hamailien_bk2
New Member
Download miễn phí Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Điện Lạnh Thuận Thành
Qua bảng phân tích trên cho thấy tình hình thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp là tốt vì lợi nhuận năm 1999 đạt 120,284 triệu đồng, năm 2000 đạt 301,774 triệu, lợi nhuận năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là 181,491 triệu và tỉ lệ tăng là 150,89% đạt được kết quả cao như vậy một phần do năm 1999 công ty hoạt động trong thời gian ngắn hơn so với năm 2000 đạt được kết quả trên là rất khả quan. nhuận năm 2001đạt 323,819 triệu đồng, lợi nhuận năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 22.045 triệu và tỉ lệ tăng là 7,31 % đạt.
Nguyên nhân tăng lợi nhuận là doanh nghiệp đã có những biện pháp để tăng doanh thu với tốc độ nhanh đồng thời đã tìm được những nguồn hàng mua hợp lý có giá mua thấp. Vì vậy đã đảm bảo được tốc độ tăng của trị giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu bán hàng, mặt khác doanh nghiệp đã có những biện pháp quản lý chi phí chung là tốt vì vậy đã làm cho tỷ xuất chi phí chung của năm 2000 so với năm1999 giảm -0,61%, năm 20001so với năm2000 giảm -0,28%. Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả kinh doanh của công ty liên tục phát triển lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, chi phí kinh doanh theo doanh thu bán hàng liên tục giảm đó là tín hiệu tốt cho doanh nghiệp.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-08-02-bao_cao_thuc_tap_tai_cong_ty_tnhh_dien_lanh_thuan.HfuslYmGNf.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-70920/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
iám đốcPhó giám đốc phòng kế toán phòng kinh doanh
Kinh doanh tài chính xuất nhập khẩu
phòng phòng
kinh doanh lắp đặt bảo hành
Hệ thống Hệ thống
cửa hàng kho
PhầnII: Phân tích và đánh giá môi trường kinh doanh của doanh nghi
1. Các yếu tố của môi trường vĩ mô
Hoạt động chính của Công ty là kinh doanh thương mại nó được phân toả trên mạng lưới cửa hàng đại lý và chi nhánh khi nói đến kinh doanh thương mại của Công ty ta phải đề cập đến môi trường kinh doanh.
Thuận lợi :
-Công ty nằm ở khu vực trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nuớc trong bối cảnh nền chính trị , pháp luật ổn định, tiền tệ và lãi xuất ít có biến động. Nhà nước ta đang khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp phát huy hết mọi tiềm năng nội lực của mình.
- Đời sống và thu nhập của các tầng lớp dân cư ngày càng nâng cao do vậy nhu cầu mua sắm các thiết bị điện lạnh ngày càng nhiều.
Khó khăn : Bên cạnh thuận lợi doanh nghiệp còn gặp không ít khó khăn như pháp luật cũng như các chế độ chính sách về kinh tế của nhà nước còn nhiều bất cập gây khó khăn cho doanh nghiệp. Nền công nghiệp điện lạnh của nước ta chưa phát triển do vậy phụ tùng và linh kiện hoàn toàn phụ thuộc vào việc nhập khẩu của nước ngoài, nền kinh tế ngày càng mở cửa do vậy cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn . . .
* Môi trường kinh tế chính trị :
-Nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự chỉ
đạo của Nhà nước khuyến khích phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
-Thu nhập quốc dân có chiều hướng tăng, mỗi năm tăng 8%.
-Lạm phát giảm cho phép kinh doanh có hiệu quả hơn.
-Lãi suất ngân hàng giảm tạo điều kiện về vốn cho các doanh nghiệp.
-Do được khuyến khích các thành phần kinh tế trong xã hội ngày càng phát triển và cạnh tranh mãnh liệt hơn.
-Thông tin liên lạc bùng nổ giúp doanh nghiệp dễ tiếp cận hơn với thị trường đồng thời cũng làm cho doanh nghiệp dễ mất đi nhiều lợi thế cạnh tranh.
*. Môi trường luật pháp :
Hiện nay Luật pháp đã rất nghiêm khắc đối với cá nhân tổ chức kinh doanh trái pháp luật, sản xuất và kinh doanh hàng giả, khuyến khích và tạo điều kiện cho các công ty tôn trọng pháp luật. Hệ thống pháp luật và các chế độ chính sánh về kinh tế của nhà nước ngày càng hoàn thiện hơn giúp các doanh nghiệp bình đẳng hơn trong kinh doanh.
2. Môi trường vi mô
Nước ta hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong ngành điện lạnh dân dụng cũng như điện lạnh công nghiệp nhưng đa số các doanh nghiệp trên đều chỉ chú trọng trong việc kinh doanh các loại máy móc thiết bị nguyên chiếc nhập khẩu. Không chú ý đến việc nhập khẩu và kinh doanh các loại vật tư thay thế, bảo hành, bảo dưỡng việc này chủ yếu khách hàng có nhu cầu đều phải nhờ đến các cửa hàng sửa chữa với các linh kiện không rõ nguồn gốc, không đồng bộ dẫn đến chất lượng kém dễ bị ép giá . Mặt khác các doanh nghiệp này chủ yếu tập trung tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội không quan tâm đến thị trường các tỉnh khác. Vì vậy Công ty TNHH Điện lạnh Thuận Thành chọn mặt hàng kinh doanh là vật tư thiết bị thay thế sửa chữa bảo dưỡng thiết bị điện, điện lạnh là một hướng đi đúng và mới mẻ. Các mặt hàng công ty cung cấp ra thị trường rất đa dạng, phong phú đáp ứng cho mọi công việc khác nhau, đồng thời công ty rất quan tâm bám sát được thị hiếu của khách hàng nên rất được ưa chuộng trên thị trường hiện nay.
3.1 Thị trườngcủa công ty : Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm mùa hè cũng như mùa đông khí hậu rất khắc nghiệt vì vậy khi điều kiện kinh tế phát nhu cầu mua sắm các thiết bị điện lạnh là không thể thiếu được mặt khác nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu đang trên đà phát triển từ sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thô sang sản xuất sản phẩm tinh. Nước ta có bờ biển dài nhà nước ta lại đang khuyến khích phát triển nghề cá nên thiết bị lạnh để bảo quản các sản phẩm nông sản cũng như thuỷ sản chế biến là rất lớn vì vậy nhu cầu đòi hỏi các loại vật tư linh kiện điện lạnh ngày càng cao nhất là tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh...Trình độ khoa học kỹ thuật càng phát triển thì nhu cầu về vật tư linh kiện điện lạnh càng phong phú và đa dạng để đáp ứng các nhu câu trên công ty TNHH Điện lạnh Thuận Thành đã xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm rộng khắp và da dạng các cách các kênh phân phối :
Mô hình Các kênh phân phối:
1. Người sản xuất người tiêu dùng.
2. Người sản xuất người bán lẻ người tiêu dùng.
3. Người sản xuất bán buôn bán lẻ người tiêu dùng.
4. Người sản xuất đại lý bán buôn bán lẻ người tiêu dùng.
Việc kết hợp nhiều kênh phân phối trên của công ty đáp ứng được yêu cầu đưa sản sản phẩm ra thị trường nhanh nhất và đạt lợi nhuận cao nhất. Trong đó kênh tiêu thụ thứ 3 và 4 là quan trọng nhất đối với công ty nó thể hiện qua bảng số liệu sau :
cách bán
1999
%
2000
%
2001
%
Bán lẻ
933.970.568
28
2.661.700.940
29
3.558.264.000
33
Bán buôn
2.356.879.503
72
6.583.118.390
71
7.339.833.700
67
Tổng giá trị
3.290.850.071
100
9.244.819.330
100
10.898.097.700
100
-Khu vực thị trường của công ty toả rộng khắp cả nước thông qua các đại lý ở các tỉnh để mở rộng và phát triển hình thức phân phối này công ty đã áp dụng các biện pháp như: Công ty rất chú trọng tới công tác bán hàng khách hàng và thị trường sao cho bán hàng đạt tốc độ nhanh nhất, thuận tiện cho khách hàng. Khách hàng chủ yếu của Công ty là các cửa hàng lớn trên khắp các tỉnh vì vậy số lượng bán buôn nhiều, vốn quay vòng được nhanh, giảm chi phí dự trữ hàng và chi phí bảo quản. Đối với các đại lý tiêu thụ nhiều hàng hoá Công ty tạo điều kiện cho khách hàng bằng cách bán trả chậm.
Với khách hàng là đại lý bán buôn mua với số lượng lớn, Công ty áp dụng chế độ giảm giá 1% - 2% giá bán giao hàng tại địa chỉ người mua, với khách hàng ngoại tỉnh công ty thực hiện việc giao dịch bán hàng qua điện thoại fax, khi thoả thuận xong đơn hàng công ty đóng gói và vận chuyển trực tiếp hàng hoá tới khách hàng qua hệ thống xe ô tô khách và xe ô tô vận tải liên tỉnh hoàn toàn miễn phí, an toàn và tiện lợi cho khách. Tương tự cách thanh toán của công ty cũng rất linh hoạt có thể thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán qua đường chuyển tiền nhanh của hệ thống bưu điện, hay gửi tiền trực tiếp qua người vân tải hàng hàng giúp khách hàng không phải trực tiếp đến Hà nội mua hàng giảm chi phí đi lại giao dịch. Đó cũng chính là cách cạnh tranh trên thị trường.
Với khách hàng lẻ Công ty có cửa hàng nằm ở khu vực thuận lợi giao dịch trực tiếp với khách hàng, biết rõ nhu cầu thị hiếu của khách hàng mà phục vụ nhu cầu đó. Số lượng hàng hoá bán buôn bán lẻ tăng giảm theo thời kỳ nhưng chủ yếu là bán buôn, số lượng tiêu thụ lớn và quay vòng vốn nhanh. Tình hình bán buôn của Công ty có chiều hướng tăng doanh số chứng tỏ hàng của Công ty đã mở rộng thị phần, tăng số lượng người...