muadong_conmua
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời mở đầu:
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong hoạt động sản xuất của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công tác quản lý tài sản cố định nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm . Việc kế toán tài sản cố định được thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau : Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ, xác định nguyên giá tài sản cố định, phương pháp tính khấu hao tài sản cố định và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.Bất kể nghiệp vụ hạch toán nào cũng phải xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau đặc biệt là các nghiệp vụ liên quan đến việc báo cáo kết quả kinh doanh vì nó liên quan đến thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước, khấu hao tài sản cố định là một trong những chi phí được đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy việc hạch toán TSCĐ cũng là một trong những vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm.Khấu hao tài sản cố định thì mang tính khách quan nhưng việc kế toán trích khấu hao thì lại là vấn đề mang tính khách quan . Doanh nghiệp phải biết áp dụng phương pháp nào cho có lợi cho mình nhiều nhất mà vẫn đảm boả tính hợp lý của chi phí sản xuất kinh doanh và vẫn có thể cạnh tranh được với thị trường đầy biến động của nền kinh tế thị trường.Vì vậy em chọn đề tài: “ Các vấn đề về phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định” trong doanh nghiệp làm đề án môn học của mình .Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy giáo để đề tài của em được hoàn thiện.
Sinh viên thực hiện.
Danh mục từ viết tắt :
Tài sản cố định:TSCĐ
Tài sản cố định hữu hình:TSCĐHH
Tài sản cố định vô hình: TSCĐVH
Phần I: Những vấn đề chung về tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
I .Tài sản cố định
1.Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐHH
Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hay là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu một trong những bộ phận đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là TSCĐHH:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
- Có giá trị từ 10.000.000 (mười triệu đồng) trở lên
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt đọng chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì nếu mỗi bộ phận của tài sản đó cùng thoả mãn đòng thời bố tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐHH độc lập.
Đối với súc vật làm việc và cho sản phẩm , thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là TSCĐHH.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây , hay cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là TSCĐHH.
2. Tiêu chuẩn nhân biết TSCĐVH hiện nay.
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đòng thời bốn tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều này , mà không hình thành TSCĐHH thì được coi là TSCĐVH . Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn trên thì được hạch toán trực tiếp hay được phân bổ vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai ghi nhận là TSCĐVH được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thoả mãn bảy điều kiện sau:
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình và sử dụng theo dự tính hay để bán;
- Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hay để bán;
- Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hay để bán tài sản vô hình đó;
- Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích trong tương lai;
- Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn thành các giai đoạn triển khai, bán hay sử dụng tài sản vô hình đó ;
- Ước tính có đủ điều kiện về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐVH;
Chi phí thành lập doanh nghiệp , chi phí đào tạo nhân viên , chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp , chi phí giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là TSCĐVH mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tố đa không quá ba năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
II. Khấu hao tài sản cố định
1.Các khái niệm
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn. Có hai loại hao mòn :
+ Hao mòn hữu hình
+ Hao mòn vô hình
1.1Hao mòn hữu hình
- Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát , bị ăn mòn , bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của tài sản có thể diễn ra dưới hai hình thức dưới đây:
+ Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng
+ Hao mòn do tác động của thiên nhiên(độ ẩm, hơi nước, không khí…) không phụ thuộc vào việc sử dụng
Do sự hao mòn hữu hình nên TSCĐ mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một TSCĐ khác.
1.2Hao mòn vô hình
- Là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Do ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều TSCĐ được sản xuất với chi phí thấp hơn và có nhiều chức năng hơn. Việc sản xuất ra các TSCĐ có nhiều chức năng hơn , giá rẻ hơn đã làm cho các TSCĐ sản xuất trước đây mất dần giá trị.
Trong hai loại hao mòn trên, hao mòn hữu hình là yếu tố chủ quan. Loại hao mòn này phụ thuộc nhiều vào việc sử dụng và điều kiện bảo quản TSCĐ . Các doanh nghiệp cần chú ý và sử dụng, bảo quản TSCĐ hợp lý theo các yêu cầu kỹ thuật của từng loại TSCĐ để giảm bớt sự hao mòn hữu hình.
Ngược lại hao mòn vô hình là yếu tố khách quan không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của doanh nghiệp. Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ khi có kế hoạch mua sắm TSCĐ . Một nguyên tắc đặt ra là chỉ mua sắm TSCĐ khi cần thiết với phương án sử dụng hợp lý, hiệu quả để tránh bị giảm giá trị do hao mòn vô hình của chúng, hay khi phải tính đến hao mòn vô hình thì chi phí cho hợp lý.
