền phạt đó không đòi lại được từ phía khách hàng. Về chi phí, người giao nhận phải gánh chịu mọi chi phí trong quá trình điều tra, khiếu nại để bảo vệ quyền lợi cho mình và hạn chế tổn thất như chi phí giám định, chi phí pháp lý, phí lưu kho .
Ngoài ra, người giao nhận còn phải giao dịch với các bên thứ ba trong qúa trình phục vụ khách hàng của mình:
-Các cơ quan quản lý của nhà nước:
+Các bộ chủ quản.
+Các tổ chức xuất nhập khẩu.
+Cơ quan Hải quan.
+Cơ quan Cảng vụ.
+Cơ quan kiểm soát xuất nhập khẩu.
-Các tổ chức dịch vụ liên quan:
+ Người chuyên chở hay các đại lý hãng tàu.
+Dịch vụ xếp dỡ.
+ Kho hàng.
+ Dịch vụ bảo hiểm.
+Dịch vụ ngân hàng.
Người làm dịch vụ này, trên cơ sở uỷ thác của chủ hàng, người vận tải, hay làm dịch vụ tiếp vận khác (gọi chung là khách hàng) tổ chức thực hiện một số, hay tất cả các công việc về vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, lập các chứng từ và làm các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hoá, kể cả bao bì đóng gói, ghi kỹ mã hiệu và phân phối hàng hoá trong quá trình từ khâu sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Với vai trò môi giới, người giao nhận chỉ là một trung gian giữa các khách hàng là chủ hàng hay người chuyên chở. Anh ta chỉ thực hiện nhiệm vụ như một chiếc cầu nối giữa các khách hàng là chủ hàng hay người chuyên chở với nhau và nhờ đó anh ta được hưởng phí môi giới hay tiền thưởng của khách hàng. Trách nhiệm của người giao nhận trong vai trò môi giới này nói chung rất thấp và hầu như không đáng kể. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, người giao nhận làm môi giới nhưng lại nhận được sự uỷ thác của khách hàng để hành động thay mặt họ trong một giới hạn nhất định. Khi đó người giao nhận trở thành như một đại lý có quyền hạn nghĩa vụ và trách nhiệm của người đại lý đã đề cập ở phần trên.
Ngoài những vai trò đã nêu ở phần trên, người giao nhận còn có những vai trò mới phát sinh thêm trong quá trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận của mình:
-Người giao nhận với vai trò là người chuyên chở:
Khi người giao nhận đã cung cấp dịch vụ vận tải, tức là nhận chuyên chở hàng hoá từ một điểm này tới một địa điểm khác dù bằng phương tiện của mình hay thuê của người khác anh ta không còn đóng vai trò là đại lý nữa mà đóng vai trò là một người chuyên chở một bên chính của hợp đồng. Do đó anh ta không được lợi dụng những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm dành cho đại lý nữa mà phải có trách nhiệm thực hiện hợp lý toàn bộ quá trình vận tải và chịu trách nhiệm về tổn thất hàng hoá dù là do lỗi của mình hay do hành vi hay khuyết điểm của nhân viên hay đại lý của mình.
Nếu người giao nhận tự đứng ra vận chuyển hàng hoá và thực hiện các dịch vụ giao nhận khác bằng phương tiện của mình hay thuê của người khác thì anh ta được gọi là người chuyên chở thực sự. Trường hợp theo hợp đồng với khách hàng, anh ta là người chuyên chở nhưng nhưng khi ký các hợp đồng phụ – thuê người chuyên chở hay người khác thực hiện các dịch vụ giao nhận ( người nhận lại dịch vụ giao nhận) thì anh ta được gọi là người chuyên chở theo hợp đồng. Nhưng dù là người chuyên chở thực tế hay chuyên chở theo hợp đồng thì người giao nhận vẫn mang vị trí của người chuyên chở.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở trong các trường hợp: anh ta cung cấp dịch vụ gom hàng (gọi là người gom hàng ), dịch vụ vận tải đa cách (gọi là người kinh doanh vận tải đa cách ) hay anh ta cung cấp dịch vụ vận tải trọn gói (tự vận chuyển bằng các cách vận tải khác nhau và các dịch vụ để thực hiện quá trình vận chuyển đó ). Hay nói cách khác người gom hàng và người kinh doanh vận tải đa cách thực chất cũng chính là người chuyên chở. Tuy nhiên với vai trò là người gom hàng hay người kinh doanh vận tải đa cách, người giao nhận có những đặc trưng riêng do những dịch vụ này mang những đặc điểm riêng biệt – không giống những dịch vụ vận tải thông thường.
Trừ một số trường hợp bản thân người gửi hàng/người nhận hàng muốn tự mình tham gia bất cứ khâu thủ tục và chứng từ nào đó, còn thông thường, người giao nhận thay mặt anh ta lo liệu quá trình vận chuyển hàng hoá qua các công đoạn. Người giao nhận có thể làm các dịch vụ trực tiếp hay thông qua những người kí hợp đồng phụ hay những đại lý mà họ thuê, người giao nhận cũng sử dụng những đại lý của họ ở nước ngoài. Những dịch vụ này bao gồm:
 Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu).
Theo những chỉ dẫn của người gửi hàng người giao nhận sẽ:
+ Chọn tuyến đường, cách vận tải và người chuyên chở thích hợp.
tín dụng thư(L/C); mua hàng với điều kiện giao hàng EXW,FAS,FCA,FOB. Họ sẽ chủ động trong việc chọn thuê phương tiện vận tải, tính được thời gian cung ứng hàng hóa.
3.1.6.3. Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại:
-Đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
-Doanh thu tăng lên.
-Tạo sự đoàn kết giữa các nhân viên trong công ty.
3.2. Các kiến nghị
3.2.1. Đối với Nhà nước
Nhà nước nên tạo cầu nối, lắng nghe và tiếp thu ý kiến của các doanh nghiệp để đề ra các chính sách, quy định hợp lý. Thực tế cho thấy hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nước ta chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ và đôi khi còn nặng tính áp đặt, chưa đứng về lập trường của người làm kinh doanh vì vậy gây không ít ách tắc và bức xúc cho các doanh nghiệp khi đưa vào áp dụng.
Một yêu cầu không kém quan trọng là việc tăng cường hơn nữa ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa việc thực hiện thủ tục hành chính đặc biệt là thủ tục hải quan, đơn cử như việc ngành hải quan nện tăng cường phối hợp với ngân hàng, kho bạc nhà nước để cập nhật đầy đủ, kịp thời các thông tin về việc nộp thuế của doanh nghiệp hạn chế tình trạng cưỡng chế nhầm,gây ức chế doanh nghiệp đã nộp thuế vào kho bạc nhưng hải quan vẫn còn báo nợ thuế, không cho nhập khẩu lô hàng tiếp theo.
Một trong những khó khăn của công ty cũng như khó khăn chung của nhiều doanh nghiệp là việc một số chính sách, thể chế trong lĩnh vực quản lý kinh tế của Nhà nước còn thiếu đồng bộ và ổn định. Các văn bản mới không ngừng được ban hành nhưng chồng chéo, thiếu tính thống nhất và tầm nhìn chiến lược hạn hẹp.Việc này gây cho các doanh nghiệp không ít phiền toái, khó khăn và nhầm lẫn trong việc áp dụng.
Thủ tục hải quan có cải cách nhưng chưa thông thoáng và còn nhiều bất cập cũng là rào cản không nhỏ đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu .
Nhà nước cần có chính sách và kế hoạch cụ thể cho việc đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất các cảng biển và cơ sở hạ tầng cho vận tải cả về đường bộ lẫn đường biển. Nếu có chiến lược phù hợp để khai thác, vị trí địa lý của Việt Nam hoàn toàn có thể cho chúng ta khả năng trở thành một trong những trạm trung chuyển về cảng biển lớn nhất trong khu vực. Tuy nhiên, do chưa được đầu tư phù hợp, điều này dẫn đến:
-Chi phí vận chuyển hàng hóa tăng cao do số lượng cảng tại Việt Nam có thể đón tàu lớn quá ít, do đó hàng từ Việt Nam đi các nước hay từ các nước đến Việt Nam hầu như phải qua chuyển tải.
-Năng suất làm việc của các cảng còn thấp, trang thiết bị, kho bãi còn lạc hậu.
Không những hiện đại hóa các cảng biển, việc bố trí và đầu tư cho các cảng cần được tiến hành phù hợp và đồng bộ. Nói cách khác, nên tránh việc để xuất hiện chênh lệch quá lớn giữa cơ sở hạ tầng của các cảng khiến hàng hóa chỉ dồn về một số cảng, dẫn đến tình trạng ách tắc, quá tải, trong khi các cảng khác có vị trí khá thuận lợi nhưng lại rơi vào tình trạng “ế ẩm” và hoạt động không hết năng suất.
Sự cạnh tranh không lành mạnh cũng là một nguyên nhân gây khó cho hoạt động giao nhận. Nhiều đơn vị có những vị trí thích hợp tại các cảng, sân bay, các công ty vận tải... đã tận dụng lợi thế này để độc quyền kinh doanh loại hình dịch vụ này, đơn phương quy định giá thành mà khách hàng không có cơ hội hay quyền lựa chọn. Chính phủ cần có những chính sách khuyến khích đầu tư trong nước và cho phép các doanh nghiệp đủ điều kiện được phép kinh doanh khai thác các cảng biển quốc tế và xóa bỏ độc quyền cung cấp dịch vụ của một số doanh nghiệp như đang làm hiện nay, tạo ra thị trường dịch vụ tự do bình đẳng, cũng như giảm chi phí cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển đa dạng và phức tạp với bộ chứng từ bao gồm nhiều loại chứng từ khác nhau nên còn nhiều hạn chế như: bộ chứng từ dễ bị sai sót, tốn nhiều thời gian và chi phí khi làm thủ tục...
3.2.2. Đối với doanh nghiệp
Đẩy mạnh công tác quảng cáo tiếp thị, Công ty nên quan tâm chính sách sản phẩm, chính sách giá. Thường xuyên tham gia hội thảo, giao lưu của doanh nghiệp cũng như cập nhật thông tin về doanh nghiệp trên các kênh quảng bá như website của công ty, báo đài và các phương tiện truyền thông khác.
Bên cạnh đó, công ty cần đặt văn phòng thay mặt tại nước ngoài trong khi xu thế hiện nay là toàn cầu hóa. Vì vậy việc mở rộng thị trường là điều cần làm.
Quan hệ rộng rãi với nhiều đối tác trên toàn thế giới cũng như mạng lưới đại lý tại nhiều quốc gia tạo điều kiện tốt cho công ty phục vụ các nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Về sản phẩm của mình, công ty nên nỗ lực hình thành hệ thống dịch vụ hoàn chỉnh, thiết lập các mối quan hệ vững chắc với các đối tác, nhà cung ứng… tiến đến hoàn thiện dịch vụ trọn gói (door to door).
Đôi lúc tư vấn về thuế suất thuế nhập khẩu của hàng hóa không phù hợp với yêu cầu của hải quan tạo tâm lý không an tâm của khách hàng. Do đó cần luôn luôn trau dồi và cập nhật các văn bản về thuế của các bộ ngành liên quan.
Việc phân công công việc hợp lý, phù hợp khả năng của từng nhân viên, chuyên môn hóa công việc cũng góp phần phát huy tiềm năng của nguồn nhân lực.
Ngoài ra, công ty cũng cần quan tâm đến chính sách lương, thưởng, phụ cấp, đãi ngộ nhằm giữ chân những nhân viên giỏi. Đồng thời khuyến khích, động viên tinh thần các thành viên trong công ty hoàn thành tốt công việc được giao.

KẾT LUẬN
Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một nghề mới xuất hiện ở Việt Nam khoảng trên 10 năm nay. Người kinh doanh dịch vụ giao nhận vừa là người thiết kế, tổ chức và làm mọi thủ tục liên quan đến vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. Dịch vụ này phải sử dụng các cách vận tải bằng đường biển, hàng không, đường bộ,đường sắt.
Loại hình dịch vụ này đưa lại việc làm cho nhiều người lao động mà không cần nhiều vốn đầu tư cũng như kỹ thuật hiện đại.
Có thể nói, qui trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một mắt xích quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay. Sự tăng trưởng mạnh mẽ trong thương mại quốc tế của Việt Nam cũng như sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ đã đặt các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa trước những cơ hội và thách thức không nhỏ.
Công Ty TNHH Tiếp Vận Hoa Thanh còn là một doanh nghiệp khá non trẻ, khó tránh khỏi việc thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của mình. Lợi nhuận chủ yếu của công ty phụ thuộc vào việc kinh doanh dịch vụ đại lý; các dịch vụ tiềm năng khác như gom hàng, kinh doanh kho bãi, vận tải đa cách…vẫn còn bỏ ngỏ.
Qui trình giao nhận mà công ty đang thực hiện không nằm ngoài mục đích đem lại sự hài lòng cho khách hàng, giảm thiểu chi phí và thời gian thực hiện. Tuy nhiên, trong khi thực hiện không thể không tồn tại những mặt hạn chế. Hy vọng rằng để giải quyết nó công ty cần thực hiện một số giải pháp được đề ra ở trên; và trong tương lai gần với đề tài này sẽ giúp công ty phát triển tốt hơn.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Tags: nâng cao hiệu quả quy trình mua hàng, giải pháp nâng cao hiệu quả QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN, hiệu quả trong quy trình giao nhận hàng hóa là gì, đặc trưng của dịch vụ giao nhận hàng hóa, Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế. nghiên cứu, Quy trình thủ tục Hải quan dối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình nhập khẩu tại Công ty TNHH TM Hoàng Thạnh, Đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty Cargo Care Logistics, giải pháp quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bằng đường biển, phân tíc đánh giá quy tình nhập khẩu của công ty bằng phương thức vận tải đa phương thức, Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả vận tải logistics cho công ty LOKALOOP Logistics., bài luận trong xuất nhập khẩu chứng từ, bài luận nâng cao hiệu quả quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển, so sánh cơ sở lý thuyết và thực tế quy trình giao nhận hàng háo, khảo sát về hiệu quả quy trình giao nhận, Nhưng ưu điểm và hạn chế trong quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container., giải pháp hạn chế thủ tục giao nhận hàng hóa, khóa luận vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, nghiên cứu khách hàng trong giao nhận hàng hóa nhập khẩu, hạn chế trong giao nhận hàng hóa đường biển, hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển, thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình vận chuyển hàng hóa, lợi ích nâng cao hiệu quả phương thức vận tải bằng đường biển, forwarder quyết toán chi phí với nhà cung cấp và khách hàng, khảo sát QUY TRÌNH THỰC TẾ VỚI LÍ THUYẾT trong GIAO NHẬN hàng hóa xuất nhập khẩu, Phân tích thực trạng cơ sở hạ tầng vận tải hàng không ảnh hưởng đến công tác giao nhận hàng hoá ở nước ta?, phân tích thực trạng quy trình giao nhận hàng lẻ
Last edited by a moderator:

ngongoctrang

New Member
Download Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả qui trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Hoa Thanh

Download Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả qui trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Hoa Thanh miễn phí





MỤC LỤC
---------------------------------------
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
1. Khái niệm về giao nhận và người giao nhận 3
2. Dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển tại
Việt Nam 11
Kết luận chương 1 13
Chương 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN HOA THANH 14
2.1. Khái quát về CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN HOA THANH 14
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 14
2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động 15
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 15
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 15
2.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám đốc và các Phòng 16
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 19
2.1.5. Mối quan hệ với các đối tác trong hoạt động kinh doanh của công ty 23
2.2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN HOA THANH 24
2.2.1. Phân tích thực trạng qui trình 25
2.2.1.1. Giai đoạn 1:Chuẩn bị chứng từ và chuẩn bị nhận hàng 25
2.2.1.1.1. Hợp đồng ngoại thương (Purchase Contract) 27
2.2.1.1.2. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) 28
2.2.1.1.3. Phiếu đóng gói (Packing List) 28
2.2.1.1.4. Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading –B/L) 29
2.2.1.1.5. Giấy báo hàng đến (Arrival Notice) 30
2.2.1.1.6. Lệnh giao hàng (D/O - delivery order) 30
2.2.1.1.7. Giấy mượn container 30
2.2.1.1.8. Các chứng từ khác (nếu có;) 31
2.2.1.1.9. Lập tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu 31
2.2.1.1.10. Chuẩn bị kho bãi,phương tiện ,công nhân bốc xếp 31
2.2.1.2. Giai đoạn 2:nhận hàng từ cảng về kho của công ty. 32
2.2.1.2.1. Làm thủ tục hải quan 32
2.2.1.2.2. Đưa container hàng về kho 36
2.2.1.3 Giai đoạn 3:Quyết toán chi phí giao nhận và tập hợp chứng từ 37
2.2.2. Những ưu điểm và hạn chế của qui trình 38
2.2.2.1. Ưu điểm 38
2.2.2.2. Hạn chế 38
Kết luận chương 2 40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNGCONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN HOA THANH 41
3.1. Các giải pháp 41
3.1.1 Giải pháp trong việc kiểm tra và áp mã H.S hàng hóa 41
``` 3.1.2 Giải pháp trong việc chuẩn bị , kiểm tra chứng từ và khai báo hải quan 42
3.1.3. Giải pháp đầu tư phát triển nguồn vốn 43
3.1.4. Giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,phương tiện vận tải(xe đầu kéo,xe nâng) 44
3.1.5 Giải pháp kiểm tra container 44
3.1.6 Giải pháp nguồn nhân lực,nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận . 46
3.2. Các kiến nghị 47
3.2.1. Đối với Nhà nước 47
3.2.2. Đối với doanh nghiệp 48
Kết luận 50
Tài liệu tham khảo
Phụ lục :
Phụ lục 1 : Cách điền các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu
Phụ lục 2 : Các chứng từ liên quan đến qui trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

của công ty.
Tiến hành thanh toán các khoản thu chi, các chứng từ xuất nhập khẩu trong hợp đồng.
Lập và trình báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm cho giám đốc cũng như báo cáo thống kê định kỳ các hoạt động tài chính cho Nhà nước.
Giao dịch với ngân hàng.
Tính lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty :
Bảng 2.1: Bảng phân tích chi phí hoạt động kinh doanh của công ty.
Đơn vị tính: đồng,%
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
2008/2007
2009/2008
Tuyệt
đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.193.205.532
3.148.761.903
3.213.642.401
955.556.371
43,57
64.880.498
2,06
2. Giá vốn hàng bán
1.706.386.418
2.457.463.530
2.480.561.970
751.077.112
44,01
23.098.440
0,94
3. Chi phí hoạt động tài chính
-
8.993.164
16.915.286
7.922.122
88,10
4. Chi phí quản lý kinh doanh
445.360.205
587.842.352
588.339.875
142.482.147
32
497.523
0,08
Tổng chi phí
2.151.746.623
3.054.299.046
3.085.817.131
902.552.423
41,94
31.518.085
1,03
Tỷ suất chi phí
98,10%
97%
96%
Nguồn: Phòng Kế toán
Doanh thu năm 2008 tăng 43,57% so với năm 2007 tương đương 955.556.371đ. Lúc này công ty hoạt động được hơn 01 năm mà doanh thu gần 01 tỉ đồng gần bằng vốn điều lệ,chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả.
-Doanh thu năm năm 2009 chỉ tăng 2,06% so với năm 2008 tương đương 64.880.498đ là do cuộc khủng hoảng kinh tế đang ở giai đoạn đỉnh điểm. Lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt nam giảm một cách đáng kể.
Nhìn chung, tổng chi phí năm 2008 (3.054.299.046đ) lớn hơn tổng chi phí năm 2007 (2.151.746.623đ) và tổng chi phí năm 2009 (3.085.817.131đ) lớn hơn tổng chi phí năm 2008 (3.054.299.046đ), nhưng ta có thể thấy rằng tỷ suất chi phí là tỉ lệ phần trăm gữa tổng chi phí và doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 (97%) lại nhỏ hơn tỷ suất chi phí năm 2007 (98,10%) và suất chi phí năm 2009 (96%) lại nhỏ hơn tỷ suất chi phí năm 2008 (97%). Điều này chứng tỏ rằng, tình hình kinh doanh của công ty có hiệu quả. Do tỷ suất chi phí và tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ nghịch nên khi tỷ suất chi phí của công ty năm 2009 thấp đưa đến tỷ suất lợi nhuận của công ty năm 2009 cao hơn năm 2008 và cũng tạo điều kiện để sinh lợi nhuận càng nhiều. Doanh thu của công ty năm 2009 so với 2008 tăng thêm 2,06%. Sở dĩ, tình hình doanh thu năm 2009 tăng lên không đáng kể là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đang ở giai đoạn đỉnh điểm.
Bảng 2.2:Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.193.205.532
3.148.761.903
3.213.642.401
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2.193.205.532
3.148.761.903
3.213.642.401
Giá vốn hàng bán
1.706.386.418
2.457.463.530
2.480.561.970
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
486.819.114
691.298.373
733.080.431
Doanh thu hoạt động tài chính
4.684.966
7.696.163
13.206.524
Chi phí tài chính
8.993.164
16.915.286
Chi phí quản lý kinh doanh
445.360.205
587.842.352
588.339.875
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
46.143.875
102.159.020
141.031.794
Thu nhập khác
5.465.600
10.659.260
Lợi nhuận khác
5.465.600
10.659.260
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
46.143.875
107.624.620
151.691.054
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
46.143.875
107.624.620
126.402.530
Nguồn: Phòng Kế toán
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: chỉ tiêu này cho biêt khi bán được một đơn vị tiền hàng thì thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ doanh thu:
46.143.875
Năm 2007: x 100% = 2,01%
2.193.205.532
107.624.620
Năm 2008: x 100% = 3,41%
3.148.761.903
126.402.530
Năm 2009: x 100% = 3,93%
3.213.642.401
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu: do không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nên tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu không có gì thay đổi so với tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 chứng tỏ công ty kinh doanh có lời. Năm 2007, cứ 1 đồng doanh thu thì tạo ra được 0,0201 đồng lợi nhuận trước thuế và sau thuế. Năm 2008, cứ 1 đồng doanh thu lại có thể thu được 0,0341 đồng lợi nhuận trước thuế và sau thuế. Năm 2009, cứ 1 đồng doanh thu lại có thể thu được 0,0393 đồng lợi nhuận trước thuế và sau thuế.
Xem xét bảng 2.1 và 2.2(bảng phân tích hoạt động kinh doanh và bảng phân tích chi phí hoạt động kinh doanh tại công ty), ta có thể nhận thấy mặc dù chi phí năm 2008 có tăng hơn so với năm 2007 nhưng tỷ suất chi phí 2008 lại nhỏ hơn năm 2007; chi phí năm 2009 có tăng hơn so với năm 2008 nhưng tỷ suất chi phí 2009 lại nhỏ hơn năm 2008. Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với doanh thu của năm 2008 lớn hơn năm 2007; tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với doanh thu của năm 2009 lớn hơn năm 2008. Điều này cho thấy rằng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nhìn chung là khả quan và có hiệu quả.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ hiển thị kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Đơn vị tính: Một triệu đồng.
Nguồn: Phòng Kế toán
Như chúng ta thấy rằng doanh nghiệp vừa được thành lập khoảng 03 năm, cơ sở vật chất vẫn chưa có gì nên những chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh như trang bị về máy móc, thiết bị, các chi phí quản lý của công ty là tất yếu; giá vốn hàng bán năm sau cũng tăng hơn năm trước. Chi phí bỏ ra nhiều nhưng doanh nghiệp cũng đạt được doanh thu cao, chứng tỏ rằng doanh nghiệp đã tận dụng khoa học và hiệu quả những khoản đầu tư. Đạt được kết quả đó là do khả năng làm việc của doanh nghiệp, công tác quảng bá dịch vụ công ty, chất lượng phục vụ, đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên ngành, tiết kiệm thời gian và chi phí ở mức có thể… làm cho lượng khách hàng giao dịch với công ty ngày một tăng. Bên cạnh đó vẫn luôn duy trì quan hệ kinh doanh với các khách hàng thân thiết. Từ đó, doanh thu của công ty trong năm 2008 cũng đã vượt hơn năm 2007.
2.1.5. Mối quan hệ với các đối tác trong hoạt động kinh doanh của công ty :
Hiện nay, công ty đã thiết lập được quan hệ đại lý với các đối tác tại nhiều quốc gia trên thế giới. Trong đó có không ít công ty, tập đoàn logistics uy tín và được biết đến rộng rãi điển hình:
Bảng 2.3: Bảng mối quan hệ đại lý giữa công ty với các đối tác nước ngoài.
Quốc gia
Đối tác
Australia
AUST-ASIA Worldwide Shipping Pty., Ltd
Ausway International Freight Pty.,Ltd
Trung Quốc
Globalink Shipping _HongKong .,Ltd
Hercules Logistics & Fowarding .,Ltd
Lansheng Corporation
Matrix Global Logistics Co., Ltd
QuingDao Junfeng’l Logistics Co., Ltd
Vinpacglobal Multitrans (China).,Ltd
Anh
Independent Logistic Co., Ltd
Freight Care Logistics Co.,Ltd
Indonesia
PT.BFS Indonesia
Ý
DB Trans SRL Pty .,Ltd
Nhật
JCT Corporation
Uno Shipping Corporation
Hàn Quốc
Kimex Air & Sea Co., Ltd
K_Leader Logix Co., Ltd
Malaysia
TMI Shipping Sdn Bhd
Philipins
Pacific Charter Fowarder Inc.
Nga
Globalink Logistics Group, Russia
Singapore
ASD Freight Solution
Halford Air Cargo (S) Pte., Ltd
DNKH Logistics Logistics Pte., Ltd
Nu_Alliance Pte., Ltd
UTC Logistics Pte., Ltd
Đài Loan
Asia Transportation Co., Ltd
Beacon International Express Corporation
Thái Lan
Extra Maritime Co, Ltd
Nguồn: Phòng Đại lý
Ngoài các đối tác là các đại lý ở nước ngoài, Công ty còn có các khách hàng trong nước. Các khách hàng của công ty chủ yếu có quan hệ làm ăn với c...
cho mình xin link down bài với ạ
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện - Thực trạng và giải pháp Luận văn Luật 0
D Thực trạng tổ chức hạch toán kết toán tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hưng Phát Luận văn Kinh tế 0
B Thực trạng và tính cấp thiết của việc xây dựng một hệ thống thuật ngữ y học pháp - việt Sinh viên chia sẻ 0
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top