Download Báo cáo Thực tập tại Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao miễn phí
KẾT LUẬN
Quá trình Thực tập kỹ thuật tại Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Trung Kiên đã giúp em tiếp cận được với những vấn đề thực tế:
- Em đã hiểu rõ hơn công việc của một kỹ sư hoá chất.
- Được trang bị thêm những kiến thức thực tế về một số quá trình sản xuất cụ thể: các quá trình sản xuất axit, supe phốt phát và sản xuất NPK.
- Qua đó em cũng được tiếp cận với các thiết bị thực tế.
- Biết được một số sự cố kỹ thuật mà việc học lý thuyết không thể trang bị đầy đủ.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn, cũng như những khó khăn trong vấn đề mượn và tìm hiểu tài liệu trong Công ty, nên dù đã cố gắng hết sức, báo cáo thực tập của em vẫn chưa đi vào việc vận hành các thiết bị, dây chuyền, chưa đưa ra được các vấn đề về Xây dựng công nghiệp và vẫn còn mắc nhiều sai sót.
Em rất mong sự góp ý, chỉ bảo của thày.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN 3
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 3
2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG 4
3. CÁC SẢN PHẨM CHỦ YẾU 4
4. ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC 5
5. CÁC DỰ ÁN 5
PHẦN 2: DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT AXIT SỐ 2 7
1.NGUYÊN LIỆU 7
1.1.Nguyên liệu chính 7
1.2.Chất xúc tác 7
2.NHIÊN LIỆU 9
2.1.Dầu DO 9
2.2.Dầu FO 9
3.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT AXIT 10
3.1.Điều chế SO2 10
3.2.Oxi hoá SO2 thành SO3 10
3.3.Hấp thụ SO3 bằng nước nhận H2SO4 12
4.DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT 12
4.1.Sơ đồ lưu trình công nghệ 12
4.2.Các công đoạn chính 13
4.2.1.Công đoạn nấu chảy lưu huỳnh (thuộc Xí nghiệp Axit 1) 13
4.2.2.Công đoạn lò đốt lưu huỳnh 13
4.2.3.Công đoạn nồi hơi nhiệt thừa 18
4.2.4.Công đoạn tiếp xúc 24
4.2.5.Công đoạn hấp thụ 34
4.3.Các công đoạn phụ 44
4.3.1.Công đoạn trộn 44
4.3.2.Công đoạn lọc nước hoá học 44
4.3.3.Kho mazut 44
4.3.4.Máy nén không khí 45
5.CÂN BẰNG VẬT LIỆU (kg/h) 45
6.NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP 46
PHẦN 3: DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT SUPE PHỐT PHÁT SỐ 1 50
1.SẢN PHẨM 50
1.1.Thành phần hoá học 50
1.2.Tính chất lý hoá cơ bản của supe phốt phát 51
1.2.1.Tính chất hoá học 51
1.2.2.Tính chất lý học 51
1.3. Ứng dụng của supe phốt phát đơn 52
2.NGUYÊN LIỆU 52
2.1.Nguyên liệu chính 53
2.1.1.Apatit 53
2.1.2.Axit sunfuric 55
2.2.Nguyên liệu phụ 55
2.2.1.Muối ăn NaCl 55
2.2.2.Vôi trung hoà CaO 55
3.NHIÊN LIỆU 56
3.1.Dầu FO 56
3.2.Than cám 3b ÷ 3c 56
4.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT SUPE PHỐT PHÁT 56
4.1.Các giai đoạn phản ứng 56
4.1.1.Giai đoạn thứ nhất của phản ứng 57
4.1.2.Giai đoạn thứ hai của phản ứng 57