1.3 Khấu hao
Trong quá trình sử dụng TSCĐ kể cả TSCĐHH & TSCĐVH bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dưới dạng hình thức trích khấu hao.
Như vậy khấu hao TSCĐ kể cả TSCĐHH & TSCĐVH chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị đã hao mòn.
Phần chi phí khấu hao này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.Cơ sở phương pháp luận của việc tính khấu hao
2.1 Bản chất của khấu hao TSCĐ
Vì TSCĐ cố định được mua để sử dụng nên TSCĐ như một lượng hữudụng được phân phối cho các hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời gian hữu ích của nó. Tuy nhiên, vì thời gian hữu ích của TSCĐ ( ngoại trừ đất đai) là có hạn nên lương hữu dụng này của TSCĐ thường được mô tả như sự giảm giá, và trong kế toán, thuật ngữ này được dùng để mô tả quá trình phân bổ và tính chi phí của tính hữu dụng này cho các kỳ kế toán có sử dụng TSCĐ đó.
Thí dụ, khi công ty mua một chiếc xe để sử dụng trong kinh doanh, cũng có nghĩa là công ty mua một lượng hữu dụng , một lượng chuyên chở. Chi phí sẽ tiêu hoa trong suốt thời gian hữu dụng của chiếc xe là chi phí của chiếc xe trừ đi số tiền thu được do bán hay đổi khi hết thời gian hữu dụng. Chi phí sẽ tiêu hao trong thời gian hữu dụng của chiếc xe phải được phân bổ cho các kỳ kế toán đã sử dụng xe, nói một cách khác , nó phải được khấu hao. Quá trình khấu hao không đánh giá sự giảm giá thị trường của xe mỗi kỳ và cũng không đánh giá sự hư hỏng vật chất của xe, mỗi kỳ khấu hao chỉ là sự phân bổ chi phí.
2.1.1Thời gian hữu dụng của TSCĐ
Thời gian hữu dụng của TSCĐ là độ dài thời gian mà TSCĐ đã được sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp . Điều này có thể không giống như thời gian khả dụng của TSCĐ . Thí dụ, mặc dù máy đánh chữ có thời gian khả dụng từ 6 đến 8 năm, công ty có thể có kế hoach đổi máy đánh chữ cũ lấy máy đánh máy mới sau 3 năm. Trong trường hợp này, máy đánh chữ có thời gian hữu dụng là 3 năm. Hơn nữa trong công ty này, chi phí của máy đánh chữ, trừ đi giá trị trao đổi dự định, sễ được tính cho phí tổ khấu hao trong 3 năm.
Thời gian hữu dụng của tài sản thường khó mà đoán vì một số nhân tố. Sự hao mòn và hư hỏng quyết định thời gian hữu dụng của rất nhiều TSCĐ . Tuy nhiên hai nhân tố khác không tương xứng và lỗi thời cũng cần quan tâm xem xét. Thông thường khi doanh nghiệp mua TSCĐ , doanh nghiệp cố gắng mà đoán khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp và rồi sau đó mua TSCĐ với quy mô và khả năng có thể đáp ứng được mhu cầu tăng trưởng sau này. Tuy nhiên nếu donh nghiệp tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn đoán thì năng lực của TSCĐ sẽ trở nên quá nhỏ đối với nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Khi điều này xảy ra TSCĐ trở nên không còn tương xứng nữa.
Tính lỗi thời giống như sự không tương xứng, rất khó mà đoán vì thông thường có thể tuyên đoán trước các phát minh mới, thế nhưng các phát minh mới thường làm cho TSCĐ trở nên lỗi thời mà khiến nó bị loại bỏ rất sớm trước khi nó hoàn toàn hư hỏng.
Nhiều lúc công ty cũng có khả năng ước tính thời gian hữu dụng của TSCĐ mới căn cứ trên kinh nghiệm đã qua về một TSCĐ cùng loại. Trong các trường hợp khác, khi doanh nghiệp không có kinh nghiệm về một loại TSCĐ riêng biệt nào thì công ty phải phụ thuộc vào nơi khác hay qua kinh nghiệm và đánh giá.
2.1.2Giá trị tận dung.
Tổng mức khấu hao phải tínhcho thời gian hữu dụng của một TSCĐ là chi phí của TSCĐ trừ đi giá trị tận dụng ước tính của TSCĐ đó. Giá tri tận dụng của TSCĐ là số tiền sẽ thu hồi khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Nếu như dự định trao đổi TSCĐ cũ lấy TSCĐ mới thì giá trị ước tính là giá trị tận dụng.
Khi việc chuyển nhượng TSCĐ liên quan đến một số chi phí nhất định như chi phí tháo dỡ thì giá trị tận dụng là giá trị thuần tuý thực hiện được từ việc bán TSCĐ . Giá trị thuần tuý thực hiện được là số tiền thu từ bán TSCĐ trừ đi chi phí chuyển nhượng.
3. Sự cần thiết phải tính khấu hao
Ngày nay, với sự phát triển chóng mặt của khao học kỹ thuật, đạt được nhiều thành tựu. Nền kinh tế thị trường phát triển với nhiều thành phần đa dạng phức tạp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trường, để có thể cạnh tranh được với doanh nghiệp khác thì phải có năng xuất lao động cao hay tạo được những sản phẩm có chức năng vợt trội xuất ra thị trường. Điều ấy trước tiên được thực hiện thông qua việc đầu tư trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và khấu hao máy móc thiết bị của những TSCĐ đang được sử dụng là tiền đề cho việc mua sắm TSCĐ mới đầu tư cho kinh doanh. Chúng ta có thể đưa ra bốn lý do chủ yếu là:
+ Hao mòn vật chất
+Tác nhân kinh tế
+ Tác nhân thời gian
+ Sự hao cạn
4. Những quy định chung về trích khấu hao và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ
Căn cứ luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003.
Căn cứ nghị định số 86/2002/NĐ- CP ngày 5/11/2002 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài Chính.
Để tăng cường công tác quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trích đúng , trích đủ số khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh, thay thế đổi mới máy móc, thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế
Những quy định đó được thể hiện trong điều 9 mục III Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài Chính số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ .
4.1Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ .
Mọi tài sản của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí sản suất kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp không được trích khấu hao với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tính sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đổi với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân quy trách nhiệm đền bù, bồi thường thiệt hại…và tính vào chi phí khác
Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao bao gồm:
+ TSCĐ thuộc dự trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp giữ hộ , quản lý hộ.
+ Những TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống,nhà ăn…được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh riêng của doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá…mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
+ TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý theo dõi TSCĐ đây như dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tính khấu hao của TSCĐ (nếu có ) mức hao mòn hàng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá chia cho thời gian sử dụng của TSCĐ . Xác định theo quy định ban hành theo quy định ban hành theo Quyết Định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Nếu các TSCĐ có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh daonh , doanh nghiệp thực hiện tính khấu hao và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ phải thực hiện trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích TSCĐ với TSCĐ thuê tài chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong suốt hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được tính khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
Việc trích hay thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày( theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng giảm hay ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐVH đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐVH theo nguyên giá nhưng không được tính khấu hao.
4.2 Quy định về phương pháp trích khấu hao TSCĐ (theo điều 13)
Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp tính khấu hao TSCĐ , doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp:
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Các doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá hai lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia và hoạt động kinh doanh trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị , công cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vận tải, công cụ quản lý, súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phớ
32
1
Kế toán được coi là công cụ trợ giúp trong việc phản ánh và quản lý trên góc độ tài chính các hoạt động kinh tế.
Sự phát triển của kế toán ở các nước diễn ra sự khác nhau về các quy định và thực hành kế toán. Khi mà các hệ thống kinh tế và các điều kiện thương mại khác nhau từ nước này sang nước khác thì các mô hình và phương pháp kế toán cũng khác nhau. Các nhân tố ảnh hưởng là mức độ tập trung kinh tế, mức độ kiểm soát của nhà nước đối với doanh nghiệp, bản chất của các hoạt động kinh tế từ xã hội bình quân đơn giản đến doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp.Giai đoạn phát triển kinh tế, sự phát triển kinh tế ở các nước Châu á . Khi xem xét một doanh nghiệp hoạt động như thế nào thì ngoài yếu tố tài sản cũng là vấn đề vô cùng quan trọng.
Tài sản cố định chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh nghiệp là điều kiện tiền đề , là tư liệu lao động hết sức cần thiết con người dùng nó để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy kế toán TSCĐ có tác dụng thiết thực và cần thiết đối với các doanh nghiệp khi dùng chi phí khấu hao để mua sắm TSCĐ đầu tư cho hoạt động kinh doanh của mình.
Trong đề tài này em xin chọn một đề tài nhỏ trong việc hạch toán TSCĐ là “ Các vấn đề về phương pháp tính khấu hao TSCĐ” . Qua đề tài này em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, sự bổ xung sửa chữa của thầy giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Danh mục tài liệu tham khảo:
1.Tạp chí kế toán số 26
2.Tạp chí kế toán số 31/2001
3. Tạp chí kế toán số 22/2000
4.Tạp chí kế toán số 30/2001
5.Tạp chí kế toán số 22/2002
6.Tạp chí kinh tế phát triển 121/2000
7.Tạp chí tài chính 9/2000
8.Tạp chí kinh tế & phát triển số 73/2003
9.Tạp chí kinh tế & phát triển số 45/2002
10.Tạp chí tài chính 12/2003
12.Giáo trình tài chính doanh nghiệp – trường ĐHKTQD
13.Công báo số 211(1866) ngày 14/12/2003
Bộ tài chính 12/12/2003 – Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
14.Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
15.Giáo trình tài chính doanh nghiệp
16.Giáo trình kế toán quốc tế
17.Các chuẩn mực kế toán Việt Nam mới ban hành
18.Luật kế toán
19.Tạp chí kế toán số 45/2002
20.Kế toán chi phí và doanh thu trong doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính hợp nhất
21. Các chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 4
22. Kế toán tài chính theo hệ thống kế toán Mỹ- Nhà xuất bản thống kê năm 1994 (KERMITD. LARSON)
23 Kế toán thực hành Anh
Mục lục
Lời mở đầu
Phần I: Những vấn đề chung về tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định 1
I .Tài sản cố định 3
1.Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐHH 3
2. Tiêu chuẩn nhân biết TSCĐVH hiện nay. 3
II. Khấu hao tài sản cố định 4
1.Các khái niệm 4
1.1Hao mòn hữu hình 4
1.2Hao mòn vô hình 4
1.3 Khấu hao 4
2.Cơ sở phương pháp luận của việc tính khấu hao 5
2.1 Bản chất của khấu hao TSCĐ 5
2.1.1Thời gian hữu dụng của TSCĐ 5
2.1.2Giá trị tận dung. 6
3. Sự cần thiết phải tính khấu hao 6
4. Những quy định chung về trích khấu hao và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ 6
4.1Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ . 6
4.2 Quy định về phương pháp trích khấu hao TSCĐ (theo điều 13) 7
4.3 Quy định thời gian sử dụng TSCĐ 8
4.3.1 Xác định thời gian sử dụng TSCĐHH. 8
4.3.2 Xác định thời gian sử dụng của TSCĐVH. 9
5. Những ưu điểm, nhược điểm về quy định mới trong chế độ áp dụng cho việc tính khấu hao TSCĐ hiện nay. 9
6. Các phương pháp tính khấu hao: 10
6.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng 10
6.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh 11
6.3 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. 12
7. Những ưu diểm và tồn tại trong việc áp dụng các phương pháp tính khấu hao TSCĐ 13
7.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng 13
7.1.1 Ưu điểm: 13
7.1.2 Nhược điểm 13
7.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh 14
7.2.1 Ưu điểm 14
7.3.2 Nhược điểm 14
8. ảnh hưởng của phương pháp tính khấu hao đến chi phí sản xuất kinh doanh 14
8.1 Sự khác biệt giữa khấu hao và chi phí 14
8.2 Sự ảnh hưởng của khấu hao đến chi phí 15
Phần II : Phương pháp tính khấu hao TSCĐ trong chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán việt nam 15
I . Trong chuẩn mực kế toán quốc tế 15
1.Quy định chung 15
2 . Phương pháp tính khấu hao trong một số nước 16
2.1 Trong hệ thống kế toán Anh 16
2.2Trong hệ thống kế toán Mỹ 17
2.3Trong hệ thống kế toán Pháp 18
2.4 So sánh phương pháp tính khấu hao TSCĐ trong hệ thống chuẩn mực Quốc Tế và Việt Nam 19
3. Những kiến nghị , đánh giá trong việc áp dụng các phương pháp tính khấu hao TSCĐ trong chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. 20
3.1 Thứ nhất: Nâng cao ý nghĩa của áp dụng phương pháp tính khấu hao TSCĐ . 20
3.2 Thứ hai: Nâng cao ý nghĩa của các phương pháp tính khấu hao về phương diện kinh tế, tài chính và thuế. 21
Phần III: Kết luận chung. 23
Danh mục tài liệu tham khảo
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Lời mở đầu:
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong hoạt động sản xuất của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công tác quản lý tài sản cố định nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm . Việc kế toán tài sản cố định được thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau : Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ, xác định nguyên giá tài sản cố định, phương pháp tính khấu hao tài sản cố định và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.Bất kể nghiệp vụ hạch toán nào cũng phải xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau đặc biệt là các nghiệp vụ liên quan đến việc báo cáo kết quả kinh doanh vì nó liên quan đến thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước, khấu hao tài sản cố định là một trong những chi phí được đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy việc hạch toán TSCĐ cũng là một trong những vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm.Khấu hao tài sản cố định thì mang tính khách quan nhưng việc kế toán trích khấu hao thì lại là vấn đề mang tính khách quan . Doanh nghiệp phải biết áp dụng phương pháp nào cho có lợi cho mình nhiều nhất mà vẫn đảm boả tính hợp lý của chi phí sản xuất kinh doanh và vẫn có thể cạnh tranh được với thị trường đầy biến động của nền kinh tế thị trường.Vì vậy em chọn đề tài: “ Các vấn đề về phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định” trong doanh nghiệp làm đề án môn học của mình .Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy giáo để đề tài của em được hoàn thiện.
Sinh viên thực hiện.
Danh mục từ viết tắt :
Tài sản cố định:TSCĐ
Tài sản cố định hữu hình:TSCĐHH
Tài sản cố định vô hình: TSCĐVH
Phần I: Những vấn đề chung về tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
I .Tài sản cố định
1.Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐHH
Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hay là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu một trong những bộ phận đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là TSCĐHH:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
- Có giá trị từ 10.000.000 (mười triệu đồng) trở lên
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt đọng chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì nếu mỗi bộ phận của tài sản đó cùng thoả mãn đòng thời bố tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐHH độc lập.
Đối với súc vật làm việc và cho sản phẩm , thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là TSCĐHH.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây , hay cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là TSCĐHH.
2. Tiêu chuẩn nhân biết TSCĐVH hiện nay.
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đòng thời bốn tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều này , mà không hình thành TSCĐHH thì được coi là TSCĐVH . Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn trên thì được hạch toán trực tiếp hay được phân bổ vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai ghi nhận là TSCĐVH được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thoả mãn bảy điều kiện sau:
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình và sử dụng theo dự tính hay để bán;
- Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hay để bán;
- Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hay để bán tài sản vô hình đó;
- Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích trong tương lai;
- Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn thành các giai đoạn triển khai, bán hay sử dụng tài sản vô hình đó ;
- Ước tính có đủ điều kiện về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐVH;
Chi phí thành lập doanh nghiệp , chi phí đào tạo nhân viên , chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp , chi phí giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là TSCĐVH mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tố đa không quá ba năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
II. Khấu hao tài sản cố định
1.Các khái niệm
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn. Có hai loại hao mòn :
+ Hao mòn hữu hình
+ Hao mòn vô hình
1.1Hao mòn hữu hình
- Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát , bị ăn mòn , bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của tài sản có thể diễn ra dưới hai hình thức dưới đây:
+ Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng
+ Hao mòn do tác động của thiên nhiên(độ ẩm, hơi nước, không khí…) không phụ thuộc vào việc sử dụng
Do sự hao mòn hữu hình nên TSCĐ mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một TSCĐ khác.
1.2Hao mòn vô hình
- Là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Do ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều TSCĐ được sản xuất với chi phí thấp hơn và có nhiều chức năng hơn. Việc sản xuất ra các TSCĐ có nhiều chức năng hơn , giá rẻ hơn đã làm cho các TSCĐ sản xuất trước đây mất dần giá trị.
Trong hai loại hao mòn trên, hao mòn hữu hình là yếu tố chủ quan. Loại hao mòn này phụ thuộc nhiều vào việc sử dụng và điều kiện bảo quản TSCĐ . Các doanh nghiệp cần chú ý và sử dụng, bảo quản TSCĐ hợp lý theo các yêu cầu kỹ thuật của từng loại TSCĐ để giảm bớt sự hao mòn hữu hình.
Ngược lại hao mòn vô hình là yếu tố khách quan không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của doanh nghiệp. Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ khi có kế hoạch mua sắm TSCĐ . Một nguyên tắc đặt ra là chỉ mua sắm TSCĐ khi cần thiết với phương án sử dụng hợp lý, hiệu quả để tránh bị giảm giá trị do hao mòn vô hình của chúng, hay khi phải tính đến hao mòn vô hình thì chi phí cho hợp lý.
1.3 Khấu hao
Trong quá trình sử dụng TSCĐ kể cả TSCĐHH & TSCĐVH bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dưới dạng hình thức trích khấu hao.
Như vậy khấu hao TSCĐ kể cả TSCĐHH & TSCĐVH chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị đã hao mòn.
Phần chi phí khấu hao này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.Cơ sở phương pháp luận của việc tính khấu hao
2.1 Bản chất của khấu hao TSCĐ
Vì TSCĐ cố định được mua để sử dụng nên TSCĐ như một lượng hữudụng được phân phối cho các hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời gian hữu ích của nó. Tuy nhiên, vì thời gian hữu ích của TSCĐ ( ngoại trừ đất đai) là có hạn nên lương hữu dụng này của TSCĐ thường được mô tả như sự giảm giá, và trong kế toán, thuật ngữ này được dùng để mô tả quá trình phân bổ và tính chi phí của tính hữu dụng này cho các kỳ kế toán có sử dụng TSCĐ đó.
Thí dụ, khi công ty mua một chiếc xe để sử dụng trong kinh doanh, cũng có nghĩa là công ty mua một lượng hữu dụng , một lượng chuyên chở. Chi phí sẽ tiêu hoa trong suốt thời gian hữu dụng của chiếc xe là chi phí của chiếc xe trừ đi số tiền thu được do bán hay đổi khi hết thời gian hữu dụng. Chi phí sẽ tiêu hao trong thời gian hữu dụng của chiếc xe phải được phân bổ cho các kỳ kế toán đã sử dụng xe, nói một cách khác , nó phải được khấu hao. Quá trình khấu hao không đánh giá sự giảm giá thị trường của xe mỗi kỳ và cũng không đánh giá sự hư hỏng vật chất của xe, mỗi kỳ khấu hao chỉ là sự phân bổ chi phí.
2.1.1Thời gian hữu dụng của TSCĐ
Thời gian hữu dụng của TSCĐ là độ dài thời gian mà TSCĐ đã được sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp . Điều này có thể không giống như thời gian khả dụng của TSCĐ . Thí dụ, mặc dù máy đánh chữ có thời gian khả dụng từ 6 đến 8 năm, công ty có thể có kế hoach đổi máy đánh chữ cũ lấy máy đánh máy mới sau 3 năm. Trong trường hợp này, máy đánh chữ có thời gian hữu dụng là 3 năm. Hơn nữa trong công ty này, chi phí của máy đánh chữ, trừ đi giá trị trao đổi dự định, sễ được tính cho phí tổ khấu hao trong 3 năm.
Thời gian hữu dụng của tài sản thường khó mà đoán vì một số nhân tố. Sự hao mòn và hư hỏng quyết định thời gian hữu dụng của rất nhiều TSCĐ . Tuy nhiên hai nhân tố khác không tương xứng và lỗi thời cũng cần quan tâm xem xét. Thông thường khi doanh nghiệp mua TSCĐ , doanh nghiệp cố gắng mà đoán khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp và rồi sau đó mua TSCĐ với quy mô và khả năng có thể đáp ứng được mhu cầu tăng trưởng sau này. Tuy nhiên nếu donh nghiệp tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn đoán thì năng lực của TSCĐ sẽ trở nên quá nhỏ đối với nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Khi điều này xảy ra TSCĐ trở nên không còn tương xứng nữa.
Tính lỗi thời giống như sự không tương xứng, rất khó mà đoán vì thông thường có thể tuyên đoán trước các phát minh mới, thế nhưng các phát minh mới thường làm cho TSCĐ trở nên lỗi thời mà khiến nó bị loại bỏ rất sớm trước khi nó hoàn toàn hư hỏng.
Nhiều lúc công ty cũng có khả năng ước tính thời gian hữu dụng của TSCĐ mới căn cứ trên kinh nghiệm đã qua về một TSCĐ cùng loại. Trong các trường hợp khác, khi doanh nghiệp không có kinh nghiệm về một loại TSCĐ riêng biệt nào thì công ty phải phụ thuộc vào nơi khác hay qua kinh nghiệm và đánh giá.
2.1.2Giá trị tận dung.
Tổng mức khấu hao phải tínhcho thời gian hữu dụng của một TSCĐ là chi phí của TSCĐ trừ đi giá trị tận dụng ước tính của TSCĐ đó. Giá tri tận dụng của TSCĐ là số tiền sẽ thu hồi khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Nếu như dự định trao đổi TSCĐ cũ lấy TSCĐ mới thì giá trị ước tính là giá trị tận dụng.
Khi việc chuyển nhượng TSCĐ liên quan đến một số chi phí nhất định như chi phí tháo dỡ thì giá trị tận dụng là giá trị thuần tuý thực hiện được từ việc bán TSCĐ . Giá trị thuần tuý thực hiện được là số tiền thu từ bán TSCĐ trừ đi chi phí chuyển nhượng.
3. Sự cần thiết phải tính khấu hao
Ngày nay, với sự phát triển chóng mặt của khao học kỹ thuật, đạt được nhiều thành tựu. Nền kinh tế thị trường phát triển với nhiều thành phần đa dạng phức tạp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trường, để có thể cạnh tranh được với doanh nghiệp khác thì phải có năng xuất lao động cao hay tạo được những sản phẩm có chức năng vợt trội xuất ra thị trường. Điều ấy trước tiên được thực hiện thông qua việc đầu tư trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và khấu hao máy móc thiết bị của những TSCĐ đang được sử dụng là tiền đề cho việc mua sắm TSCĐ mới đầu tư cho kinh doanh. Chúng ta có thể đưa ra bốn lý do chủ yếu là:
+ Hao mòn vật chất
+Tác nhân kinh tế
+ Tác nhân thời gian
+ Sự hao cạn
4. Những quy định chung về trích khấu hao và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ
Căn cứ luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003.
Căn cứ nghị định số 86/2002/NĐ- CP ngày 5/11/2002 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài Chính.
Để tăng cường công tác quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trích đúng , trích đủ số khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh, thay thế đổi mới máy móc, thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế
Những quy định đó được thể hiện trong điều 9 mục III Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài Chính số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ .
4.1Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ .
Mọi tài sản của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí sản suất kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp không được trích khấu hao với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tính sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đổi với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân quy trách nhiệm đền bù, bồi thường thiệt hại…và tính vào chi phí khác
Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao bao gồm:
+ TSCĐ thuộc dự trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp giữ hộ , quản lý hộ.
+ Những TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống,nhà ăn…được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh riêng của doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá…mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
+ TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý theo dõi TSCĐ đây như dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tính khấu hao của TSCĐ (nếu có ) mức hao mòn hàng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá chia cho thời gian sử dụng của TSCĐ . Xác định theo quy định ban hành theo quy định ban hành theo Quyết Định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Nếu các TSCĐ có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh daonh , doanh nghiệp thực hiện tính khấu hao và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ phải thực hiện trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích TSCĐ với TSCĐ thuê tài chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong suốt hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được tính khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
Việc trích hay thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày( theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng giảm hay ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐVH đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐVH theo nguyên giá nhưng không được tính khấu hao.
4.2 Quy định về phương pháp trích khấu hao TSCĐ (theo điều 13)
Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp tính khấu hao TSCĐ , doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp:
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Các doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá hai lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia và hoạt động kinh doanh trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị , công cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vận tải, công cụ quản lý, súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phớ
32
1
Kế toán được coi là công cụ trợ giúp trong việc phản ánh và quản lý trên góc độ tài chính các hoạt động kinh tế.
Sự phát triển của kế toán ở các nước diễn ra sự khác nhau về các quy định và thực hành kế toán. Khi mà các hệ thống kinh tế và các điều kiện thương mại khác nhau từ nước này sang nước khác thì các mô hình và phương pháp kế toán cũng khác nhau. Các nhân tố ảnh hưởng là mức độ tập trung kinh tế, mức độ kiểm soát của nhà nước đối với doanh nghiệp, bản chất của các hoạt động kinh tế từ xã hội bình quân đơn giản đến doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp.Giai đoạn phát triển kinh tế, sự phát triển kinh tế ở các nước Châu á . Khi xem xét một doanh nghiệp hoạt động như thế nào thì ngoài yếu tố tài sản cũng là vấn đề vô cùng quan trọng.
Tài sản cố định chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh nghiệp là điều kiện tiền đề , là tư liệu lao động hết sức cần thiết con người dùng nó để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy kế toán TSCĐ có tác dụng thiết thực và cần thiết đối với các doanh nghiệp khi dùng chi phí khấu hao để mua sắm TSCĐ đầu tư cho hoạt động kinh doanh của mình.
Trong đề tài này em xin chọn một đề tài nhỏ trong việc hạch toán TSCĐ là “ Các vấn đề về phương pháp tính khấu hao TSCĐ” . Qua đề tài này em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, sự bổ xung sửa chữa của thầy giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Danh mục tài liệu tham khảo:
1.Tạp chí kế toán số 26
2.Tạp chí kế toán số 31/2001
3. Tạp chí kế toán số 22/2000
4.Tạp chí kế toán số 30/2001
5.Tạp chí kế toán số 22/2002
6.Tạp chí kinh tế phát triển 121/2000
7.Tạp chí tài chính 9/2000
8.Tạp chí kinh tế & phát triển số 73/2003
9.Tạp chí kinh tế & phát triển số 45/2002
10.Tạp chí tài chính 12/2003
12.Giáo trình tài chính doanh nghiệp – trường ĐHKTQD
13.Công báo số 211(1866) ngày 14/12/2003
Bộ tài chính 12/12/2003 – Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
14.Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
15.Giáo trình tài chính doanh nghiệp
16.Giáo trình kế toán quốc tế
17.Các chuẩn mực kế toán Việt Nam mới ban hành
18.Luật kế toán
19.Tạp chí kế toán số 45/2002
20.Kế toán chi phí và doanh thu trong doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính hợp nhất
21. Các chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 4
22. Kế toán tài chính theo hệ thống kế toán Mỹ- Nhà xuất bản thống kê năm 1994 (KERMITD. LARSON)
23 Kế toán thực hành Anh
Mục lục
Lời mở đầu
Phần I: Những vấn đề chung về tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định 1
I .Tài sản cố định 3
1.Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐHH 3
2. Tiêu chuẩn nhân biết TSCĐVH hiện nay. 3
II. Khấu hao tài sản cố định 4
1.Các khái niệm 4
1.1Hao mòn hữu hình 4
1.2Hao mòn vô hình 4
1.3 Khấu hao 4
2.Cơ sở phương pháp luận của việc tính khấu hao 5
2.1 Bản chất của khấu hao TSCĐ 5
2.1.1Thời gian hữu dụng của TSCĐ 5
2.1.2Giá trị tận dung. 6
3. Sự cần thiết phải tính khấu hao 6
4. Những quy định chung về trích khấu hao và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ 6
4.1Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ . 6
4.2 Quy định về phương pháp trích khấu hao TSCĐ (theo điều 13) 7
4.3 Quy định thời gian sử dụng TSCĐ 8
4.3.1 Xác định thời gian sử dụng TSCĐHH. 8
4.3.2 Xác định thời gian sử dụng của TSCĐVH. 9
5. Những ưu điểm, nhược điểm về quy định mới trong chế độ áp dụng cho việc tính khấu hao TSCĐ hiện nay. 9
6. Các phương pháp tính khấu hao: 10
6.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng 10
6.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh 11
6.3 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. 12
7. Những ưu diểm và tồn tại trong việc áp dụng các phương pháp tính khấu hao TSCĐ 13
7.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng 13
7.1.1 Ưu điểm: 13
7.1.2 Nhược điểm 13
7.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh 14
7.2.1 Ưu điểm 14
7.3.2 Nhược điểm 14
8. ảnh hưởng của phương pháp tính khấu hao đến chi phí sản xuất kinh doanh 14
8.1 Sự khác biệt giữa khấu hao và chi phí 14
8.2 Sự ảnh hưởng của khấu hao đến chi phí 15
Phần II : Phương pháp tính khấu hao TSCĐ trong chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán việt nam 15
I . Trong chuẩn mực kế toán quốc tế 15
1.Quy định chung 15
2 . Phương pháp tính khấu hao trong một số nước 16
2.1 Trong hệ thống kế toán Anh 16
2.2Trong hệ thống kế toán Mỹ 17
2.3Trong hệ thống kế toán Pháp 18
2.4 So sánh phương pháp tính khấu hao TSCĐ trong hệ thống chuẩn mực Quốc Tế và Việt Nam 19
3. Những kiến nghị , đánh giá trong việc áp dụng các phương pháp tính khấu hao TSCĐ trong chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. 20
3.1 Thứ nhất: Nâng cao ý nghĩa của áp dụng phương pháp tính khấu hao TSCĐ . 20
3.2 Thứ hai: Nâng cao ý nghĩa của các phương pháp tính khấu hao về phương diện kinh tế, tài chính và thuế. 21
Phần III: Kết luận chung. 23
Danh mục tài liệu tham khảo
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: