Doran

New Member
Cách cài Windows XP


Hiện nay hầu hết các máy vi tính mới đều được cài sẵn một hệ điều hành nào đó và thông thường là Windows XP, cho nên có nhiều người chưa từng cài đặt Windows XP bao giờ.


Đôi khi bạn nên phải cài đặt Windows XP trong các trường hợp sau:


-Bạn mua (hay tự ráp) máy vi tính mới.


-Bạn thay ổ dĩa cứng mới.


-Máy của bạn bị Virus, các chương trình bị lỗi nhiều...


-Sau một thời (gian) gian sử dụng, bạn muốn cài lại một hệ điều hành mới với các chương trình mới theo ý bạn...


Đừng quá lo lắng, công chuyện không đòi hỏi bạn phải là một chuyên viên vi tính, chỉ mất khoảng từ 1 đến 2 giờ mà thôi.

Bạn nên phải chuẩn bị:


-Máy vi tính của bạn phải có ổ dĩa quang (CD-ROM, DVD-ROM...)


-Đã được thiết lập để có thể khởi động từ dĩa CD(Xem chỉ dẫn Cách thiết lập khởi động từ CD-ROM cho máy vi tính ở dưới)


-Dĩa CD Windows XP (Home, Professional...) và mã số kèm theo dĩa.

Sau đây là các bước cài đặt Windows XP:


1. Trước tiên hãy bật máy vi tính lên, đừng quan tâm nhiều đến những gì hiện ra trên màn hình. Cho dĩa Windows XP vào ổ dĩa CD, khởi động (Restart) lại máy bằng cách nhấn nút Reset hay tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del.


2. Khi hiện lên màn hình chọn khởi động từ CD, hãy nhấn một phím bất kỳ trên bàn phím để chấp nhận. Lưu ý màn hình chỉ hiện lên vài giây, nếu không kịp bạn hãy cho máy khởi động lại và làm lại.




3. Windows bắt đầu được cài đặt, lúc này bạn không thể sử dụng chuột được cho nên hãy sử dụng bàn phím. Khi hiện ra màn hình Welcome to Setup, hãy nhấn phím Enter.




4. Tại màn hình Windows XP Licensing Agreement, bạn có thể đọc nếu muốn, sau đó nhấn phím F8.




5. Màn hình kế tiếp sẽ cho bạn lựa chọn cài đặt Windows XP lên ổ dĩa nào (nếu có nhiều ổ dĩa), ở bước này bạn có thể làm ra (tạo) các phân vùng (nhấn C) hay xóa các phân vùng (nhấn D và sau đó nhấn L) có sẵn của ổ dĩa cứng.


6. Nhấn Enter để chọn Unpartitioned space, mặc nhiên nó vừa được chọn sẵn.




7. Màn hình này sẽ cho bạn chọn định dạng (Format) phân vùng, hãy chọn kiểu mà bạn muốn hay chọn Format the partition using the NTFS file system rồi nhấn Enter.




8. Phân vùng được định dạng và các tập tin cài đặt sẽ được chép lên, quá trình này sẽ mất một khoảng thời (gian) gian cho nên bạn có thể đi đâu đó khoảng 20 đến 30 phút rồi quay lại nếu muốn.




9. Windows XP sẽ tự khởi động lại và tiếp tục quá trình cài đặt, từ bây giờ trở đi bạn có thể sử dụng chuột. Khi hiện lên bảng Regional and Language Options, nhấn Next để tiếp tục. (Bạn có thể chỉnh các thông số này sau khi cài xong Windows).




10. Tại bảng Personalize Your Software, điền tên và cơ quan của bạn hay bất cứ gì bạn thích. Một số phần mềm sẽ lấy thông tin này để cài đặt tự động khi cần. Nhấn Next để tiếp tục.




11. Tại bảng Your Product Key, điền mã số kèm theo dĩa CD Windows XP vào các ô trống. Mỗi khi cài Windows XP bạn đều cần đến các mã số này, nhấn Next để tiếp tục.




12. Tại bảng Computer Name and Administrator Password, trong ô Computer name hãy điền tên của máy vi tính, tên này dùng để nhận dạng máy của bạn khi dùng trong hệ thống mạng. Hãy chọn một cái tên tùy ý nhưng đừng trùng với tên của bạn đặt tại bước 10 và không có khoảng trống. Điền mật (an ninh) khẩu để ngăn không cho người khác sử dụng máy của bạn vào ô Administrator password, và lập lại một lần nữa tại ô Confirm password. Tuy nhiên nếu không cần thiết bạn nên để trống 2 ô này, sau này có thể làm khi cần. Nhấn Next để tiếp tục.




13. Tại bảng Date and Time Settings, bạn sẽ chỉnh ngày giờ hiện tại. Ở phần Time Zone, hãy chọn nơi ở (vùng) của bạn, nếu bạn ở việt Nam thì hãy chọn như trong hình. Nhấn Next để tiếp tục.




14. Khi hiện ra bảng Networking Settings, nhấn Next để tiếp tục






15. Tại bảng Workgroup or Computer Domain, nhấn Next để tiếp tục




16. Windows XP sẽ cài đặt cấu hình trong khoảng từ 20 đến 30 phút và sẽ tự khởi động lại khi trả tất. Khi hiện ra bảng Display Settings, nhấn OK.




17. Khi hiện ra bảng Monitor Settings, nhấn OK




18. Màn hình Welcome to Microsoft Windows xuất hiện, nhấn Next.




19. Tại bảng Giúp protect your PC nếu muốn Windows tự động cập nhật thì chọn ô Giúp protect my PC by turning on Automatic Updates now (bạn nên phải có kết nối Internet). Nhấn Next để tiếp tục.




20. Windows Xp sẽ kiểm tra kết nối Internet, hãy chọn kiểu kết nối trong bảng Will this computer connect to the Internet directly, or through a network? Nếu không biết bạn cứ để nguyên như vậy và nhấn Next.




Nếu bạn sử dụng kết nối quay số hay nếu Windows không kết nối Internet được, bạn có thể kết nối sau này. Khi hiện ra bảng How will this computer connect to the Internet? hãy nhấn Skip để bỏ qua phần này.




21. Khi hiện ra bảng Ready to activate Windows? (Xác nhận hiệu lực của Windows) chọn Yes nếu bạn có kết nối với Internet và nhấn Next. Nếu không hãy chọn No, Windows XP sẽ nhắc bạn sau, nhấn Next bạn sẽ bỏ qua các bước kế tiếp và chuyển đến bước 24.




22. Tại bảng Ready to register with Microsoft? (đăng ký thông tin về bạn với Microsoft) chọn Yes và nhấn Next (có thể nhấn No để bỏ qua nếu bạn chưa muốn đăng ký).




23. Nhập các thông tin cần thiết tại bảng Collecting Registration Information, nhấn Next (có thể nhấn Skip để bỏ qua nếu bạn chưa muốn đăng ký).




24. Tại bảng Who will use this computer? bạn sẽ làm ra (tạo) tài khoản cho người sử dụng máy vi tính này, có thể làm ra (tạo) được nhiều tài khoản nếu muốn. Hãy điền tên của bạn vào ô Your name (có thể lấy tên tương tự như ở bước 10), nhấn Next.




25. Màn hình Thank you! hiện ra, vậy là xong, bạn vừa hoàn tất chuyện cài đặt Windows XP. Nhấn Finish.

đây là phương pháp cài Windows Xp còn nếu các bạn muốn cài các windows khác thì làm tương tự


Cách thiết lập khởi động từ CD-ROM cho máy vi tính


Thông thường máy vi tính được thiết lập để ưu tiên khởi động từ hệ điều hành cài đặt trên ổ dĩa cứng, tuy nhiên trong một số trường hợp nên phải khởi động từ một thiết bị khác như ổ dĩa CD-ROM, thiết bị lưu trữ USB, ổ dĩa mềm,.


Việc thiết lập này được thực hiện thông qua chương trình tiện ích BIOS Setup có sẵn trong máy. Có nhiều chương trình BIOS Setup khác nhau, thông thường truy cập vào BIOS Setup bằng cách nhấn phím Delete (DEL) khi xuất hiện màn hình đầu tiên ngay sau khi bật máy, một số máy sử dụng phím F1, F2, F10, Esc, Ctrl + Esc, Alt + Esc, Ctrl + Alt + Esc, Ctrl + Alt + Enter, Ins.


Sau đây là cách thiết lập khởi động từ CD-ROM trước cho một số đời máy vi tính có các chương trình BIOS Setup khác nhau:

AMI BIOS


Khởi động máy, khi hiện ra màn hình kiểm tra chuyện khởi động, nhấn phím Delete (DEL) để vào chương trình BIOS Setup.




Trong BIOS Setup Utility dùng phím mũi tên trái/phải chọn Menu Boot, dùng phím mũi tên lên/xuống chọn Boot Device Priority, dùng phím dấu +/- để thay đổi thông số trong 1st Boot Device là CDROM và 2nd Boot Device là Hard Drive. Nhấn phím F10 để lưu các thay đổi và thoát khỏi BIOS Setup.



AWARD BIOS


Khởi động máy, khi hiện ra màn hình kiểm tra chuyện khởi động, nhấn phím Delete (DEL) để vào chương trình BIOS Setup.




Trong BIOS Setup Utility dùng phím mũi tên lên/xuống/trái/phải chọn Advanced Bios Features và nhấn phím Enter.




Dùng phím mũi tên lên/xuống để chọn First Boot Device, dùng phím dấu +/- hay Page-Up/Page-Down để thay đổi thông số trong First Boot Device là CDROM và Second Boot Device là HDD-0 (ổ dĩa cứng). Nhấn phím F10 để lưu các thay đổi và thoát khỏi BIOS Setup.



DELL BIOS


Khởi động máy, khi hiện ra màn hình Logo DELL, nhấn phím F2 để vào chương trình BIOS Setup.




Dùng phím mũi tên lên/xuống để chọn Boot Sequence, dùng phím dấu +/- để chuyển IDE CD-ROMDevice lên vị trí số 1 và nhấn phím Space để chọn. Nhấn phím ESC và chọn Save settings and exit để lưu các thay đổi và thoát khỏi BIOS Setup




Một số máy cho phép nhấn phím F12 để hiện ra Boot Device Menu để chọn ổ dĩa khởi động.



PHOENIX BIOS


Khởi động máy, khi hiện ra màn hình kiểm tra chuyện khởi động, nhấn phím F2 để vào chương trình BIOS Setup.




Trong BIOS Setup Utility dùng phím mũi tên lên/xuống/trái/phải chọn Bios Features SETUP và nhấn phím Enter.




Dùng phím mũi tên lên/xuống để chọn Boot Sequence, dùng phím dấu +/- hay Page-Up/Page-Down để thay đổi thông số thành A,CDROM,C hay CD-ROM,C,A sao cho CD-ROM luôn đứng trước C. Nhấn phím F10 để lưu các thay đổi và thoát khỏi BIOS Setup.



PHOENIX BIOS


Khởi động máy, khi hiện ra màn hình kiểm tra chuyện khởi động, nhấn phím F2 để vào chương trình BIOS Setup. Trong BIOS Setup Utility dùng phím mũi tên trái/phải chọn Boot.


Dùng phím mũi tên lên/xuống để chọn ổ dĩa CD-ROM Drive và nhấn phím + (bên bàn phím số) để di chuyển lên nó trên hàng đầu tiên (phím dấu - là di chuyển xuống dưới). Các thiết bị sẽ được ưu tiên khởi động theo vị trí thứ tự này.




Sau khi sắp xếp xong nhấn phím F10 để thoát hay vào Menu Exit chọn Exit Saving Changes.




Nhấn Ok khi xuất hiện hộp cảnh báo.



Luu ý


-Thông thường khi khởi động ở màn hình đầu tiên hệ thống sẽ báo cho biết là sử dụng phím nào để vào Bios Setup (thường là nhấn phím Del hay phím F2), nếu không nhìn kịp thì hãy nhấn phím Pause/Break để dừng màn hình lại.


-Cách thực hiện trong chương trình Bios Setup của các máy khác cũng tương tự, chỉ cần lưu ý cách nhấn phím để truy cập vào chương trình, còn các thuật ngữ bên trong và cách làm cũng tương tự


-Nếu không kịp nhấn phím để truy cập vào BIOS Setup thì có thể nhấn một lúc cả 3 phím Ctrl + Alt + Delete hay nút Reset để khởi động máy lại.



Cài đặt nhiều hệ điều hành trên cùng một máy vi tính


Một máy vi tính có thể cài đặt được nhiều hệ điều hành (HĐH) để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng khác nhau hay làm ra (tạo) sự riêng tư khi có nhiều người dùng chung. Bài viết này sẽ chỉ dẫn cách cài đặt hai HĐH Windows Xp trên cùng một máy vi tính.

Chuẩn bị:


-Máy vi tính muốn cài nhiều HĐH thì trước hết phải chia ổ dĩa cứng làm nhiều ổ dĩa (phân vùng, Partition), mỗi ổ dĩa sẽ được cài đặt một HĐH. Xem chỉ dẫn Cách chia và định dạng ổ dĩa cứng bằng Partition Magic hay Cách chia ổ dĩa khi cài Windows XP


-Thông thường đối với máy muốn cài 2 HĐH thì nên chia làm 3 ổ dĩa hay nhiều hơn, ổ dĩa thứ 1 và 2 dùng cài HĐH, ổ còn lại dùng để chứa dữ liệu chung, dữ liệu trên ổ dĩa này sẽ không bị mất khi cài đặt lại hay xóa HĐH.

Cài đặt HĐH thứ 1:


-Sau khi phân chia ổ dĩa xong thì tiến hành cài đặt Windows XP trên ổ dĩa thứ nhất (C (Xem chỉ dẫn Cách cài Windows XP), nếu máy vừa có sẵn Windows XP rồi thì bỏ qua phần này.

Cài đặt HĐH thứ 2:


-Tiến hành các bước cài đặt mới Windows XP trên ổ dĩa thứ 2 (D.


-Khi xuất hiện màn hình báo vừa có HĐH được cài đặt và đưa ra các sự lựa chọn, nhấn phím Esc trên bàn phím để chọn Don’t Repair.




Dùng phím mũi tên lên/xuống trên bàn phím di chuyển vệt sáng để chọn ổ dĩa D: và nhấn phím Enter.




Nếu muốn định dạng (Format) lại ổ dĩa này thì chọn các định dạng FAT32 hay NTFS tùy ý (Quick là chọn định dạng nhanh), nếu muốn giữ nguyên định dạng vừa có sẵn thì chọn như trong hình và nhấn phím Enter.




Chương trình sẽ kiểm tra ổ dĩa và tiếp tục tiến hành các bước cài đặt.


Sau khi vừa cài đặt thành công thì từ bây giờ trở đi mỗi khi khởi động Windows Xp sẽ xuất hiện một Menu để lựa chọn khởi động vào HĐH nào với thời (gian) gian chờ mặc định là 30 giây.



Lưu ý:


-Do cài cùng 2 HĐH Windows Xp nên trên Menu sẽ cũng xuất hiện 2 tên tương tự nhau và HĐH nào cài đặt sau sẽ được chọn mặc định khởi động trước, có thể thay đổi tên, chọn lại HĐH mặc định và thời (gian) gian chờ tùy ý.


-Các tập tin khởi động của tất cả các HĐH đều được đặt trên ổ dĩa C: do đó không được xóa HĐH hay định dạng (Format) ổ dĩa này.


-Có thể cài đặt nhiều HĐH khác nhau, tuy nhiên nên cài đặt HĐH mới nhất sau cùng.
 

conglacc

New Member
tiếp nha

Cách sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Norton Ghost


Khi máy vi tính bị trục trặc về phần mềm, hệ điều hành bị lỗi, bị nhiễm virus... cách tốt nhất là nên cài lại toàn bộ hệ điều hành và chương trình, tuy nhiên nếu trước đó bạn vừa có sao lưu dữ liệu thì chuyện phục hồi lại sẽ dễ dàng và nhanh hơn.


Norton Ghost là một trong những chương trình sao lưu (backup) và phục hồi (Restore) dữ liệu nhanh và tốt nhất hiện nay. Với Norton Ghost bạn có thể sao lưu và phục hồi từng phân vùng ổ dĩa hay toàn bộ dĩa cứng, và có thể lưu trữ bản sao này trên ổ dĩa khác hay ghi vào dĩa CD-ROM. Chương trình Norton Ghost có thể mua tại các cửa hàng CD-ROM hay tìm và download từ Internet.


Bài viết này sẽ chỉ dẫn cách sao lưu và phục hồi dữ liệu trên phân vùng dĩa cứng có chứa Hệ điều hành (ổ dĩa C) và lưu bản sao trên một phân vùng dĩa cứng khác (ổ dĩa D hay E) bằng chương trình Norton Ghost có trong dĩa Hiren's BootCD. Cách này sẽ giúp phục hồi lại hệ thống ngay cả trong trường hợp máy tính không thể khởi động vào Windows được.

Khởi động chương trình Norton Ghost:


Cho máy vi tính khởi động từ dĩa Hiren's BootCD bằng cách mở máy vi tính lên và nhanh chóng cho dĩa CD này vào ổ dĩa CD-ROM và đóng ổ dĩa lại ngay. Khi xuất hiện màn hình khởi động của Hiren's BootCD, chọn Start BootCD.




Trong Menu của Hiren's BootCD chọn Disk Clone Tools...




Trong Menu tiếp theo chọn Norton Ghost




Trong Menu tiếp theo chọn Ghost (Normal)




Chương trình Norton Ghost sẽ chạy và hiện ra bảng giới thiệu, lúc này chuột sẽ hoạt động, nhấn Ok để vào chương trình.



Tạo bản sao lưu trữ:


Chọn Local -> Partition -> To Image để chọn sao lưu dữ liệu trên ổ dĩa thành một File.




Chọn ổ dĩa cứng muốn sao lưu và nhấn Ok (một máy vi tính có thể có nhiều cổ dĩa cứng).




Chọn ổ dĩa có chứa Hệ điều hành (ổ dĩa C), ổ dĩa này thường nằm trên cùng và có Part: 1, Type: Primary, hay căn cứ vào tên của ổ dĩa (Volume Label), nhấn Ok để tiếp tục (một ổ dĩa cứng có thể chia thành nhiều phân vùng, mỗi phân vùng là một ổ dĩa).




Xuất hiện của sổ File name to copy to, lần lượt làm theo các bước sau:




1. Nhấn chuột vào mũi tên xuống để chọn ổ dĩa dùng để lưu trữ bản sao, trong bài này sẽ chọn ổ dĩa D.


2. Nhấn vào nút làm ra (tạo) một thư mục mới để chứa bản sao.


3. Đặt tên cho thư mục này là Backup (hay tên khác tùy ý), nhấn vào thư mục Backup để mở nó ra.


4. Đặt tên cho bản sao này, tên ngắn gọn và không cần phần đuôi.


5. Ghi chú cho bản sao này nếu muốn.


6. Nhấn Save để chấp nhận các thiết lập trên.


Chương trình sẽ đưa ra thông báo có muốn nén nhỏ kích thước của bản sao này không, chọn No: không nén, Fast: tốc độ nhanh (nén ít, dung lượng lớn), High: nén cao (tốc dộ chậm, dung lượng nhỏ). Nếu dung lượng của ổ dĩa còn nhiều thì nên chọn Fast để công chuyện sao lưu và phục hồi được nhanh.




Thông báo xác nhận chuyện sao lưu này, nhấn Yes để đồng ý.




Chương trình sẽ chạy và hiển thị các thông số về dung lượng và thời (gian) gian thực hiện. Time Remaining là thời (gian) gian còn lại để thực hiện xong công việc.




Khi thực hiện xong chuyện sao lưu, chương trình sẽ đưa ra thông báo trả tất, nhấn Continue.




Có thể thực hiện lại các bước trên để làm ra (tạo) thêm một bản sao lưu khác nếu muốn, hay nhấn Quit để thoát khỏi chương trình và cho máy khởi động lại để vào Windows.



Phục hồi lại từ bản sao vừa được lưu trữ:


Đầu tiên thực hiện tương tự phần Khởi động chương trình Norton Ghost.


Chọn Local -> Partition -> From Image để chọn phục hồi dữ liệu từ một bản sao.




Chọn ổ dĩa, thư mục và bản sao vừa lưu, trong bài này nó nằm trong thư mục Backup của ổ dĩa D, nhấn Open để mở nó ra.




Trong Select source partition from image file, chọn ổ dĩa lưu trong bản sao và nhấn Ok.




Trong Select destination drive..., chọn ổ dĩa cứng muốn phục hồi và nhấn Ok.




Trong Select destination partition from basic drive..., chọn ổ dĩa muốn phục hồi, trong bài này nó là ổ dĩa nằm trên cùng và có Part: 1, Type: Primary, hay căn cứ vào tên của ổ dĩa (Volume Label), nhấn Ok để tiếp tục.




Thông báo xác nhận chuyện phục hồi này, nhấn Yes để đồng ý.




Sau khi phục hồi xong, chương trình sẽ đưa ra thông báo yêu cầu khởi động lại máy, nhấn Reset Computer để trả tất chuyện phục hồi và khởi động lại máy vi tính.




Lưu ý ở phần khởi động này nếu dĩa Hiren's BootCD còn nằm trong ổ dĩa thì nó sẽ được khởi động, cứ để nguyên như vậy khoảng vài giây hay chọn Start Windows để khởi động vào Windows.


Hệ thống sau khi được phục hồi sẽ trở lại trạng thái tương tự như lúc làm ra (tạo) bản sao lưu.

Thông thường thì nên làm ra (tạo) File Ghost để lưu ở những thời (gian) điểm như sau:


Khi vừa cài đặt xong Windows, khởi động máy lại 1 lần nếu không bị lỗi gì -> Ghost

Cài đặt tất cả chương trình điều khiển thiết bị (Driver), khởi động lại, kiểm tra, nếu tốt -> Ghost

Cài đặt các phần mềm thông dụng, mở từng phần mềm lên kiểm tra và thiết lập thông số của các phần mềm này theo ý thích, khởi động lại -> Ghost

Như vậy là sẽ có 3 File Ghost giúp cho cho người sử dụng có thể phục hồi lại thời (gian) điểm nào mình muốn. Lưu ý là trước khi làm ra (tạo) File Ghost đều phải cho máy khởi động lại và kiểm tra để chắc chắn là hệ điều hành và các chương trình đều hoạt động tôt.


Ngoài ra cũng nên làm ra (tạo) File Ghost trước khi có bất cứ sự thay đổi nào để có gì còn phục hồi trở lại được.

Lưu ý sau khi phục hồi lại thì toàn bộ chương trình và dữ liệu có trên ổ dĩa cài đặt Hệ điều hành (thường là ổ dĩa C sẽ bị mất hay trở lại tình trạng như lúc lưu File Ghost, bao gồm:


-thư mục My Documents và các dữ liệu bên trong.


-Những gì để trên Desktop.


-Sổ địa chỉ Address Book.


-Email, địa chỉ và các thiết lập trong MS Office Outlook, Outlook Express và ThunderBird.


-Favorites (Intenet Explorer) hay BookMarks (FireFox).

Dữ liệu trên các ổ dĩa khác (D:, E:, F:,..) và Email, địa chỉ, Nick chat,... trong Yahoo! Mail, Yahoo! Messenger, Google, Skype sẽ không bị mất.


Cách sử dụng Parttion Magic để loại bỏ vùng dĩa cứng bị lỗi


Các ổ dĩa cứng bị lỗi thì chuyện nên làm là phải thay mới trước khi nó hư hỏng để tránh bị mất các dữ liệu quan trọng. Tuy nhiên trong một số trường hợp vẫn còn có thể sử dụng các chỗ còn tốt bằng cách dùng các chương trình sửa lỗi dĩa.


Trong trường hợp ổ dĩa cứng bị nhiều lỗi không sửa được và các lỗi này nằm tập trung một chỗ liền nhau thì có thể loại bỏ vùng ổ dĩa cứng bị lỗi để tiếp tục sử dụng các vùng còn tốt của ổ dĩa cứng, công chuyện này còn được gọi là "cắt Bad".


Bài viết này sẽ chỉ dẫn cách loại bỏ vùng ổ dĩa cứng bị lỗi bằng chương trình Partition Magic, đây là chương trình có chức năng phân chia ổ dĩa có trong dĩa CD khởi động Hiren's BootCD, có thể tìm mua dĩa CD này tại các cửa hàng bán dĩa CD-ROM vi tính.

Khởi động chương trình Partition Magic:


+ Bật máy vi tính, đưa dĩa Hiren's BootCD vào ổ dĩa CD, máy vi tính sẽ khởi động từ dĩa CD (lưu ý là máy vi tính phải được cài đặt trong BIOS để khởi động từ CD-ROM trước) khi hiện ra Menu khởi động của Hiren's BootCD, chọn Start BootCD.




+Trong Menu phân loại của Hiren's BootCD, chọn Disk Partition Tools.




+Trong Menu chương trình của Disk Partition Tools, chọn Partition Magic.




+Chương trình Partition Magic sẽ chạy và hiện ra bảng liệt kê thông số phân vùng (Partition) của ổ dĩa cứng, nếu trong máy có gắn nhiều ổ dĩa hãy chọn ổ dĩa nào có chứa phân vùng bị bị lỗi trong Menu.




+Chọn phân vùng bị lỗi và ghi nhớ các thông số: Partition, Type, Size, Status, Pri/Log của phân vùng này. Sau đó nhấn vào nút X để xóa.




+Nhập vào chữ OK vào ô trống để xác nhận chuyện xóa và nhấn nút OK.




+Vẫn giữ nguyên phân vùng đang chọn và nhấn vào nút C: để làm ra (tạo) lại một phân vùng mới.




+hiết lập lại các thông số tương tự như phân vùng cũ hay có thể thay đổi tùy ý. Nhập giá trị dung lượng cho phân vùng vào mục Size, giá trị này chính là phần còn lại sau khi lấy số dung lượng của phân vùng trừ đi dung lượng của phần bị lỗi (Bad). Trong phần Position, nếu vùng bị lỗi nằm phía đầu thì chọn End of Unallocated space để chừa phần đầu còn nếu vùng bị lỗi nằm phía cuối thì chọn Beginning of Unallocated. Sau khi nhập xong nhấn Ok.




+Xem xét lại các thông số nếu sai thì làm lại (Xem thêm chỉ dẫn Cách chia và định dạng ổ dĩa cứng bằng Partition Magic) nếu đúng thì nhấn Apply để chương trình tiến hành phân vùng lại, sau khi trả tất vùng bị lỗi sẽ không được sử dụng tới nữa.

Lưu ý:


+Sau khi thực hiện xong phải khởi động máy lại thì các thay đổi mới có hiệu lực. Đối với phân vùng có cài hệ điều hành thì phải cài đặt lại.


+Có thể xác định vị trí của vùng bị lỗi bằng cách sử dụng chương trình Scandisk hay HDD Regenerator.


+Việc xóa và chia lại phân vùng lại sẽ làm mất hết dữ liệu (chỉ trên phân vùng bị xóa).


+Nếu vùng bị lỗi không chứa dữ liệu thì có thể dùng chức năng Resize để thực hiện.


+ Cứu dữ liệu sau khi Ghost NHẦM bằng Data Recovery Wizard Professional


+ Những chương trình làm ra (tạo) "ảnh" của đĩa cứng (như là Norton Ghost) thường làm ra (tạo) ra những bản sao đồng nhất hay tương đối đồng nhất hình ảnh của đĩa cứng. Bản sao này có thể được sử dụngcoi nhưmột phương pháp sao lưu hệ thống hay là để nhân bản một hệ thống sang ổ đĩa cứng khác, .v.v.



+ Những sai sót trong chuyện sử dụng phương pháp ghost có thể gây ra những hậu quả rất tai hại. Và lỗi thường gặp nhất là: Thay vì sao lưu, chúng ta lại ghi đè lên dữ liệu khác, hay đôi khi sự chênh lệch về kích thước cluster giữa hai ổ đĩa quá lớn cũng gây nên rắc rối, hay là chương trình bị ngắt giữa chừng, treo máy, mất điện, bad sector,....



+ Những "thảm họa" như vậy trong đa số các trường hợp sẽ phá vỡ hệ thống tập tin và cấu trúc thư mục, nhưng đôi khi chúng ta vẫn có thể cứu vớt được phần nào dữ liệu.




+ Việc cứu dữ liệu trên những ổ đĩa vừa bị ghost đè thường phức tạp và mất nhiều thời (gian) gian để phân tích ổ đĩa trước khi biết được là có thể cứu dữ liệu hay không.


mình xin giới thiệu với các bạn một chương trình, tự đánh giá là có khả năng giúp các bạn cứu những dữ liệu quý giá của mình.



Để khôi phục ổ đĩa cứng bị "lỗi" ghost, các bạn làm theo thứ tự sau:



+ A> Nếu bạn ghost đè toàn bộ ổ đĩa cứng thì hãy thử khôi phục từng ổ logic trước khi khôi phục toàn bộ ổ đĩa cứng, bằng cách bấm vào mục Advanced Recovery.(Mời bạn tự tìm hiểu thêm nhé, dễ thôi mà)


+B> Nếu bạn chỉ ghi đè ổ đĩa logic thì làm theo các bước như sau:

1. Bấm vào nút RawRecovery trên cửa sổ chính của chương trình Data Recovery Wizard



2. Bạn có thể nhìn thấy các ổ đĩa vật lý và các phân vùng logic trong hệ thống của bạn. Chọn vào phân vùng logic hay ổ đĩa bị ghi đè. (trong ví dụ là ổ F)



3. Data Recovery Wizard sẽ khôi phục các tập tin của bạn bằng chức năng "RAWRecovery". Bạn có thể kéo thanh màu xanh để thay đổi phạm vi cần khôi phục: từng phân vùng hay toàn bộ ổ đĩa.



4. Bấm vào Next để chương trình bắt đầu tìm kiếm các tập tin có thể khôi phục được.



5. Lựa chọn những kiểu tập tin mà bạn muốn khôi phục rồi nhấn Next để tiếp tục



6. Chọn những file và những thư mục bạn muốn khôi phục và nhấn Next để lưu dữ liệu.


Lưu ý quan trọng:


Việc lưu dữ liệu lên những phân vùng hay ổ đĩa là thao tác ghi đè, nếu bạn là người cẩn thận thì nên ghi ra ổ đĩa trống, vì nếu bạn lại sai lầm lần nữa thì dữ liệu quý giá của bạn sẽ "một đi không trở lại" và vĩnh viễn chia tay bạn luôn.
 

Lambart

New Member
tungufo tiếp nha

Cách sao lưu và phục hồi dữ liệu bằng Norton Ghost



Khi máy vi tính bị trục trặc về phần mềm, hệ điều hành bị lỗi, bị nhiễm virus... cách tốt nhất là nên cài lại toàn bộ hệ điều hành và chương trình, tuy nhiên nếu trước đó bạn vừa có sao lưu dữ liệu thì chuyện phục hồi lại sẽ dễ dàng và nhanh hơn.



Norton Ghost là một trong những chương trình sao lưu (backup) và phục hồi (Restore) dữ liệu nhanh và tốt nhất hiện nay. Với Norton Ghost bạn có thể sao lưu và phục hồi từng phân vùng ổ dĩa hay toàn bộ dĩa cứng, và có thể lưu trữ bản sao này trên ổ dĩa khác hay ghi vào dĩa CD-ROM. Chương trình Norton Ghost có thể mua tại các cửa hàng CD-ROM hay tìm và download từ Internet.



Bài viết này sẽ chỉ dẫn cách sao lưu và phục hồi dữ liệu trên phân vùng dĩa cứng có chứa Hệ điều hành (ổ dĩa C) và lưu bản sao trên một phân vùng dĩa cứng khác (ổ dĩa D hay E) bằng chương trình Norton Ghost có trong dĩa Hiren's BootCD. Cách này sẽ giúp phục hồi lại hệ thống ngay cả trong trường hợp máy tính không thể khởi động vào Windows được.

Khởi động chương trình Norton Ghost:



Cho máy vi tính khởi động từ dĩa Hiren's BootCD bằng cách mở máy vi tính lên và nhanh chóng cho dĩa CD này vào ổ dĩa CD-ROM và đóng ổ dĩa lại ngay. Khi xuất hiện màn hình khởi động của Hiren's BootCD, chọn Start BootCD.





Trong Menu của Hiren's BootCD chọn Disk Clone Tools...





Trong Menu tiếp theo chọn Norton Ghost





Trong Menu tiếp theo chọn Ghost (Normal)





Chương trình Norton Ghost sẽ chạy và hiện ra bảng giới thiệu, lúc này chuột sẽ hoạt động, nhấn Ok để vào chương trình.



Tạo bản sao lưu trữ:



Chọn Local -> Partition -> To Image để chọn sao lưu dữ liệu trên ổ dĩa thành một File.





Chọn ổ dĩa cứng muốn sao lưu và nhấn Ok (một máy vi tính có thể có nhiều cổ dĩa cứng).





Chọn ổ dĩa có chứa Hệ điều hành (ổ dĩa C), ổ dĩa này thường nằm trên cùng và có Part: 1, Type: Primary, hay căn cứ vào tên của ổ dĩa (Volume Label), nhấn Ok để tiếp tục (một ổ dĩa cứng có thể chia thành nhiều phân vùng, mỗi phân vùng là một ổ dĩa).





Xuất hiện của sổ File name to copy to, lần lượt làm theo các bước sau:





1. Nhấn chuột vào mũi tên xuống để chọn ổ dĩa dùng để lưu trữ bản sao, trong bài này sẽ chọn ổ dĩa D.



2. Nhấn vào nút làm ra (tạo) một thư mục mới để chứa bản sao.



3. Đặt tên cho thư mục này là Backup (hay tên khác tùy ý), nhấn vào thư mục Backup để mở nó ra.



4. Đặt tên cho bản sao này, tên ngắn gọn và không cần phần đuôi.



5. Ghi chú cho bản sao này nếu muốn.



6. Nhấn Save để chấp nhận các thiết lập trên.



Chương trình sẽ đưa ra thông báo có muốn nén nhỏ kích thước của bản sao này không, chọn No: không nén, Fast: tốc độ nhanh (nén ít, dung lượng lớn), High: nén cao (tốc dộ chậm, dung lượng nhỏ). Nếu dung lượng của ổ dĩa còn nhiều thì nên chọn Fast để công chuyện sao lưu và phục hồi được nhanh.





Thông báo xác nhận chuyện sao lưu này, nhấn Yes để đồng ý.





Chương trình sẽ chạy và hiển thị các thông số về dung lượng và thời (gian) gian thực hiện. Time Remaining là thời (gian) gian còn lại để thực hiện xong công việc.





Khi thực hiện xong chuyện sao lưu, chương trình sẽ đưa ra thông báo trả tất, nhấn Continue.





Có thể thực hiện lại các bước trên để làm ra (tạo) thêm một bản sao lưu khác nếu muốn, hay nhấn Quit để thoát khỏi chương trình và cho máy khởi động lại để vào Windows.



Phục hồi lại từ bản sao vừa được lưu trữ:



Đầu tiên thực hiện tương tự phần Khởi động chương trình Norton Ghost.



Chọn Local -> Partition -> From Image để chọn phục hồi dữ liệu từ một bản sao.





Chọn ổ dĩa, thư mục và bản sao vừa lưu, trong bài này nó nằm trong thư mục Backup của ổ dĩa D, nhấn Open để mở nó ra.





Trong Select source partition from image file, chọn ổ dĩa lưu trong bản sao và nhấn Ok.





Trong Select destination drive..., chọn ổ dĩa cứng muốn phục hồi và nhấn Ok.





Trong Select destination partition from basic drive..., chọn ổ dĩa muốn phục hồi, trong bài này nó là ổ dĩa nằm trên cùng và có Part: 1, Type: Primary, hay căn cứ vào tên của ổ dĩa (Volume Label), nhấn Ok để tiếp tục.





Thông báo xác nhận chuyện phục hồi này, nhấn Yes để đồng ý.





Sau khi phục hồi xong, chương trình sẽ đưa ra thông báo yêu cầu khởi động lại máy, nhấn Reset Computer để trả tất chuyện phục hồi và khởi động lại máy vi tính.





Lưu ý ở phần khởi động này nếu dĩa Hiren's BootCD còn nằm trong ổ dĩa thì nó sẽ được khởi động, cứ để nguyên như vậy khoảng vài giây hay chọn Start Windows để khởi động vào Windows.



Hệ thống sau khi được phục hồi sẽ trở lại trạng thái tương tự như lúc làm ra (tạo) bản sao lưu.

Thông thường thì nên làm ra (tạo) File Ghost để lưu ở những thời (gian) điểm như sau:



Khi vừa cài đặt xong Windows, khởi động máy lại 1 lần nếu không bị lỗi gì -> Ghost


Cài đặt tất cả chương trình điều khiển thiết bị (Driver), khởi động lại, kiểm tra, nếu tốt -> Ghost


Cài đặt các phần mềm thông dụng, mở từng phần mềm lên kiểm tra và thiết lập thông số của các phần mềm này theo ý thích, khởi động lại -> Ghost


Như vậy là sẽ có 3 File Ghost giúp cho cho người sử dụng có thể phục hồi lại thời (gian) điểm nào mình muốn. Lưu ý là trước khi làm ra (tạo) File Ghost đều phải cho máy khởi động lại và kiểm tra để chắc chắn là hệ điều hành và các chương trình đều hoạt động tôt.



Ngoài ra cũng nên làm ra (tạo) File Ghost trước khi có bất cứ sự thay đổi nào để có gì còn phục hồi trở lại được.

Lưu ý sau khi phục hồi lại thì toàn bộ chương trình và dữ liệu có trên ổ dĩa cài đặt Hệ điều hành (thường là ổ dĩa C sẽ bị mất hay trở lại tình trạng như lúc lưu File Ghost, bao gồm:



-thư mục My Documents và các dữ liệu bên trong.



-Những gì để trên Desktop.



-Sổ địa chỉ Address Book.



-Email, địa chỉ và các thiết lập trong MS Office Outlook, Outlook Express và ThunderBird.



-Favorites (Intenet Explorer) hay BookMarks (FireFox).

Dữ liệu trên các ổ dĩa khác (D:, E:, F:,..) và Email, địa chỉ, Nick chat,... trong Yahoo! Mail, Yahoo! Messenger, Google, Skype sẽ không bị mất. thank u ban hen.cu the ma phat huy nhe ban
 

hoane35

New Member
Thank bạn rất nhiều. Hy vọng sẽ đọc được nhiều bài học bổ ích, những kiến thức hay ở bạn. Thân chào
 

chichbong9x

New Member
mình xin viết típ

Cách chia ổ dĩa khi cài Windows XP


Sau khi lắp ráp các thiết bị phần cứng hay khi thay mới ổ dĩa cứng của máy vi tính xong, công viêc tiếp theo sẽ là phân chia và định dạng ổ dĩa cứng để cài đặt Hệ đều hành.


Bài viết này sẽ chỉ dẫn cách phân chia và định dạng ổ dĩa cứng khi cài đặt Wiondows XP


1. Trước tiên hãy bật máy vi tính lên, đừng quan tâm nhiều đến những gì hiện ra trên màn hình. Cho dĩa Windows XP vào ổ dĩa CD, khởi động (Restart) lại máy bằng cách nhấn nút Reset hay tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del.


2. Vì đây là ổ dĩa cứng mới nên chương trình cài đặt Windows trên dĩa CD sẽ chạy và tiến hành cài đặt, lúc này bạn không thể sử dụng chuột được cho nên hãy sử dụng bàn phím. Khi hiện ra màn hình Welcome to Setup, hãy nhấn phím Enter.




3. Tại màn hình Windows XP Licensing Agreement, bạn có thể đọc nếu muốn, sau đó nhấn phím F8.




4. Màn hình kế tiếp sẽ cho bạn lựa chọn cài đặt Windows XP lên ổ dĩa nào (nếu có nhiều ổ dĩa), do đây là ổ dĩa cứng mới cho nên nên phải được phân chia và định dạng. Chọn Unpartitioned space (mặc nhiên nó vừa được chọn sẵn) và nhấn phím C




5. Màn hình này sẽ cho phép chọn dung lượng cho phân vùng này, hãy nhập giá trị dung lượng (đơn vị tính là MB, 1GB = 1024 MB) Thí du: ổ dĩa cứng có dung lượng là 80GB, muốn chia phân vùng này là 30GB thì có thể nhập giá trị chẵn là 30000 (ba mươi ngàn), sau khi nhập xong nhấn Enter.




6. Ổ dĩa thứ nhất vừa được tạo, đây sẽ là ổ dĩa C. Chọn Unpartitioned space và nhấn phím C để tiếp tục làm ra (tạo) ổ dĩa thứ 2.




7. Màn hình này sẽ cho phép chọn dung lượng cho phân vùng này, hãy nhập giá trị dung lượng theo cách bên trên. Nếu chỉ muốn chia thành 2 ổ dĩa thì cứ để nguyên hay nhập vào giá trị Maximum. Nếu muốn chia thành 3 ổ dĩa hay nhiều hơn thì nhập giá trị dung lương cho phân vùng này, phần còn dư sẽ tiếp tục thực hiện như bước số 6 và 7 cho đến khi nào hết ổ dĩa. Ký tự của các ổ dĩa này có thể là D, E hay không theo thứ tự.



Lưu ý: Nếu muốn xóa một phân vùng nào đó thì chọn nó và nhấn phím D




Xuất ieện màn hình cảnh báo, nhấn phím L để đồng ý xóa.




8. Sau khi phân chia xong chọn ổ C (Partition1) và nhấn phím Enter để tiến hành cài đặt Windows XP.




9. Khi xuất hiện bảng lựa chọn kiểu định dạng cho ổ dĩa, hãy chọn kiểu mà bạn muốn, tuy nhiên nên chọn Format the partition using the NTFS file system, nhấn phím Enter để tiếp tục.




10. Chương trình sẽ định dạng và tiến hành cài đặt Windows XP. Xem thêm bài chỉ dẫn cách cài đặt Windows XP.


11. Sau khi cài đặt xong hãy truy cập vào My Computer hay Windows Explorer và nhấp đúp chuột để mở ổ dĩa thứ 2 (D, E,...) Windows sẽ hiện lên thông báo ổ dĩa này nên phải được định dạng, nhấn Yes để đồng ý.




Đặt tên cho ổ dĩa này trong mục Volume Label (nếu không muốn đặt tên thì để trống), nếu muốn định dạng nhanh (đối với các ổ cứng mới) thì đánh dấu vào ô Quick Format. Nhấn nút Start để tiến hành định dạng.




Xuất hiện bảng thông báo xác nhận chuyện định dạng, nhấn Ok để đồng ý.




Sau khi định dạng xong sẽ xuất hiện bảng thông báo trả tất, nhấn Ok và sau đó Close để thoát khỏi chương trình định dạng.




lần lượt định dạng các ổ dĩa còn lại theo các bước 11 như trên nếu chia nhiều ổ dĩa.
 

beanh_1112

New Member
Thank bác chủ thớt rất nhiều. Chúc bác khỏe, viết thêm nhiều bài hay cho em vọc thêm nhiều kiến thức về máy tính. Cái khoản này em i tờ lắm.Ra đường bị chúng nó chém gió tức điên.
 
huandt01 Thank pák cái nha! Thank bác chủ top nhưng thăng này nó nói là thanks nhưng chỉ là voste bài cho nhiều thôi đúng là con chó
 

so_lube

New Member
các bạn cao thủ giúp em với. Em bung ghost nhưng bấm nhầm nên bị mất hết dữ liệu ở ổ D, E. Có cách nào phục hồi lại được không em Thank nhiều.
 

sundayls_02

New Member
cái chương trình data recovery sao em không thấy cái nút RAWrecovery như trong hình ảnh nhỉ? em cũng ghost nhầm nên mún lấy lại dữ liệu! có pro nào chỉ giùm em đi!
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số trường Đại học Cao đẳng Y dược 0
D Kiến thức, thực hành về VSATTP và một số yếu tố liên quan của người trực tiếp chế biến tại các cửa hàng ăn Y dược 0
N Tổng hợp kiến thức về các kỳ thi tiếng anh có giá trị hiện nay Tài liệu Cơ bản 0
D Khảo sát kiến thức,thái độ thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau sinh tại Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế Y dược 0
A kiến thức đã tìm hiểu được trong thời gian thực tập tổng hợp - Thực trạng các Website đã và đang được thiết kế tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
W Nghiên cứu và hệ thống các kiến thức cơ bản về chương trình dự án quốc gia; tổng hợp kết quả, phân tích đánh giá hiệu quả của Chương trình 134 Luận văn Kinh tế 0
W Các kiến thức cơ bản về âm thanh Luận văn Kinh tế 0
D Bồi dưỡng năng lực huy động kiến thức cho học sinh khá, giỏi bậc THCS thông qua phát triển các bài toán cơ bản Luận văn Sư phạm 0
T Vận dụng các kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng thực tế Luận văn Sư phạm 0
T vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn đề tài tiếng kêu cứu của đôi tai Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top