4.2.Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sản xuất supe photphat đơn 58
4.2.1.Nồng độ và nhiệt độ của axit sunfuric : 58
4.2.2.Độ mịn hạt quặng 60
4.2.3.Cường độ khuấy trộn 60
4.2.4.Thời gian lưu của bột sệt trong thùng trộn 60
4.2.5.Ủ supe photphat ở kho ủ 61
4.2.6.Trung hoà supe photphat 61
5.DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT 62
5.1.Sơ đồ dây chuyền sản xuất 62
5.2.Các công đoạn chính 62
5.2.1.Công đoạn dỡ quặng 62
5.2.2.Công đoạn sấy nghiền 63
5.2.3.Công đoạn điều chế supe photphat 65
5.2.4.Ủ, đảo trộn supe trong kho và trung hoà đợt II 68
6. MỘT SỐ THIẾT BỊ 69
6.1.Thùng trộn 69
6.2.Thùng hoá thành 70
6.3.Máy nghiền bi 70
6.4.Thiết bị sấy thùng quay 71
6.5.Xyclon tách bụi 72
6.6.Thiết bị khử bụi kiểu sủi bọt 72
6.7.Tháp hấp thụ Flo 73
7.NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP 73
PHẦN 4: DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT NPK SỐ 2 75
1.NGUYÊN LIỆU 75
1.1.Supe phốt phát 75
1.2.Sunphat Amon (SA) 75
1.3.Kali clorua KCl 76
1.4.Urê (cacbamit) 76
1.5.Di Amon Photphat (DAP) 77
1.6.Mono Amon Photphat (MAP) 78
1.7.Bột apatit, phù sa, đôlômit, secpentin 78
1.8.Bột vôi 78
2.NHIÊN LIỆU 79
3.DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT 80
3.1.Sơ đồ lưu trình công nghệ 80
3.2.Sơ đồ dây chuyền sản xuất 81
3.3.Các công đoạn chính 81
3.3.1.Công đoạn cấp liệu 81
3.3.2.Công đoạn sấy 87
3.3.3.Công đoạn đóng bao, vận hành băng tải di động 91
3.4.Các công đoạn khác 94
3.4.1.Công đoạn cấp lân 94
3.4.2.Công đoạn trộn, vê viên, tạo hạt 94
3.4.3.Công đoạn lò đốt dầu FO 95
3.4.4.Công đoạn sàng rung 95
3.4.5.Công đoạn nghiền cục 96
3.4.6.Công đoạn làm nguội 96
3.5. Một số thiết bị 96
3.5.1.Máy vê viên đĩa 19A, B 97
3.5.2.Máy làm nguội thùng quay 26 98
3.5.3.Lò đốt dầu FO 99
3.5.4.Xyclon chùm 8 số 42 100
4. ĐỊNH MỨC PHỐI LIỆU NPK 5-10-3 100
4.1. Bảng định mức phối liệu NPK 5-10-3 chỉ sử dụng SA 100
4.2. Bảng định mức phối liệu NPK 5-10-3 sử dụng SA và urê 103
5. NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP 105
KẾT LUẬN 107
Nêu lên một số thành tích đã đạt được của chương trình và một số hạn chế của chương trình còn mắc phải
MỞ ĐẦU
Các Quá trình và Thiết bị trong Công nghệ Hoá chất và thực phẩm là môn học cơ sở rất quan trọng cho sinh viên ngành Hoá chất, Thực phẩm và Luyện kim, nhằm giúp cho các kỹ sư khả năng tính toán, thiết kế thiết bị, khả năng vận hành, cải tiến hay đề xuất những thiết bị thích ứng nhất cho một công nghệ cụ thể với năng suất và hiệu suất cao.
Là một sinh viên ngành Quá trình và Thiết bị, việc tiếp xúc với các dây chuyền công nghệ và thiết bị là điều rất quan trọng. Chính vì thế, Thực tập kỹ thuật là một cơ hội tốt cho sinh viên học tập, tiếp cận thực tế, nhìn nhận các vấn đề một cách sát thực và hiểu rõ hơn công việc của một kỹ sư Quá trình và Thiết bị.
