vuminhduc_vt
New Member
Khóa luận Một số biện pháp bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước của Việt Nam trong bối cảnh là thành viên của WTO
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BẢO HỘ HỢP LÝ SẢN XUẤT TRONG NƯỚC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO HỘ SẢN XUẤT TRONG NƯỚC 4
I. Khái quát về bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước 4
1. Khái niệm bảo hộ sản xuất trong nước và tác động mang tính hai mặt 4
1.1. Khái niệm 4
1.2 Tác động mang tính hai mặt của bảo hộ sản xuất trong nước 5
1.2.1. Những tác động tích cực 5
1.2.2. Những tác động tiêu cực của bảo hộ sản xuất trong nước 6
2. Khái niệm bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước và lợi ích của bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước 7
2.1. Khái niệm 7
2.2. Lợi ích của bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước 9
3. Các biện pháp bảo hộ sản xuất trong nước thường được áp dụng 9
3.1. Các biện pháp thuế quan 9
3.2 Các biện pháp phi thuế quan 11
3.2.1. Nhóm các biện pháp hạn chế định lượng 12
3.2.2. Nhóm các biện pháp kỹ thuật 16
3.2.3. Nhóm các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời 18
II. Sự cần thiết phải bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước 23
1. Tính thiết yếu của sự bảo hộp hợp lý đối với các quốc gia trên thế giới 23
2. Sự cần thiết phải bảo hộ đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 25
2.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia 25
2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 29
2.3 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm 31
III. Xu thế sử dụng các biện pháp để bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước trên thế giới 33
1. Rào cản thuế quan và phi thuế quan có xu hướng giảm dần 33
2. Gia tăng bảo hộ bằng các biện pháp phi thuế quan như rào cản kỹ thuật, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trong thương mại 35
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO HỘ HỢP LÝ SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 37
I. Một số cam kết mở rộng thị trường trong nước của Việt Nam trong WTO 37
1. Cam kết về hạn ngạch thuế quan 37
2. Cam kết về một số biện pháp hạn chế nhập khẩu 37
3. Cam kết về rào cản kỹ thuật thương mại 37
4. Cam kết về biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời 37
5. Cam kết về quyền tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa 38
II. Thực trạng sử dụng các biện pháp bảo hộ sản xuất ở Việt Nam hiện nay 39
1. Bảo hộ thông qua các biện pháp thuế quan 39
2. Các biện pháp phi thuế 42
2.1. Các biện pháp hạn chế định lượng 42
2.1.1. Cấm nhập khẩu 42
2.1.2. Hạn ngạch nhập khẩu 46
2.1.3. Hạn ngạch thuế quan 46
2.1.4. Giấy phép nhập khẩu 50
2.2 Các biện pháp tương đương thuế quan 52
2.2.1. Xác định giá trị hải quan 52
2.2.2. Phụ thu 53
2.3. Các biện pháp kỹ thuật 54
2.4. Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời 56
2.5. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại 58
2.6. Các biện pháp quản lý hành chính 61
III. Đánh giá mức độ hợp lý của các biện pháp bảo hộ sản xuất ở Việt Nam từ khi gia nhập WTO tới nay 61
1. Những kết quả tích cực 61
1.1. Điều chỉnh theo hướng hội nhập và thực thi các cam kết quốc tế 61
1.2. Các biện pháp, chính sách bảo hộ đã góp phần bảo vệ sản xuất trong nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành hàng 62
1.3. Các biện pháp bảo hộ góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu và thu hút FDI 63
1.4. Hỗ trợ các đối tượng dễ bị tổn thương và phát triển bền vững 65
1.5. Các chính sách bảo hộ đã góp phần ổn định kinh tế - xã hội đất nước trong quá trình hội nhập 65
2. Những mặt hạn chế 66
2.1. Đối tượng tác động của các biện pháp bảo hộ còn dàn trải 66
2.2. Hiệu quả thực hiện các biện pháp bảo hộ còn chưa cao 67
2.3. Các chính sách bảo hộ chưa thực sự là động lực nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành hàng 68
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO HỘ HỢP LÝ SẢN XUẤT TRONG NƯỚC 71
I. Quan điểm về bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước 71
1. Bảo hộ một cách chọn lọc các đối tượng được bảo hộ 71
2. Các biện pháp bảo hộ phải hợp lý, có điều kiện và lộ trình cắt giảm phù hợp 72
3. Các biện pháp bảo hộ phải hướng tới thúc đẩy và tạo lập lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm của Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế 72
4. Các biện pháp bảo hộ phải được thực hiện thống nhất, bình đẳng đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế 73
5. Gắn bảo hộ sản xuất trong nước với việc tiếp tục điều chỉnh chức năng quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 73
II. Giải pháp hoàn thiện các biện pháp bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước của Việt Nam 74
1. Nhóm các biện pháp liên quan đến thuế và phi thuế 74
1.1. Nhóm các giải pháp liên quan đến thuế 74
1.2. Nhóm giải pháp liên quan đến phi thuế 75
1.2.1. Các biện pháp hạn chế định lượng 76
1.2.2. Các biện pháp kỹ thuật 77
1.2.3. Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời 78
1.2.4. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại 79
1.2.5.Các biện pháp khác 80
2. Nhóm giải pháp liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh 81
2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 81
2.1.1. Giải pháp về đầu tư 81
2.1.2. Giải pháp về thị trường 82
2.1.3. Giải pháp về huy động vốn 83
2.1.4. Giải pháp về nguồn nhân lực 85
2.1.5. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính 85
2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 86
2.3. Nâng cao năng lực của các ngành hàng 88
2.3.1. Nông nghiệp và các sản phẩm nông nghiệp 88
2.3.2. Công nghiệp và các sản phẩm công nghiệp 89
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
2. Cam kết về một số biện pháp hạn chế nhập khẩu
Việt Nam cam kết cho nhập khẩu xe máy phân khối lớn không muộn hơn ngày 31/05/2007. Với thuốc lá điếu và xì gà, Việt Nam cam kết xóa biện pháp cấm nhập khẩu từ thời điểm gia nhập. Với ô tô cũ, Việt Nam cho phép nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng không quá 5 năm.
3. Cam kết về rào cản kỹ thuật thương mại
Việt Nam sẽ áp dụng Hiệp định Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại và Hiệp định về các biện pháp vệ sinh kiểm dịch động thực vật mà không yêu cầu thời gian quá độ. Việt Nam cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của Hiệp định TBT.
4. Cam kết về biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời
Trong cam kết gia nhập WTO, Việt Nam khẳng định rằng sẽ tuyệt đối tuân thủ các hiệp định liên quan của WTO về chống bán phá giá, về các biện pháp tự vệ và chấp nhận cơ chế phi thị trường đến hết 31/12/2018 đối với điều tra chống phá giá.
Về trợ cấp phi nông nghiệp, Việt Nam đồng ý bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ cấp bị cấm theo quy định WTO như trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hóa. Tuy nhiên với các trợ cấp bị cấm dưới hình thức ưu đãi đầu tư dành cho sản xuất hàng xuất khẩu đã cấp trước ngày gia nhập WTO thì vẫn được bảo lưu trong vòng 5 năm kể từ khi gia nhập (trừ ngành dệt may). Việt Nam cam kết sẽ không cấp bất kỳ trợ cấp bị cấm nào cho các đối tượng hưởng trợ cấp mới theo chương trình dành ưu đãi đầu tư dựa trên tiêu chí xuất khẩu cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong nước và chương trình dành ưu đãi đầu tư dựa trên tiêu chí xuất khẩu cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Những lợi ích mà các đối tượng được hưởng trợ cấp hiện tại đang được nhận theo hai chương trình này sẽ được xóa bỏ dần trong vòng 5 năm kể từ ngày gia nhập WTO. Việt Nam cũng xác nhận rằng toàn bộ các trợ cấp bị cấm khác sẽ bị xóa bỏ kể từ ngày gia nhập WTO và bất kỳ chương trình trợ cấp nào khác còn lại cũng sẽ được điều chỉnh để phù hợp với quy định của Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp chống trợ cấp của WTO.
Về trợ cấp nông nghiệp, Việt Nam cam kết không áp dụng trợ cấp xuất khẩu đối với nông sản từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, Việt Nam được bảo lưu quyền được hưởng một số quy định riêng của WTO dành cho nước đang phát triển trong lĩnh vực này. Đối với loại hỗ trợ mà WTO quy định phải cắt giảm như một số hình thức hỗ trợ lãi suất để thu mua nông sản, hỗ trợ dưới hình thức quy định giá sàn cho nông sản… nhìn chung chúng ta duy trì được ở mức không quá 10% giá trị sản lượng. Ngoài mức này, chúng ta còn bảo lưu thêm một số khoản hỗ trợ nữa vào khoảng 4.000 tỷ đồng mỗi năm. Các loại trợ cấp mang tính chất khuyến nông hay trợ cấp phục vụ phát triển nông nghiệp được WTO cho phép nên Việt Nam được áp dụng không hạn chế.
5. Cam kết về quyền tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
Việt Nam đồng ý cho doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài được quyền xuất nhập khẩu hàng hóa như người Việt Nam kể từ khi gia nhập, trừ các mặt hàng thuộc danh mục thương mại nhà nước (như xăng dầu, thuốc lá điếu, xì gà, băng đĩa hình, báo chí) và một số mặt hàng nhạy cảm khác mà ta chỉ cho phép sau một thời gian chuyển đổi (như gạo và dược phẩm).
Cam kết của Việt Nam đồng ý cho phép doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam được đăng ký quyền xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Quyền xuất nhập khẩu chỉ là quyền đứng tên trên tờ khai hải quan để làm thủ tục xuất nhập khẩu. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài sẽ không được tự động tham gia vào hệ thống phân phối trong nước. Các cam kết về quyền kinh doanh sẽ không ảnh hưởng đến quyền của ta trong việc đưa ra các quy định để quản lý dịch vụ phân phối, đặc biệt đối với sản phẩm nhạy cảm như dược phẩm, xăng dầu, báo – tạp chí,…
II. Thực trạng sử dụng các biện pháp bảo hộ sản xuất ở Việt Nam hiện nay
1. Bảo hộ thông qua các biện pháp thuế quan
Thuế nhập khẩu là công cụ phổ biến nhất để hạn chế nhập khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước. Mức thuế nhập khẩu của Việt Nam trước khi gia nhập WTO đối với các mặt hàng là khá cao. Chẳng hạn, thuế suất đối với các loại rượu vang lên tới 65%, bia 80%, hoa quả và nước ép từ hoa quả là 40%. Chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam được xây dựng trên nguyên tắc bảo hộ sản xuất trong nước. Nếu ngành sản xuất nào cần được bảo hộ thì thuế quan đối với sản phẩm của ngành đó sẽ ở mức khá cao.
Theo một nghiên cứu của Giáo sư P.Athukorala, thì tỷ lệ bảo hộ thực tế của Việt Nam đối với lĩnh vực công nghiệp cũng cao hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực. Tỷ lệ này của Thái Lan là 73.7%, của Indonesia là 24.6%, Malaysia 14.1% và Philipines 11.0%.
Một đặc điểm nữa có thể nhận thấy trong chính sách bảo hộ bằng thuế của Việt Nam là các ngành công nghiệp sản xuất ra sản phẩm tiêu dùng được bảo hộ mạnh mẽ hơn rất nhiều so với những ngành sản xuất ra sản phẩm trung gian. Ví dụ, theo biểu thuế ưu đãi năm 2006, thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng da thuộc là 10%, nhưng đối với hàng may mặc bằng da thuộc là 50%, bột giấy là 1% còn giấy in báo là 40%. Việt Nam thường đánh thuế cao đối với một số mặt hàng xa xỉ và mức cao nhất thường áp dụng cho ô tô, xe máy, đồ uống, công cụ gia đình. Còn mức thuế nhập khẩu đánh vào nguyên liệu thô, các thiết bị cơ bản và các sản phẩm trung gian nói chung thấp hơn nhiều, thường từ 0 – 5%. Các hạng mục thuế thuộc loại này chiếm khoảng 52% tổng hạng mục thuế, do vậy, nước ta có mức thuế quan trung bình tính theo bình quân gia quyền tương đối thấp hơn so với các nước châu Á khác, chỉ vào khoảng 11%. Mức thuế suất bình quân giản đơn cũng giảm dần qua các năm:
Bảng 1: Mức thuế suất bình quân giản đơn
Năm
2003
2005
2006
Mức thuế suất bình quân giản đơn
18,2%
17,8%
17,4%
(Nguồn: Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế)
Nhìn chung chính sách thuế của Việt Nam chủ yếu còn mang tính chất ngắn hạn, tình thế, đối phó với những phát sinh trong giai đoạn hiện tại, chưa đáp ứng được những yêu cầu dài hạn.
Mức cam kết chung của Việt Nam khi gia nhập WTO là đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế (10.600 đồng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện hành 17.4% xuống còn 13.4% thực hiện dần trong 5 – 7 năm. Mức thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23.5% xuống còn 20.9% thực hiện trong khoảng 5 năm. Với hàng công nghiệp từ 16.8% xuống còn 12.6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5 – 7 năm. Mức cam kết cụ thể: sẽ có khoảng hơn 1/3 dòng số dòng thuế sẽ phải cắt giảm, chủ yếu là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu,...
Download Khóa luận Một số biện pháp bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước của Việt Nam trong bối cảnh là thành viên của WTO miễn phí
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BẢO HỘ HỢP LÝ SẢN XUẤT TRONG NƯỚC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO HỘ SẢN XUẤT TRONG NƯỚC 4
I. Khái quát về bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước 4
1. Khái niệm bảo hộ sản xuất trong nước và tác động mang tính hai mặt 4
1.1. Khái niệm 4
1.2 Tác động mang tính hai mặt của bảo hộ sản xuất trong nước 5
1.2.1. Những tác động tích cực 5
1.2.2. Những tác động tiêu cực của bảo hộ sản xuất trong nước 6
2. Khái niệm bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước và lợi ích của bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước 7
2.1. Khái niệm 7
2.2. Lợi ích của bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước 9
3. Các biện pháp bảo hộ sản xuất trong nước thường được áp dụng 9
3.1. Các biện pháp thuế quan 9
3.2 Các biện pháp phi thuế quan 11
3.2.1. Nhóm các biện pháp hạn chế định lượng 12
3.2.2. Nhóm các biện pháp kỹ thuật 16
3.2.3. Nhóm các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời 18
II. Sự cần thiết phải bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước 23
1. Tính thiết yếu của sự bảo hộp hợp lý đối với các quốc gia trên thế giới 23
2. Sự cần thiết phải bảo hộ đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 25
2.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia 25
2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 29
2.3 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm 31
III. Xu thế sử dụng các biện pháp để bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước trên thế giới 33
1. Rào cản thuế quan và phi thuế quan có xu hướng giảm dần 33
2. Gia tăng bảo hộ bằng các biện pháp phi thuế quan như rào cản kỹ thuật, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trong thương mại 35
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO HỘ HỢP LÝ SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 37
I. Một số cam kết mở rộng thị trường trong nước của Việt Nam trong WTO 37
1. Cam kết về hạn ngạch thuế quan 37
2. Cam kết về một số biện pháp hạn chế nhập khẩu 37
3. Cam kết về rào cản kỹ thuật thương mại 37
4. Cam kết về biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời 37
5. Cam kết về quyền tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa 38
II. Thực trạng sử dụng các biện pháp bảo hộ sản xuất ở Việt Nam hiện nay 39
1. Bảo hộ thông qua các biện pháp thuế quan 39
2. Các biện pháp phi thuế 42
2.1. Các biện pháp hạn chế định lượng 42
2.1.1. Cấm nhập khẩu 42
2.1.2. Hạn ngạch nhập khẩu 46
2.1.3. Hạn ngạch thuế quan 46
2.1.4. Giấy phép nhập khẩu 50
2.2 Các biện pháp tương đương thuế quan 52
2.2.1. Xác định giá trị hải quan 52
2.2.2. Phụ thu 53
2.3. Các biện pháp kỹ thuật 54
2.4. Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời 56
2.5. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại 58
2.6. Các biện pháp quản lý hành chính 61
III. Đánh giá mức độ hợp lý của các biện pháp bảo hộ sản xuất ở Việt Nam từ khi gia nhập WTO tới nay 61
1. Những kết quả tích cực 61
1.1. Điều chỉnh theo hướng hội nhập và thực thi các cam kết quốc tế 61
1.2. Các biện pháp, chính sách bảo hộ đã góp phần bảo vệ sản xuất trong nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành hàng 62
1.3. Các biện pháp bảo hộ góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu và thu hút FDI 63
1.4. Hỗ trợ các đối tượng dễ bị tổn thương và phát triển bền vững 65
1.5. Các chính sách bảo hộ đã góp phần ổn định kinh tế - xã hội đất nước trong quá trình hội nhập 65
2. Những mặt hạn chế 66
2.1. Đối tượng tác động của các biện pháp bảo hộ còn dàn trải 66
2.2. Hiệu quả thực hiện các biện pháp bảo hộ còn chưa cao 67
2.3. Các chính sách bảo hộ chưa thực sự là động lực nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành hàng 68
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO HỘ HỢP LÝ SẢN XUẤT TRONG NƯỚC 71
I. Quan điểm về bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước 71
1. Bảo hộ một cách chọn lọc các đối tượng được bảo hộ 71
2. Các biện pháp bảo hộ phải hợp lý, có điều kiện và lộ trình cắt giảm phù hợp 72
3. Các biện pháp bảo hộ phải hướng tới thúc đẩy và tạo lập lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm của Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế 72
4. Các biện pháp bảo hộ phải được thực hiện thống nhất, bình đẳng đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế 73
5. Gắn bảo hộ sản xuất trong nước với việc tiếp tục điều chỉnh chức năng quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 73
II. Giải pháp hoàn thiện các biện pháp bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước của Việt Nam 74
1. Nhóm các biện pháp liên quan đến thuế và phi thuế 74
1.1. Nhóm các giải pháp liên quan đến thuế 74
1.2. Nhóm giải pháp liên quan đến phi thuế 75
1.2.1. Các biện pháp hạn chế định lượng 76
1.2.2. Các biện pháp kỹ thuật 77
1.2.3. Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời 78
1.2.4. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại 79
1.2.5.Các biện pháp khác 80
2. Nhóm giải pháp liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh 81
2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 81
2.1.1. Giải pháp về đầu tư 81
2.1.2. Giải pháp về thị trường 82
2.1.3. Giải pháp về huy động vốn 83
2.1.4. Giải pháp về nguồn nhân lực 85
2.1.5. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính 85
2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 86
2.3. Nâng cao năng lực của các ngành hàng 88
2.3.1. Nông nghiệp và các sản phẩm nông nghiệp 88
2.3.2. Công nghiệp và các sản phẩm công nghiệp 89
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
m bảo lưu quyền áp dụng với đường, trứng gia cầm, thuốc lá và muối. Đối với 4 mặt hàng này, mức thuế trong hạn ngạch là tương đương mức thuế tối huệ quốc, cụ thể: đường thô 25%, đường tinh 40 – 50%, thuốc lá 30%, muối ăn 30%. Mức thuế ngoài hạn ngạch cao hơn rất nhiều.2. Cam kết về một số biện pháp hạn chế nhập khẩu
Việt Nam cam kết cho nhập khẩu xe máy phân khối lớn không muộn hơn ngày 31/05/2007. Với thuốc lá điếu và xì gà, Việt Nam cam kết xóa biện pháp cấm nhập khẩu từ thời điểm gia nhập. Với ô tô cũ, Việt Nam cho phép nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng không quá 5 năm.
3. Cam kết về rào cản kỹ thuật thương mại
Việt Nam sẽ áp dụng Hiệp định Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại và Hiệp định về các biện pháp vệ sinh kiểm dịch động thực vật mà không yêu cầu thời gian quá độ. Việt Nam cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của Hiệp định TBT.
4. Cam kết về biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời
Trong cam kết gia nhập WTO, Việt Nam khẳng định rằng sẽ tuyệt đối tuân thủ các hiệp định liên quan của WTO về chống bán phá giá, về các biện pháp tự vệ và chấp nhận cơ chế phi thị trường đến hết 31/12/2018 đối với điều tra chống phá giá.
Về trợ cấp phi nông nghiệp, Việt Nam đồng ý bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ cấp bị cấm theo quy định WTO như trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hóa. Tuy nhiên với các trợ cấp bị cấm dưới hình thức ưu đãi đầu tư dành cho sản xuất hàng xuất khẩu đã cấp trước ngày gia nhập WTO thì vẫn được bảo lưu trong vòng 5 năm kể từ khi gia nhập (trừ ngành dệt may). Việt Nam cam kết sẽ không cấp bất kỳ trợ cấp bị cấm nào cho các đối tượng hưởng trợ cấp mới theo chương trình dành ưu đãi đầu tư dựa trên tiêu chí xuất khẩu cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong nước và chương trình dành ưu đãi đầu tư dựa trên tiêu chí xuất khẩu cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Những lợi ích mà các đối tượng được hưởng trợ cấp hiện tại đang được nhận theo hai chương trình này sẽ được xóa bỏ dần trong vòng 5 năm kể từ ngày gia nhập WTO. Việt Nam cũng xác nhận rằng toàn bộ các trợ cấp bị cấm khác sẽ bị xóa bỏ kể từ ngày gia nhập WTO và bất kỳ chương trình trợ cấp nào khác còn lại cũng sẽ được điều chỉnh để phù hợp với quy định của Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp chống trợ cấp của WTO.
Về trợ cấp nông nghiệp, Việt Nam cam kết không áp dụng trợ cấp xuất khẩu đối với nông sản từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, Việt Nam được bảo lưu quyền được hưởng một số quy định riêng của WTO dành cho nước đang phát triển trong lĩnh vực này. Đối với loại hỗ trợ mà WTO quy định phải cắt giảm như một số hình thức hỗ trợ lãi suất để thu mua nông sản, hỗ trợ dưới hình thức quy định giá sàn cho nông sản… nhìn chung chúng ta duy trì được ở mức không quá 10% giá trị sản lượng. Ngoài mức này, chúng ta còn bảo lưu thêm một số khoản hỗ trợ nữa vào khoảng 4.000 tỷ đồng mỗi năm. Các loại trợ cấp mang tính chất khuyến nông hay trợ cấp phục vụ phát triển nông nghiệp được WTO cho phép nên Việt Nam được áp dụng không hạn chế.
5. Cam kết về quyền tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
Việt Nam đồng ý cho doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài được quyền xuất nhập khẩu hàng hóa như người Việt Nam kể từ khi gia nhập, trừ các mặt hàng thuộc danh mục thương mại nhà nước (như xăng dầu, thuốc lá điếu, xì gà, băng đĩa hình, báo chí) và một số mặt hàng nhạy cảm khác mà ta chỉ cho phép sau một thời gian chuyển đổi (như gạo và dược phẩm).
Cam kết của Việt Nam đồng ý cho phép doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam được đăng ký quyền xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Quyền xuất nhập khẩu chỉ là quyền đứng tên trên tờ khai hải quan để làm thủ tục xuất nhập khẩu. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài sẽ không được tự động tham gia vào hệ thống phân phối trong nước. Các cam kết về quyền kinh doanh sẽ không ảnh hưởng đến quyền của ta trong việc đưa ra các quy định để quản lý dịch vụ phân phối, đặc biệt đối với sản phẩm nhạy cảm như dược phẩm, xăng dầu, báo – tạp chí,…
II. Thực trạng sử dụng các biện pháp bảo hộ sản xuất ở Việt Nam hiện nay
1. Bảo hộ thông qua các biện pháp thuế quan
Thuế nhập khẩu là công cụ phổ biến nhất để hạn chế nhập khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước. Mức thuế nhập khẩu của Việt Nam trước khi gia nhập WTO đối với các mặt hàng là khá cao. Chẳng hạn, thuế suất đối với các loại rượu vang lên tới 65%, bia 80%, hoa quả và nước ép từ hoa quả là 40%. Chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam được xây dựng trên nguyên tắc bảo hộ sản xuất trong nước. Nếu ngành sản xuất nào cần được bảo hộ thì thuế quan đối với sản phẩm của ngành đó sẽ ở mức khá cao.
Theo một nghiên cứu của Giáo sư P.Athukorala, thì tỷ lệ bảo hộ thực tế của Việt Nam đối với lĩnh vực công nghiệp cũng cao hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực. Tỷ lệ này của Thái Lan là 73.7%, của Indonesia là 24.6%, Malaysia 14.1% và Philipines 11.0%.
Một đặc điểm nữa có thể nhận thấy trong chính sách bảo hộ bằng thuế của Việt Nam là các ngành công nghiệp sản xuất ra sản phẩm tiêu dùng được bảo hộ mạnh mẽ hơn rất nhiều so với những ngành sản xuất ra sản phẩm trung gian. Ví dụ, theo biểu thuế ưu đãi năm 2006, thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng da thuộc là 10%, nhưng đối với hàng may mặc bằng da thuộc là 50%, bột giấy là 1% còn giấy in báo là 40%. Việt Nam thường đánh thuế cao đối với một số mặt hàng xa xỉ và mức cao nhất thường áp dụng cho ô tô, xe máy, đồ uống, công cụ gia đình. Còn mức thuế nhập khẩu đánh vào nguyên liệu thô, các thiết bị cơ bản và các sản phẩm trung gian nói chung thấp hơn nhiều, thường từ 0 – 5%. Các hạng mục thuế thuộc loại này chiếm khoảng 52% tổng hạng mục thuế, do vậy, nước ta có mức thuế quan trung bình tính theo bình quân gia quyền tương đối thấp hơn so với các nước châu Á khác, chỉ vào khoảng 11%. Mức thuế suất bình quân giản đơn cũng giảm dần qua các năm:
Bảng 1: Mức thuế suất bình quân giản đơn
Năm
2003
2005
2006
Mức thuế suất bình quân giản đơn
18,2%
17,8%
17,4%
(Nguồn: Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế)
Nhìn chung chính sách thuế của Việt Nam chủ yếu còn mang tính chất ngắn hạn, tình thế, đối phó với những phát sinh trong giai đoạn hiện tại, chưa đáp ứng được những yêu cầu dài hạn.
Mức cam kết chung của Việt Nam khi gia nhập WTO là đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế (10.600 đồng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện hành 17.4% xuống còn 13.4% thực hiện dần trong 5 – 7 năm. Mức thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23.5% xuống còn 20.9% thực hiện trong khoảng 5 năm. Với hàng công nghiệp từ 16.8% xuống còn 12.6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5 – 7 năm. Mức cam kết cụ thể: sẽ có khoảng hơn 1/3 dòng số dòng thuế sẽ phải cắt giảm, chủ yếu là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu,...