Thực tế là Việt Nam là một nước nông nghiệp, vì vậy, các sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp là những mặt hàng vô cùng thiết yếu, trong đó, không thể không kể đến các sản phẩm phân bón. Mỗi năm cung cấp cho thị trường hơn 1 triệu tấn phân bón các loại, chiếm thị phần quan trọng trong thị trường phân bón trong nước, Công ty Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao hiện là nhà sản xuất, phân phối hàng đầu về phân bón và một số sản phẩm hóa chất phục vụ sản xuất, tiêu dùng và góp phần đáng kể trong việc ổn định thị trường phân bón nước ta trong thời gian qua. Không những thế, Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao còn sản xuất rất nhiều sản phẩm hoá chất khác phục vụ cho công nghiệp. Với diện tích nhà xưởng rộng lớn, công nghệ hiện đại, thiết bị đa dạng, Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao thực sự là một Công ty Hoá chất lớn của Việt Nam. Việc thực tập tại Công ty là một cơ hội lớn để sinh viên được tiếp cận thực tế và trang bị thêm các kiến thức về Quá trình và Thiết bị.
Báo cáo thực tập tại Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao bao gồm các phần chính:
- Tổng quan về Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao.
- Các dây chuyền sản xuất: Axit 2, NPK và Supe 1.
- Một số thiết bị chính trong từng dây chuyền công nghệ.
- Kiến nghị và giải pháp với từng dây chuyền sản xuất.
PHẦN 1
TỔNG QUAN
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam - Bộ Công nghiệp.
Công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao (tiền thân là Nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao) được Liên Xô (cũ) giúp đỡ xây dựng. Tháng 6/1959, Phó Thủ tướng Lê Thanh Nghị đã bổ nhát cuốc đầu tiên đánh dấu ngày khởi công xây dựng. Nhà máy chính thức đi vào sản xuất trên diện tích 73 ha thuộc địa bàn Lâm Thao, là một trong số các nhà máy hiện đại với quy mô lớn ra đời sớm nhất của tỉnh Phú Thọ, với 2 dây chuyền chính: dây chuyền Axít 1 sản xuất axít sunfuric 40.000 tấn/năm và dây chuyền Supe 1 sản xuất Supe Lân 10.000 tấn/năm. Ngày 24/6/1962, Nhà máy đã sản xuất thành công mẻ lân đầu tiên.
Để đáp ứng nhu cầu phân bón ngày càng tăng cho nông nghiệp, Nhà máy đã 4 lần được đầu tư khôi phục và mở rộng, công suất Supe lân được nâng lên 500 nghìn tấn/năm. Với phương châm kết hợp đầu tư chiều sâu, cải tạo, đổi mới thiết bị công nghệ và mở rộng sản xuất theo hướng hiện đại hóa, Công ty đã phát huy các tiềm năng nội lực, tập trung nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, đưa công suất axit sunfuric lên 270 nghìn tấn, supe lân lên 800 nghìn tấn/năm. Đặc biệt, gắn sản xuất với thị trường, Công ty đã phát triển mạnh mẽ phân hỗn hợp NPK. Trong 4 năm liên tục (2001 - 2004), Công ty đã đầu tư thêm 4 dây chuyền sản xuất phân NPK với công nghệ tiên tiến, đưa công suất lên 700 nghìn tấn/năm, nâng năng lực sản xuất phân bón chung của Công ty lên gấp 15 lần công suất ban đầu. Chất lượng sản phẩm của Công ty ngày một nâng cao.
Trải qua 46 năm xây dựng và phát triển, Công ty liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Từ những kết quả đó, Công ty đã vinh dự nhận được nhiều phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà nước. Công ty đã được Đảng, Nhà nước 3 lần phong tặng danh hiệu Đơn vị anh hùng, Huân chương Hồ Chí Minh và nhiều phần thưởng cao quý khác, Cờ, Bằng khen của Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tỉnh Phú Thọ, Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam, v.v …tại các dịp vinh danh và bình chọn. Công ty đã đồng thời được cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 cho 3 sản phẩm chính là NPK, supe lân, axit sunfuric thương phẩm. Phần thưởng cao quý nhất mà Công ty có được, đó là, từ ngày bước vào sản xuất đến nay, phân bón Lâm Thao với thương hiệu “ba nhành lá cọ” luôn được bà con nông dân cả nước tin tưởng, mến mộ và sử dụng ngày càng nhiều.
2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm phân bón chứa lân, phân hỗn hợp NPK và các hoá chất công nghiệp.
3. CÁC SẢN PHẨM CHỦ YẾU
- Supe lân.
- NPK các loại: 5-10-3, 10-20-6, 16-16-8, 10-5-10, 10-10-10, 8-4-4, 8-8-4, 8-4-8, 10-10-5, 10-5-5, 6-20-10, 12-2-12 …
- Phân bón đặc thù cho các loại cây (cây hoa, cây cảnh, cây ăn quả …).
- Axit sunfuric kỹ thuật, tinh khiết, tinh khiết phân tích, axit dùng cho ăcquy.
- Natri sunfit và bisunfit kỹ thuật.
- Natri silic florua kỹ thuật.
- Natri florua tinh khiết.
- Phèn nhôm sunfat kỹ thuật và phèn kép amôni nhôm sunfat kỹ thuật.
- Oxy kỹ thuật.
4. ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
- Xí nghiệp Axit 1 và Axit 2: sản xuất axit sunfuric phục vụ sản xuất supe phốt phát và bán axit thành phẩm ra thị trường.
- Xí nghiệp Supe 1 và Supe 2: sản xuất supe lân.
- Xí nghiệp NPK: sản xuất phân hỗn hợp NPK.
- Xí nghiệp Đóng bao: đóng bao, bốc xếp sản phẩm supe lân và NPK lên phương tiện cho khách hàng.
- Xí nghiệp Điện: đảm bảo cho các thiết bị điện trong công ty hoạt động tốt, đảm bảo điện năng cho sản xuất và sinh hoạt toàn công ty.
- Xí nghiệp Nước: cung cấp nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt toàn công ty.
- Xí nghiệp Mộc - Nề: gia công, sửa chữa đồ gỗ, tham gia phục vụ cho quá trình xây dựng, sửa chữa trong toàn công ty.
- Xí nghiệp Cơ khí: gia công phụ tùng, chi tiết, phục vụ sửa chữa thường xuyên và đột xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất chính toàn công ty; ngoài ra làm dịch vụ gia công cơ khí cho bên ngoài …
- Xí nghiệp Vận tải: có nhiệm vụ vận tải hàng hoá phục vụ quá trình cung ứng và tiêu thụ (đường bộ); vận chuyển nội bộ và làm dịch vụ vận chuyển cho bên ngoài.
- Chi nhánh Hải Dương.
5. CÁC DỰ ÁN
• Các dự án đã được đầu tư
- Đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ và thiết bị Dây chuyền axit số 1.
- Đầu tư xây dựng dây chuyền NPK công suất 150.000 tấn/năm số 1.
- Đầu tư tự động hoá khu điều chế supe lân tại Supe 1 và Supe 2.
- Đầu tư bộ phận dỡ quặng apatit tuyển tại Xí nghiệp Supe 1.
- Đầu tư cải tạo nâng cấp hệ thống mạng, máy vi tính, Nhà điều hành số 2, Hệ thống cung cấp nước sạch.
- Đầu tư dây chuyền Axit số 3 công suất 40.000 tấn H2SO4/năm.
• Các dự án đang được đầu tư
- Đầu tư tự động hoá Xí nghiệp Axit số 1.
- Cải tạo công nghệ dây chuyền Axit số 2 sang đốt lưu huỳnh lỏng, công suất 120.000 tấn H2SO4/năm.
- Đầu tư xây dựng dây chuyền NPK 150.000 tấn/năm số 2.
- Đầu tư xây dựng nhà luyện thể dục - thể thao và xây dựng tổng đài điện tử.
• Các dự án dự kiến sẽ đầu tư
- Xây dựng xưởng NPK 150.000 tấn/năm ở chi nhánh Hải Dương.
- Xây dựng xưởng NPK 150.000 tấn/năm số 3 ở Công ty tại Lâm Thao – Phú Thọ.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
KẾT LUẬN
Quá trình Thực tập kỹ thuật tại Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Trung Kiên đã giúp em tiếp cận được với những vấn đề thực tế:
- Em đã hiểu rõ hơn công việc của một kỹ sư hoá chất.
- Được trang bị thêm những kiến thức thực tế về một số quá trình sản xuất cụ thể: các quá trình sản xuất axit, supe phốt phát và sản xuất NPK.
- Qua đó em cũng được tiếp cận với các thiết bị thực tế.
- Biết được một số sự cố kỹ thuật mà việc học lý thuyết không thể trang bị đầy đủ.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn, cũng như những khó khăn trong vấn đề mượn và tìm hiểu tài liệu trong Công ty, nên dù đã cố gắng hết sức, báo cáo thực tập của em vẫn chưa đi vào việc vận hành các thiết bị, dây chuyền, chưa đưa ra được các vấn đề về Xây dựng công nghiệp và vẫn còn mắc nhiều sai sót.
Em rất mong sự góp ý, chỉ bảo của thày.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN 3
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 3
2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG 4
3. CÁC SẢN PHẨM CHỦ YẾU 4
4. ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC 5
5. CÁC DỰ ÁN 5
PHẦN 2: DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT AXIT SỐ 2 7
1.NGUYÊN LIỆU 7
1.1.Nguyên liệu chính 7
1.2.Chất xúc tác 7
2.NHIÊN LIỆU 9
2.1.Dầu DO 9
2.2.Dầu FO 9
3.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT AXIT 10
3.1.Điều chế SO2 10
3.2.Oxi hoá SO2 thành SO3 10
3.3.Hấp thụ SO3 bằng nước nhận H2SO4 12
4.DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT 12
4.1.Sơ đồ lưu trình công nghệ 12
4.2.Các công đoạn chính 13
4.2.1.Công đoạn nấu chảy lưu huỳnh (thuộc Xí nghiệp Axit 1) 13
4.2.2.Công đoạn lò đốt lưu huỳnh 13
4.2.3.Công đoạn nồi hơi nhiệt thừa 18
4.2.4.Công đoạn tiếp xúc 24
4.2.5.Công đoạn hấp thụ 34
4.3.Các công đoạn phụ 44
4.3.1.Công đoạn trộn 44
4.3.2.Công đoạn lọc nước hoá học 44
4.3.3.Kho mazut 44
4.3.4.Máy nén không khí 45
5.CÂN BẰNG VẬT LIỆU (kg/h) 45
6.NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP 46
PHẦN 3: DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT SUPE PHỐT PHÁT SỐ 1 50
1.SẢN PHẨM 50
1.1.Thành phần hoá học 50
1.2.Tính chất lý hoá cơ bản của supe phốt phát 51
1.2.1.Tính chất hoá học 51
1.2.2.Tính chất lý học 51
1.3. Ứng dụng của supe phốt phát đơn 52
2.NGUYÊN LIỆU 52
2.1.Nguyên liệu chính 53
2.1.1.Apatit 53
2.1.2.Axit sunfuric 55
2.2.Nguyên liệu phụ 55
2.2.1.Muối ăn NaCl 55
2.2.2.Vôi trung hoà CaO 55
3.NHIÊN LIỆU 56
3.1.Dầu FO 56
3.2.Than cám 3b ÷ 3c 56
4.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT SUPE PHỐT PHÁT 56
4.1.Các giai đoạn phản ứng 56
4.1.1.Giai đoạn thứ nhất của phản ứng 57
4.1.2.Giai đoạn thứ hai của phản ứng 57
4.2.Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sản xuất supe photphat đơn 58
4.2.1.Nồng độ và nhiệt độ của axit sunfuric : 58
4.2.2.Độ mịn hạt quặng 60
4.2.3.Cường độ khuấy trộn 60
4.2.4.Thời gian lưu của bột sệt trong thùng trộn 60
4.2.5.Ủ supe photphat ở kho ủ 61
4.2.6.Trung hoà supe photphat 61
5.DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT 62
5.1.Sơ đồ dây chuyền sản xuất 62
5.2.Các công đoạn chính 62
5.2.1.Công đoạn dỡ quặng 62
5.2.2.Công đoạn sấy nghiền 63
5.2.3.Công đoạn điều chế supe photphat 65
5.2.4.Ủ, đảo trộn supe trong kho và trung hoà đợt II 68
6. MỘT SỐ THIẾT BỊ 69
6.1.Thùng trộn 69
6.2.Thùng hoá thành 70
6.3.Máy nghiền bi 70
6.4.Thiết bị sấy thùng quay 71
6.5.Xyclon tách bụi 72
6.6.Thiết bị khử bụi kiểu sủi bọt 72
6.7.Tháp hấp thụ Flo 73
7.NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP 73
PHẦN 4: DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT NPK SỐ 2 75
1.NGUYÊN LIỆU 75
1.1.Supe phốt phát 75
1.2.Sunphat Amon (SA) 75
1.3.Kali clorua KCl 76
1.4.Urê (cacbamit) 76
1.5.Di Amon Photphat (DAP) 77
1.6.Mono Amon Photphat (MAP) 78
1.7.Bột apatit, phù sa, đôlômit, secpentin 78
1.8.Bột vôi 78
2.NHIÊN LIỆU 79
3.DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT 80
3.1.Sơ đồ lưu trình công nghệ 80
3.2.Sơ đồ dây chuyền sản xuất 81
3.3.Các công đoạn chính 81
3.3.1.Công đoạn cấp liệu 81
3.3.2.Công đoạn sấy 87
3.3.3.Công đoạn đóng bao, vận hành băng tải di động 91
3.4.Các công đoạn khác 94
3.4.1.Công đoạn cấp lân 94
3.4.2.Công đoạn trộn, vê viên, tạo hạt 94
3.4.3.Công đoạn lò đốt dầu FO 95
3.4.4.Công đoạn sàng rung 95
3.4.5.Công đoạn nghiền cục 96
3.4.6.Công đoạn làm nguội 96
3.5. Một số thiết bị 96
3.5.1.Máy vê viên đĩa 19A, B 97
3.5.2.Máy làm nguội thùng quay 26 98
3.5.3.Lò đốt dầu FO 99
3.5.4.Xyclon chùm 8 số 42 100
4. ĐỊNH MỨC PHỐI LIỆU NPK 5-10-3 100
4.1. Bảng định mức phối liệu NPK 5-10-3 chỉ sử dụng SA 100
4.2. Bảng định mức phối liệu NPK 5-10-3 sử dụng SA và urê 103
5. NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP 105
KẾT LUẬN 107
Nêu lên một số thành tích đã đạt được của chương trình và một số hạn chế của chương trình còn mắc phải
MỞ ĐẦU
Các Quá trình và Thiết bị trong Công nghệ Hoá chất và thực phẩm là môn học cơ sở rất quan trọng cho sinh viên ngành Hoá chất, Thực phẩm và Luyện kim, nhằm giúp cho các kỹ sư khả năng tính toán, thiết kế thiết bị, khả năng vận hành, cải tiến hay đề xuất những thiết bị thích ứng nhất cho một công nghệ cụ thể với năng suất và hiệu suất cao.
Là một sinh viên ngành Quá trình và Thiết bị, việc tiếp xúc với các dây chuyền công nghệ và thiết bị là điều rất quan trọng. Chính vì thế, Thực tập kỹ thuật là một cơ hội tốt cho sinh viên học tập, tiếp cận thực tế, nhìn nhận các vấn đề một cách sát thực và hiểu rõ hơn công việc của một kỹ sư Quá trình và Thiết bị.
Thực tế là Việt Nam là một nước nông nghiệp, vì vậy, các sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp là những mặt hàng vô cùng thiết yếu, trong đó, không thể không kể đến các sản phẩm phân bón. Mỗi năm cung cấp cho thị trường hơn 1 triệu tấn phân bón các loại, chiếm thị phần quan trọng trong thị trường phân bón trong nước, Công ty Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao hiện là nhà sản xuất, phân phối hàng đầu về phân bón và một số sản phẩm hóa chất phục vụ sản xuất, tiêu dùng và góp phần đáng kể trong việc ổn định thị trường phân bón nước ta trong thời gian qua. Không những thế, Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao còn sản xuất rất nhiều sản phẩm hoá chất khác phục vụ cho công nghiệp. Với diện tích nhà xưởng rộng lớn, công nghệ hiện đại, thiết bị đa dạng, Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao thực sự là một Công ty Hoá chất lớn của Việt Nam. Việc thực tập tại Công ty là một cơ hội lớn để sinh viên được tiếp cận thực tế và trang bị thêm các kiến thức về Quá trình và Thiết bị.
Báo cáo thực tập tại Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao bao gồm các phần chính:
- Tổng quan về Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao.
- Các dây chuyền sản xuất: Axit 2, NPK và Supe 1.
- Một số thiết bị chính trong từng dây chuyền công nghệ.
- Kiến nghị và giải pháp với từng dây chuyền sản xuất.
PHẦN 1
TỔNG QUAN
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam - Bộ Công nghiệp.
Công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao (tiền thân là Nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao) được Liên Xô (cũ) giúp đỡ xây dựng. Tháng 6/1959, Phó Thủ tướng Lê Thanh Nghị đã bổ nhát cuốc đầu tiên đánh dấu ngày khởi công xây dựng. Nhà máy chính thức đi vào sản xuất trên diện tích 73 ha thuộc địa bàn Lâm Thao, là một trong số các nhà máy hiện đại với quy mô lớn ra đời sớm nhất của tỉnh Phú Thọ, với 2 dây chuyền chính: dây chuyền Axít 1 sản xuất axít sunfuric 40.000 tấn/năm và dây chuyền Supe 1 sản xuất Supe Lân 10.000 tấn/năm. Ngày 24/6/1962, Nhà máy đã sản xuất thành công mẻ lân đầu tiên.
Để đáp ứng nhu cầu phân bón ngày càng tăng cho nông nghiệp, Nhà máy đã 4 lần được đầu tư khôi phục và mở rộng, công suất Supe lân được nâng lên 500 nghìn tấn/năm. Với phương châm kết hợp đầu tư chiều sâu, cải tạo, đổi mới thiết bị công nghệ và mở rộng sản xuất theo hướng hiện đại hóa, Công ty đã phát huy các tiềm năng nội lực, tập trung nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, đưa công suất axit sunfuric lên 270 nghìn tấn, supe lân lên 800 nghìn tấn/năm. Đặc biệt, gắn sản xuất với thị trường, Công ty đã phát triển mạnh mẽ phân hỗn hợp NPK. Trong 4 năm liên tục (2001 - 2004), Công ty đã đầu tư thêm 4 dây chuyền sản xuất phân NPK với công nghệ tiên tiến, đưa công suất lên 700 nghìn tấn/năm, nâng năng lực sản xuất phân bón chung của Công ty lên gấp 15 lần công suất ban đầu. Chất lượng sản phẩm của Công ty ngày một nâng cao.
Trải qua 46 năm xây dựng và phát triển, Công ty liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Từ những kết quả đó, Công ty đã vinh dự nhận được nhiều phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà nước. Công ty đã được Đảng, Nhà nước 3 lần phong tặng danh hiệu Đơn vị anh hùng, Huân chương Hồ Chí Minh và nhiều phần thưởng cao quý khác, Cờ, Bằng khen của Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tỉnh Phú Thọ, Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam, v.v …tại các dịp vinh danh và bình chọn. Công ty đã đồng thời được cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 cho 3 sản phẩm chính là NPK, supe lân, axit sunfuric thương phẩm. Phần thưởng cao quý nhất mà Công ty có được, đó là, từ ngày bước vào sản xuất đến nay, phân bón Lâm Thao với thương hiệu “ba nhành lá cọ” luôn được bà con nông dân cả nước tin tưởng, mến mộ và sử dụng ngày càng nhiều.
2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm phân bón chứa lân, phân hỗn hợp NPK và các hoá chất công nghiệp.
3. CÁC SẢN PHẨM CHỦ YẾU
- Supe lân.
- NPK các loại: 5-10-3, 10-20-6, 16-16-8, 10-5-10, 10-10-10, 8-4-4, 8-8-4, 8-4-8, 10-10-5, 10-5-5, 6-20-10, 12-2-12 …
- Phân bón đặc thù cho các loại cây (cây hoa, cây cảnh, cây ăn quả …).
- Axit sunfuric kỹ thuật, tinh khiết, tinh khiết phân tích, axit dùng cho ăcquy.
- Natri sunfit và bisunfit kỹ thuật.
- Natri silic florua kỹ thuật.
- Natri florua tinh khiết.
- Phèn nhôm sunfat kỹ thuật và phèn kép amôni nhôm sunfat kỹ thuật.
- Oxy kỹ thuật.
4. ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
- Xí nghiệp Axit 1 và Axit 2: sản xuất axit sunfuric phục vụ sản xuất supe phốt phát và bán axit thành phẩm ra thị trường.
- Xí nghiệp Supe 1 và Supe 2: sản xuất supe lân.
- Xí nghiệp NPK: sản xuất phân hỗn hợp NPK.
- Xí nghiệp Đóng bao: đóng bao, bốc xếp sản phẩm supe lân và NPK lên phương tiện cho khách hàng.
- Xí nghiệp Điện: đảm bảo cho các thiết bị điện trong công ty hoạt động tốt, đảm bảo điện năng cho sản xuất và sinh hoạt toàn công ty.
- Xí nghiệp Nước: cung cấp nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt toàn công ty.
- Xí nghiệp Mộc - Nề: gia công, sửa chữa đồ gỗ, tham gia phục vụ cho quá trình xây dựng, sửa chữa trong toàn công ty.
- Xí nghiệp Cơ khí: gia công phụ tùng, chi tiết, phục vụ sửa chữa thường xuyên và đột xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất chính toàn công ty; ngoài ra làm dịch vụ gia công cơ khí cho bên ngoài …
- Xí nghiệp Vận tải: có nhiệm vụ vận tải hàng hoá phục vụ quá trình cung ứng và tiêu thụ (đường bộ); vận chuyển nội bộ và làm dịch vụ vận chuyển cho bên ngoài.
- Chi nhánh Hải Dương.
5. CÁC DỰ ÁN
• Các dự án đã được đầu tư
- Đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ và thiết bị Dây chuyền axit số 1.
- Đầu tư xây dựng dây chuyền NPK công suất 150.000 tấn/năm số 1.
- Đầu tư tự động hoá khu điều chế supe lân tại Supe 1 và Supe 2.
- Đầu tư bộ phận dỡ quặng apatit tuyển tại Xí nghiệp Supe 1.
- Đầu tư cải tạo nâng cấp hệ thống mạng, máy vi tính, Nhà điều hành số 2, Hệ thống cung cấp nước sạch.
- Đầu tư dây chuyền Axit số 3 công suất 40.000 tấn H2SO4/năm.
• Các dự án đang được đầu tư
- Đầu tư tự động hoá Xí nghiệp Axit số 1.
- Cải tạo công nghệ dây chuyền Axit số 2 sang đốt lưu huỳnh lỏng, công suất 120.000 tấn H2SO4/năm.
- Đầu tư xây dựng dây chuyền NPK 150.000 tấn/năm số 2.
- Đầu tư xây dựng nhà luyện thể dục - thể thao và xây dựng tổng đài điện tử.
• Các dự án dự kiến sẽ đầu tư
- Xây dựng xưởng NPK 150.000 tấn/năm ở chi nhánh Hải Dương.
- Xây dựng xưởng NPK 150.000 tấn/năm số 3 ở Công ty tại Lâm Thao – Phú Thọ.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: