LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Cách tân nghệ thuật thơ haiku từ Matsuo Basho đến Masaoka Shiki
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1 1. Lý do chọn ề tài.............................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn ề .............................................................................. 2 3. Mục ích nghiên cứu.......................................................................................7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 7 5. Đóng góp của luận văn ................................................................................... 8 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................9 7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................ 9
CHƯƠNG 1: THƠ HAIKU TRONG DÒNG CHẢY THƠ CA NHẬT BẢN ....11 1.1. Quá trình hình thành và phát triển thơ haiku 俳句....................................11 1.1.1. Khởi nguồn từ waka 和歌.................................................................... 11 1.1.2. Từ renga連歌ến haikai徘徊...........................................................16 1.1.3. Từ haikai 徘徊 ến haiku 俳句 ........................................................... 19
1.1.4. Một số ặc trưng nghệ thuật tiêu biểu của haiku.................................21
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng và xu hướng cách tân thơ haiku.......................23
1.2.1. Ảnh hưởng của sự tiếp thu văn hóa phương Tây dưới thời Meiji ....... 24
1.2.2. Chiến tranh và sự phát triển của các thể loại văn học trong thời kì mới ........................................................................................................................ 26
1.2.3. Các xu hướng cách tân thơ haiku.........................................................27 1.3. Các phạm trù mĩ học trong thơ haiku ........................................................ 29
ii
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng ến sự hình thành ý thức thẩm mĩ Nhật Bản.29 1.3.2. Mĩ học Thiền – nền tảng của các cảm thức thẩm mĩ trong thơ haiku . 32 1.3.3. Một số cảm thức thẩm mĩ cơ bản trong thơ haiku...............................36
1.3.3.1. Ý thức về vẻ ẹp huyền bí, tâm linh (aware哀れ, wabi詫び, sabi 寂, yugen 幽玄) .......................................................................................... 37
1.3.3.2. Ý thức về vẻ ẹp tinh tế, cô ọng (karumi 軽み, yojo 余情, okashimi おかしみ, shibusa 渋さ) ............................................................................ 44
TIỂU KẾT 1.........................................................................................................52
CHƯƠNG 2: CÁCH TÂN NGHỆ THUẬT THƠ HAIKU THỜI BASHO ........54
2.1. Những chuyển biến và ịnh hướng hình thành nghệ thuật thơ haiku trước Basho ................................................................................................................. 54
2.1.1. Xây dựng nền móng và phát triển thơ haiku .......................................54 2.1.1.1. Phái Teimon với xu hướng bảo thủ, tri thức .................................54 2.1.1.2. Phái Danrin với xu hướng tinh tế, phóng khoáng .........................56
2.1.2. Xây dựng nghệ thuật sơ khai và ịnh hình cách viết thơ haiku ..........59 2.2. Basho và những chặng ường i tìm nghệ thuật thơ haiku ....................... 60 2.2.1. Tiếp biến và khám phá kĩ thuật mới cho thơ haiku ............................. 61 2.2.1.1. Bước ầu học hỏi và tập tành làm thơ haiku ................................. 61 2.2.1.2. Quá trình nghiên cứu và khám phá kĩ thuật mới ........................... 64 2.2.2. Hình thành phong cách riêng, ưa haiku lên ỉnh cao nghệ thuật ......68 2.2.2.1. Các ịnh hướng cho phong cách mới ............................................ 68
iii
2.2.2.2. Nghệ thuật thơ haiku ạt ến ỉnh cao .......................................... 73
2.2.3. Phong cách thơ haiku thực tại, tinh tế .................................................78
2.2.3.1. Haiku mang ậm tính triết lý sâu sắc ............................................ 79
2.2.3.2. Lối viết nhẹ nhàng, thanh thoát ..................................................... 81
2.3. Phong cách nghệ thuật thơ haiku sau Basho..............................................85
2.3.1. Khuynh hướng thoái trào của thơ haiku .............................................. 85
2.3.2. Giai oạn phục hưng thơ haiku và các trào lưu ổi mới .....................86
2.3.2.1. Các xu hướng mới hình thành trên nền tảng Basho ...................... 86
2.3.2.2. Xu hướng phát triển haiku duy mĩ.................................................89
2.3.2.3. Xu hướng “phi haiku”....................................................................94
TIỂU KẾT 2.........................................................................................................98
CHƯƠNG 3: CÁCH TÂN NGHỆ THUẬT THƠ HAIKU THỜI SHIKI ........... 99
3.1. Công cuộc cải cách thơ haiku thời Meiji ................................................... 99
3.1.1. Sự khuôn mẫu trong việc làm thơ haiku - nguyên nhân dẫn ến suy thoái ........................................................................................................................ 99
3.1.1.1. Sự bảo trợ của chính phủ và những hệ lụy .................................... 99
3.1.1.2. Lệ thơ tsukinami 月並 – lối sáo mòn của haiku hiện ại ............ 101 3.1.2. Những khuynh hướng thay ổi ưa haiku khỏi biến ộng................103 3.1.2.1. Giữ vững “Nhật Bản tính” trong thơ haiku ................................. 104 3.1.2.2. Đáp ứng tình hình và nhu cầu xã hội...........................................105 3.1.2.3. Cách tân toàn diện về mọi mặt .................................................... 106
iv
3.2. Shiki với cuộc cách tân thơ haiku hiện ại .............................................. 107 3.2.1. Bước ầu cho những cải cách thơ haiku hiện ại..............................108 3.2.1.1. Báo chí – phương tiện cách tân hoàn hảo....................................108 3.2.1.2. Phê bình lối viết haiku truyền thống............................................111 3.2.2. Bước tiến vượt bậc trong cách tân nghệ thuật thơ haiku...................114 3.2.2.1. Khuynh hướng tả sinh và những bước tiến mới .......................... 114 3.2.2.2. Đỉnh cao của “haiku dư từ” ......................................................... 119 3.2.2.3. Thay ổi quan niệm về kigo ........................................................ 121 3.3. Thơ haiku sau Shiki và những biến ổi về nghệ thuật.............................125 3.3.1. Thơ haiku thời Taisho........................................................................125 3.3.1.1. Khuynh hướng haiku tượng trưng ............................................... 125 3.3.1.2. Khuynh hướng haiku phúng vịnh................................................128 3.3.2. Thơ haiku tiền – hậu chiến ................................................................130 3.3.2.1. Sự biến ộng về quan iểm nghệ thuật .......................................131 3.3.2.2. Thơ haiku sau 1945 – nghệ thuật của thời ại mới ..................... 133 TIỂU KẾT 3.......................................................................................................136 KẾT LUẬN........................................................................................................137 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................140 PHỤ LỤC 1:.......................................................................................................146 PHỤ LỤC 2:.......................................................................................................149
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Nhắc ến văn học Nhật Bản, không thể không nhắc ến thơ haiku. Haiku -
linh hồn của thơ ca Nhật Bản, là thể thơ hình thành và phát triển xuyên suốt các chặng ường văn học của xứ Phù Tang. Haiku ẹp như cánh hoa anh ào, trầm lắng như tiếng chim cu, thanh khiết như tuyết trắng,... và là con thuyền chuyên chở văn hóa Nhật Bản i khắp thế giới. Với lịch sử hình thành hơn 400 năm và hơn 100 năm phát tán theo làn gió văn học i khắp nơi, thơ haiku trở thành vấn ề hấp dẫn dành cho các nhà nghiên cứu, học giả, lý luận và phê bình không chỉ ở Nhật Bản mà còn nhiều nước khác trên thế giới, trong ó có Việt Nam.
“Nhỏ nhoi là vậy, thơ haiku vẫn có thể chứa ựng ba nghìn thế giới.
Như một thiền ngôn xưa, trong hạt cải nhỏ xíu bao hàm cả nhật nguyệt, trên
ầu sợi lông dồn tụ cả càn khôn” [9; 6].
Haiku như một ẩn số vô tận, nghiên cứu thơ haiku là con ường dài không có iểm kết. Thơ haiku mang con người ến với cái ẹp, ưa ta tìm về với bản thể uyên nguyên. Như một sự mê hay ến lạ kì, haiku cuốn hút nhiều người ến với nó vì “những tuôn chảy trong vỏ ốc nhỏ ấy là tiếng vọng của ại dương tình yêu và ại dương thiên nhiên, nghĩa là của trái tim vô hạn và của bốn mùa vô tận xứ” [9; 6].
Ở Việt Nam, tuy chỉ mới ược du nhập vào khoảng nửa cuối thế kỉ XX nhưng thơ haiku cũng ã khẳng ịnh vị trí của mình trong phong trào tiếp nhận văn học nước ngoài. Thơ haiku dần ược ưa vào giảng dạy ở chương trình ại học, chuyên ngành Văn học, tiếp theo là cấp Trung học phổ thông, iều ó khiến nhu cầu tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu về thơ haiku trở nên cấp thiết. Không những vậy, thơ haiku từ khi hình thành ến nay trải qua khá nhiều giai oạn cách
2
tân sửa ổi ể có một diện mạo như hiện tại. Như vậy, nghiên cứu haiku không ơn thuần là nghiên cứu một tác giả hay một vấn ề riêng biệt mà cần nghiên cứu cả quá trình. Từ ó, nhiều công trình nghiên cứu, dịch thuật thơ haiku ra ời, nhưng dường như các công trình nghiên cứu ở Việt Nam chưa i sâu tìm hiểu vấn ề cách tân của thơ haiku từ khởi nguyên cho ến hiện ại, chủ yếu tập trung vào ặc iểm, tác giả, thể loại mà chưa chỉ rõ ược iểm mới qua từng thời kì phát triển của thơ haiku.
Những nguyên nhân ó ã thôi thúc chúng tui i ến quyết ịnh nghiên cứu và tìm hiểu chặng ường phát triển thơ haiku, góp phần làm rõ hơn những ặc iểm cách tân từ cổ iển ến hiện ại của thơ haiku qua ề tài Cách tân nghệ thuật thơ haiku từ Matsuo Basho ến Masaoka Shiki. Với ề tài này, chúng tui hy vọng có thể làm rõ ược một số ặc iểm cách tân nghệ thuật trong thế giới thơ haiku bí ẩn mà nhiều gợi mở, còn nhiều mới mẻ ở Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn ề
Như ã trình bày, nghiên cứu haiku là mảnh ất hấp dẫn các nhà nghiên cứu.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, dịch thuật thơ haiku trên thế giới và cả Việt Nam.
Công trình nghiên cứu sớm nhất ở phương Tây về văn học Nhật Bản có thể kể ến là W.G. Aston với A History of Japanese Literature (Lịch sử văn học Nhật Bản, 1899). Công trình này ã khái quát toàn bộ tiến trình văn học Nhật Bản, trong ó có sự hình thành và phát triển của thơ haiku. Đến Basil Hall Chamberlain, thơ ca Nhật Bản ược nghiên cứu với hàng loạt công trình áng giá, trong ó nổi bật là phần nghiên cứu: Basho and the Japanese Poetical Epigram (Basho và Thơ trữ tình Nhật Bản, 1902) công trình ã ề cập ến tác giả Basho và phong cách thơ ca
3
của ông trên thi àn Nhật Bản, trong ó tác giả nhấn mạnh Basho như người gieo
mầm ể haiku bắt ầu nảy nở thành hoa thơm cỏ lạ.
Thơ haiku dần ược quan tâm hơn, ngày càng nhiều công trình nghiên cứu hướng vào tứ trụ haiku ra ời ở phương Tây như: An Introduction to Haiku: An Anthology of Poems from Basho to Shiki (Giới thiệu thơ haiku: Hợp tuyển thơ từ Basho ến Shiki, 1958) của Harold G. Henderson ã làm rõ những ặc trưng cơ bản của từng tác giả qua các bài haiku, từ ó làm nổi bật phong cách của tứ trụ haiku: Basho, Buson, Issa và Shiki.
Những công trình nghiên cứu ộc lập về tác giả xuất hiện nhiều hơn, nghiên cứu dưới góc ộ chuyên sâu hơn như: Masaoka Shiki: His Life and Works (Masaoka Shiki: cuộc ời và tác phẩm, 2002) khẳng ịnh xu hướng hiện ại hóa thơ haiku cổ iển ến thơ haiku hiện ại, cho thấy nhiều ặc iểm cách tân mới trong thơ haiku của Shiki.
Việt Nam cũng ảnh hưởng trào lưu nghiên cứu văn học Nhật Bản ặc biệt là thơ haiku một cách mạnh mẽ. Từ trước năm 1945, một số nhà thơ, nhà tri thức ã có những bước manh nha tiếp xúc với thơ haiku như Vũ Hoàng Chương, Hàn Mạc Tử, Nguyễn Tường Minh, Ngô Văn Tao,... Sự phát triển của nền văn hóa, học thuật miền Nam lúc bấy giờ ã tạo nhiều iều kiện thuận lợi và tiền ề thúc ẩy quá trình dịch thuật, giới thiệu tinh hoa văn học, văn hóa nước ngoài, trong ó có văn học Nhật Bản. Sớm nhất, phải kể ến một số bài dịch thơ haiku của Hàn Mạc Tử trong bài viết Thi văn Nhật Bản với phong trào Âu hóa (1936) ăng trên báo Sài Gòn. Tuệ Sĩ, Nguyễn Tường Minh dịch thơ haiku từ tiếng Anh của H.G. Henderson sang tiếng Việt như: Hòa ca (nhiều tác giả) (1971), Luyến ca (nhiều tác giả) (1972), Bản dịch của Nguyễn Tường Minh, Sài Gòn Sông Thao.
4
Sau năm 1975, văn học Nhật Bản nói chung và thơ haiku nói riêng càng ảnh hưởng mạnh mẽ ến văn àn Việt Nam. Người tiên phong ưa văn học Nhật Bản về Việt Nam có thể kể ến nhà nghiên cứu Nhật Chiêu. Các công trình, tham luận, bài viết về haiku trên nhiều khía cạnh ra ời, góp phần làm rõ nguồn gốc, ặc trưng của thơ haiku, mang thơ haiku ến gần hơn với người Việt. Cụm công trình tiêu biểu của Nhật Chiêu có thể kể ến như: Basho và thơ haiku (1994). Công trình này ược viết một cách cô ọng, tập trung vào tác giả Basho và tuyển dịch 119 bài thơ của Basho theo bốn mùa. Đây có thể xem là nguồn tư liệu ầu tiên về tác giả Basho ở Việt Nam. Tiếp ó là các công trình: Nhật Bản trong chiếc gương soi (1997), Thơ ca Nhật Bản (1998), Văn học Nhật Bản - Từ khởi thủy ến năm 1868 (2003) ã giới thiệu văn học Nhật Bản trên phương diện các thể loại: thơ ca, văn xuôi, kịch No,... Đặc biệt, Ba nghìn thế giới thơm (2007) có lẽ là công trình toàn vẹn nhất mà Nhật Chiêu ã cho thấy thơ ca Nhật Bản, ặc biệt là thơ haiku “không hoành tráng thênh thang như ại lộ thơ của nhiều xứ khác [...] không tiêu ề, không ối, không vần, không cầu kì” [9; 9] và “haiku trao tặng cho ta một niềm vui lặng lẽ, như một làn hương nhẹ bay i” [9; 9].
Đánh dấu bước ngoặc quan trọng trong việc nghiên cứu văn học Nhật Bản ở Việt Nam là công trình Tổng quan lịch sử văn học Nhật Bản (2011) của Nguyễn Nam Trân. Với kiến thức và sự am hiểu về Nhật Bản, Nguyễn Nam Trân cho ra mắt công trình này như một sự tổng hợp, úc kết toàn bộ tiến trình lịch sử văn học Nhật Bản. Riêng về thơ haiku Nguyễn Nam Trân dành ến hai chương ể phác họa rõ nét tiến trình hình thành và phát triển từ sơ khởi ến hiện ại. Ở chương XIII: Hành trình từ haikai ến haiku cổ iển, ông ã khái quát lịch sử thơ haiku bằng các chặng khác nhau: haikai trước Basho, phong cách Basho, haikai sau Basho, mối quan hệ giữa Thiền và haiku, kĩ thuật viết haiku cổ iển,... Đến chương
5
XXVI: Haiku cách tân và haiku tiền vệ, Nguyễn Nam Trân ã cho thấy sự ảnh hưởng của phong trào cách tân thơ ca tác ộng ến sự ổi mới và sự xuất hiện haiku hiện ại mà tiêu biểu là tác giả Masaoka Shiki với các ề xuất cách tân thơ haiku. Trong công trình này, Nguyễn Nam Trân cũng ã dẫn ra những bài haiku ược chọn lọc kỹ lưỡng ể minh họa cho các ặc trưng phát triển lịch sử của thơ haiku, ó là nguồn tư liệu tham khảo quan trọng ể dễ dàng tiếp cận thơ haiku theo hướng chuyển ngữ.
Trên phương diện dịch thuật, có các công trình dịch thuật ược xuất bản như: Lê Tiến Dũng với bản dịch Hài cú nhập môn của Harold G. Henderson (2000). Tác giả cũng ã ề cập ến nghệ thuật “renso – liên tưởng”, ến nguyên tắc sử dụng “kigo”, “nguyên lí ối chiếu nội tại” trong thơ haiku. Vĩnh Sính với cuốn: Dịch thuật và Khảo cứu – Matsuo Basho và Lối lên miền Oku (2001) là công trình nghiên cứu về tác phẩm Oku no hosomichi của Basho trong ó có hợp tuyển số lượng lớn thơ haiku của Basho trong chuyến du hành về miền Đông Bắc. Gần ây nhất là quyển Matsuo Basho - Bậc ại sư thơ haiku (2016) của Ueda Makoto - một trong những công trình nghiên cứu có chất lượng cao về thơ haiku ở Nhật, do Nguyễn Nam Trân biên dịch và chú thích. Tác phẩm này là tài liệu quan trọng, cung cấp cho ộc giả và người yêu thơ haiku ở Việt Nam một cái nhìn khái quát và chân thực về cuộc ời, sự nghiệp sáng tác của Basho, phần nào chỉ rõ những chặng ường i tìm phong cách nghệ thuật haiku của ại thi hào Nhật Bản. Bên cạnh ó, tác phẩm còn cho thấy ược tài năng tổng hợp của Basho ở các lĩnh vực: sáng tác thơ haiku, haibun, bình thơ haiku, lý luận sáng tác haiku,...
Ngoài các công trình kể trên, thơ haiku còn ược các nhà nghiên cứu tìm hiểu chuyên sâu trong các luận văn, luận án trên các bậc học và nghiên cứu ở Việt Nam. Những công trình khoa học này ã góp phần ịnh hướng chi tiết hơn cho
6
việc nghiên cứu thơ haiku. Với công trình Ý thức thẩm mỹ Nhật Bản trong thơ haiku (2010), Nguyễn Thị Lam Anh ã làm rõ ý thức thẩm mỹ của người Nhật Bản thông qua thể thơ truyền thống này, “từ ó tìm hiểu và trình bày chi tiết những ặc trưng quan trọng nhất của ý thức thẩm mỹ Nhật Bản trên cơ sở khảo sát, phân tích thơ haiku” [1; 6]. Tiếp ó là luận án Tiến sĩ Ngữ văn Thơ haiku Nhật Bản: Lịch sử phát triển và ặc iểm thể loại (2013) của Nguyễn Vũ Quỳnh Như, ã bao quát quá trình hình thành và phát triển của thơ haiku, ặc biệt là những tác ộng của haiku ra thế giới, tập trung qua hai hướng tiếp nhận là phương Tây và Việt Nam. Bên cạnh ó, luận án còn ề cập khá kĩ ến ặc iểm về nội dung và nghệ thuật cũng như ặc trưng thể loại của thơ haiku. Qua ó, ta thấy rõ hơn phần nào diện mạo thể thơ mới ược du nhập vào Việt Nam, trong hơn bốn mươi năm ã có những thành tựu ột phá như vậy. Ngoài ra, còn nhiều luận văn tốt nghiệp ại học và luận văn thạc sĩ có hướng nghiên cứu thơ haiku trên phương diện so sánh ối chiếu với thơ Thiền Việt Nam thời Lý – Trần như Thơ Thiền Việt Nam thời Lý –Trần trong so sánh với thơ Thiền Nhật Bản (2008) của Tăng Kim Huệ, với thơ Đường Trung Quốc như Đạm trong tuyệt cú của Vương Duy và Wabi trong thơ haiku của Basho (2009) của Nguyễn Diệu Minh Chân Như.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu dưới dạng sách, luận văn, luận án vừa nêu, còn có rất nhiều các bài báo ăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành cũng ề cập ến hướng nghiên cứu thơ haiku Nhật Bản. Bài viết Một số ặc iểm nghệ thuật của thơ haiku Nhật Bản (2002), Thơ haiku Nhật Bản viết về mùa xuân (2004) ăng trên Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á của Hà Văn Lưỡng. Đoàn Lê Giang với So sánh quan niệm văn học trong văn học cổ iển Việt Nam và Nhật Bản ăng trên Tạp chí Văn học số 9 – 1997, Basho – Nguyễn Trãi – Nguyễn Du, những tâm hồn thơ ồng iệu ăng trên Tạp chí Nghiên cứu văn học
7
số 6 – 2003 cùng nhiều tài liệu giảng dạy khác. Tác giả Nguyễn Vũ Quỳnh Như là nhà nghiên cứu chuyên sâu về thơ haiku, hội viên Hiệp hội thơ haiku thế giới, cũng ã có những bài viết như Masaoka Shiki và haiku cận ại (2010) ăng trên tạp chí Nghiên cứu văn học số 07-2010. Tiếp ó là Ngôn ngữ thơ haiku (2010) ăng trên Tạp chí Đại học Sài Gòn, số chuyên ề Bình Luận văn học – Niên giám.
Tuy số lượng các công trình, bài nghiên cứu, dịch thuật khá nhiều nhưng theo sự tổng hợp của chúng tôi, các tư liệu còn manh mún về ề tài, chưa xoáy sâu vào các khía cạnh nên việc nghiên cứu thơ haiku vẫn còn nhiều bất cập và thiếu sót. Trước thực tế này, thiết nghĩ cần có những bài nghiên cứu tập trung hơn vào những vấn ề còn thiếu sót, chưa ược nghiên cứu kĩ lưỡng như “tiến trình phát triển, cách tân thơ haiku ở Nhật”. Đó là một trong những vấn ề cấp thiết cần ược nghiên cứu, ể thơ haiku có thể phát triển ở Việt Nam úng hướng hơn.
3. Mục ích nghiên cứu
Luận văn tập trung là rõ về nguồn gốc hình thành thơ haiku, từ ó tìm hiểu
những biến chuyển, thay ổi qua từng thời kì phát triển của haiku. Nghiên cứu và nhìn nhận lại sự nghiệp, phong cách sáng tác, giá trị nghệ thuật trong thơ haiku của các tác gia tiêu biểu, cho thấy những óng góp vào sự cách tân nghệ thuật thơ haiku từ cổ iển ến hiện ại.
Phần nào hệ thống hóa lại các tư liệu nghiên cứu về thơ haiku, khắc phục những thiếu sót và bổ sung những quan iểm về sự ổi mới qua từng thời kì của thơ haiku. Tìm hiểu thế giới nghệ thuật và tư duy nghệ thuật ặc biệt là các phạm trù về mĩ học trong các bài thơ haiku tiêu biểu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng mà luận văn hướng ến là thơ haiku Nhật bản từ cổ iển ến hiện
ại, bên cạnh ó chú ý ặc biệt ến thời kì hình thành và giai oạn chuyển tiếp của
8
haiku. Xoay quanh vai trò ặc biệt của ba nhà thơ là Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa vào việc phát triển và “trùng tu” haiku cổ iển. Tiếp ó là tìm hiểu về haiku cận hiện ại với công cuộc cải cách thơ haiku thời Meiji sau khi Maosaka Shiki lên tiếng phê bình haiku thời trước. Ngoài ra luận văn còn chú ý ến thơ haiku sau Shiki với các khuynh hướng haiku thời Taisho, Showa.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào nghệ thuật thơ haiku từ trước thời Matsuo Basho ến những năm 1980. Thông qua các tuyển thơ nổi tiếng của tứ trụ haiku là Basho, Buson, Issa, Shiki và các nhà thơ hiện ại có óng góp trong quá trình phát triển nghệ thuật thơ haiku ể làm rõ ề tài. Tuy nhiên do giới hạn về tài liệu gốc, số lượng thơ haiku lớn nên chúng tui chỉ xoay quanh một số bài thơ tiêu biểu của các nhà thơ kể trên mà không khảo sát hết toàn bộ sự nghiệp sáng tác của họ. Thêm vào ó là tham khảo các công trình nghiên cứu haiku ở Việt Nam, các nước phương Tây,... Ở luận văn này, chúng tui không chú trọng làm rõ sự khác biệt cũng như tương ồng của thơ haiku với thơ ca của các nước phương Đông.
5. Đóng góp của luận văn
Khi thực hiện luận văn này, chúng tui mong muốn hướng ến những óng
góp sau:
Đóng góp một góc nhìn, hướng tiếp cận vấn ề cách tân nghệ thuật thơ haiku qua các thời kì, từ ó thấy ược giá trị nghệ thuật ặc sắc của thơ haiku ối với văn học Nhật Bản cũng như ối với sự tiếp nhận haiku trên thế giới.
Công trình có thể trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho học sinh, sinh viên trong quá trình học tập, nghiên cứu văn học Nhật Bản, ặc biệt là thể loại thơ haiku ở Việt Nam.
9
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau:
Phương pháp nghiên cứu lịch sử - xã hội, ược sử dụng ở Chương 1, xem haiku như một hiện tượng văn học ược hình thành và phát triển gắn chặt với những biến ộng, những nhân tố lịch sử - xã hội Nhật Bản.
Phương pháp nghiên cứu thi pháp học, ược sử dụng ở Chương 2 và Chương 3, ể nghiên cứu về thi pháp thơ haiku. Hệ thống các cấu tạo nghệ thuật của thơ haiku qua việc tiếp cận tác giả, tác phẩm (nguyên văn và bản dịch) từ ó làm rõ hơn thi pháp thơ haiku và cho thấy sự ổi mới nghệ thuật.
Ngoài những phương pháp nêu trên, trong luận văn chúng tui còn sử dụng các phương pháp như: nghiên cứu văn học từ góc ộ văn hóa, phân tích và tổng hợp ể ưa ra những nhận ịnh chính xác và có giá trị trong việc nghiên cứu sự cách tân nghệ thuật thơ haiku Nhật Bản.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở ầu (10 trang), Kết luận (3 trang), Tài liệu tham khảo (6
trang), luận văn ược triển khai thành 3 chương:
Chương 1: Thơ haiku trong dòng chảy thơ ca Nhật Bản (gồm 43 trang).
Ở chương 1, chúng tui trình bày khái quát về quá trình hình thành, các ặc trưng cơ bản của thơ haiku. Khai thác các khía cạnh nhân tố ảnh hưởng ến quá trình cách tân và những xu hướng cách tân tiêu biểu. Ngoài ra, chúng tui còn dành một mục ể nói về các cảm thức thẩm mĩ, ặc biệt là mĩ học Thiền và hướng phát sinh các cảm thức khác. Chung quy lại, chúng tui muốn tạo nền tảng cơn bản làm tiền ề ể phát triển nghiên cứu về quá trình cách tân nghệ thuật thơ haiku sau này.
Chương 2: Cách tân nghệ thuật thơ haiku thời Basho (gồm 45 trang).
10
Nội dung trọng tâm của chương 2 tập trung vào việc phân tích và tìm ra những iểm ổi mới của thơ haiku thời kì trước và sau Basho. Chúng tui chọn mốc Basho vì nhiều lí do khách quan và mang tính khoa học, thời Basho mà ặc biệt là
柿二つ (正岡子規)
110
kaki futatsu ăn trọn hai quả hồng.
(Masaoka Shiki) (Quỳnh Như dịch)
Bài thơ như sự tập trung của Shiki, thể hiện quyết tâm cách tân haiku ến mức quên i những việc mình làm, không quan tâm ến bên ngoài. Ngay cả khi trên giường bệnh (năm 1892, khi sức khỏe Shiki kém i), công việc này vẫn diễn ra bình thường, như thường nhật vì ó là một sứ mệnh. Sự thôi thúc ó vẫn rạo rực trong một con người mang ngọn lửa niềm tin và ngọn lửa am mê thơ ca.
餘命
いくばくかある
夜短し
(正岡子規)
yomei
ikubaku ka aru yo mijikashi (Masaoka Shiki)
Còn bao lâu
cuộc ời tôi
một êm ngắn ngủi.
Để tiếp tục công việc cách tân nghệ thuật haiku qua báo chí, Kawahigashi Hekigodo 河東碧梧桐 (1873-1937), Naito Meisetsu 内藤鳴雪 (1847-1926) và Takahama Kyoshi 高濱虛子 (1874-1959) cũng ra sức thành lập nhiều tờ báo ịa
phương, các hội thơ, trường phái ể góp phần phổ biến thơ haiku hiện ại. Trong ó phái Hototogisu sau này của Kyoshi là phát triển nhất với nhiều bài haiku thuộc phong cách phúng vịnh.
Như vậy, bằng báo chí, thơ haiku ược phát triển theo khuynh hướng hiện ại. Không những góp phần vào việc cải cách haiku mà phái Nhật Bản của Shiki còn góp phần vào việc hình thành và phát triển nền báo chí hiện ại Nhật Bản. Những thành công gặt hái ược từ phương tiện thông tin này mở ra một trang mới cho lịch sử văn học Nhật Bản nói chung và thơ haiku nói riêng. Du nhập từ phương Tây nhưng loại hình báo và tạp chí nhanh chóng tiếp cận với văn hóa, xã hội Nhật Bản hiện ại, trở thành công cụ cho những nhà cải cách văn học như Shiki.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
Cách tân nghệ thuật thơ haiku từ Matsuo Basho đến Masaoka Shiki
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1 1. Lý do chọn ề tài.............................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn ề .............................................................................. 2 3. Mục ích nghiên cứu.......................................................................................7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 7 5. Đóng góp của luận văn ................................................................................... 8 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................9 7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................ 9
CHƯƠNG 1: THƠ HAIKU TRONG DÒNG CHẢY THƠ CA NHẬT BẢN ....11 1.1. Quá trình hình thành và phát triển thơ haiku 俳句....................................11 1.1.1. Khởi nguồn từ waka 和歌.................................................................... 11 1.1.2. Từ renga連歌ến haikai徘徊...........................................................16 1.1.3. Từ haikai 徘徊 ến haiku 俳句 ........................................................... 19
1.1.4. Một số ặc trưng nghệ thuật tiêu biểu của haiku.................................21
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng và xu hướng cách tân thơ haiku.......................23
1.2.1. Ảnh hưởng của sự tiếp thu văn hóa phương Tây dưới thời Meiji ....... 24
1.2.2. Chiến tranh và sự phát triển của các thể loại văn học trong thời kì mới ........................................................................................................................ 26
1.2.3. Các xu hướng cách tân thơ haiku.........................................................27 1.3. Các phạm trù mĩ học trong thơ haiku ........................................................ 29
ii
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng ến sự hình thành ý thức thẩm mĩ Nhật Bản.29 1.3.2. Mĩ học Thiền – nền tảng của các cảm thức thẩm mĩ trong thơ haiku . 32 1.3.3. Một số cảm thức thẩm mĩ cơ bản trong thơ haiku...............................36
1.3.3.1. Ý thức về vẻ ẹp huyền bí, tâm linh (aware哀れ, wabi詫び, sabi 寂, yugen 幽玄) .......................................................................................... 37
1.3.3.2. Ý thức về vẻ ẹp tinh tế, cô ọng (karumi 軽み, yojo 余情, okashimi おかしみ, shibusa 渋さ) ............................................................................ 44
TIỂU KẾT 1.........................................................................................................52
CHƯƠNG 2: CÁCH TÂN NGHỆ THUẬT THƠ HAIKU THỜI BASHO ........54
2.1. Những chuyển biến và ịnh hướng hình thành nghệ thuật thơ haiku trước Basho ................................................................................................................. 54
2.1.1. Xây dựng nền móng và phát triển thơ haiku .......................................54 2.1.1.1. Phái Teimon với xu hướng bảo thủ, tri thức .................................54 2.1.1.2. Phái Danrin với xu hướng tinh tế, phóng khoáng .........................56
2.1.2. Xây dựng nghệ thuật sơ khai và ịnh hình cách viết thơ haiku ..........59 2.2. Basho và những chặng ường i tìm nghệ thuật thơ haiku ....................... 60 2.2.1. Tiếp biến và khám phá kĩ thuật mới cho thơ haiku ............................. 61 2.2.1.1. Bước ầu học hỏi và tập tành làm thơ haiku ................................. 61 2.2.1.2. Quá trình nghiên cứu và khám phá kĩ thuật mới ........................... 64 2.2.2. Hình thành phong cách riêng, ưa haiku lên ỉnh cao nghệ thuật ......68 2.2.2.1. Các ịnh hướng cho phong cách mới ............................................ 68
iii
2.2.2.2. Nghệ thuật thơ haiku ạt ến ỉnh cao .......................................... 73
2.2.3. Phong cách thơ haiku thực tại, tinh tế .................................................78
2.2.3.1. Haiku mang ậm tính triết lý sâu sắc ............................................ 79
2.2.3.2. Lối viết nhẹ nhàng, thanh thoát ..................................................... 81
2.3. Phong cách nghệ thuật thơ haiku sau Basho..............................................85
2.3.1. Khuynh hướng thoái trào của thơ haiku .............................................. 85
2.3.2. Giai oạn phục hưng thơ haiku và các trào lưu ổi mới .....................86
2.3.2.1. Các xu hướng mới hình thành trên nền tảng Basho ...................... 86
2.3.2.2. Xu hướng phát triển haiku duy mĩ.................................................89
2.3.2.3. Xu hướng “phi haiku”....................................................................94
TIỂU KẾT 2.........................................................................................................98
CHƯƠNG 3: CÁCH TÂN NGHỆ THUẬT THƠ HAIKU THỜI SHIKI ........... 99
3.1. Công cuộc cải cách thơ haiku thời Meiji ................................................... 99
3.1.1. Sự khuôn mẫu trong việc làm thơ haiku - nguyên nhân dẫn ến suy thoái ........................................................................................................................ 99
3.1.1.1. Sự bảo trợ của chính phủ và những hệ lụy .................................... 99
3.1.1.2. Lệ thơ tsukinami 月並 – lối sáo mòn của haiku hiện ại ............ 101 3.1.2. Những khuynh hướng thay ổi ưa haiku khỏi biến ộng................103 3.1.2.1. Giữ vững “Nhật Bản tính” trong thơ haiku ................................. 104 3.1.2.2. Đáp ứng tình hình và nhu cầu xã hội...........................................105 3.1.2.3. Cách tân toàn diện về mọi mặt .................................................... 106
iv
3.2. Shiki với cuộc cách tân thơ haiku hiện ại .............................................. 107 3.2.1. Bước ầu cho những cải cách thơ haiku hiện ại..............................108 3.2.1.1. Báo chí – phương tiện cách tân hoàn hảo....................................108 3.2.1.2. Phê bình lối viết haiku truyền thống............................................111 3.2.2. Bước tiến vượt bậc trong cách tân nghệ thuật thơ haiku...................114 3.2.2.1. Khuynh hướng tả sinh và những bước tiến mới .......................... 114 3.2.2.2. Đỉnh cao của “haiku dư từ” ......................................................... 119 3.2.2.3. Thay ổi quan niệm về kigo ........................................................ 121 3.3. Thơ haiku sau Shiki và những biến ổi về nghệ thuật.............................125 3.3.1. Thơ haiku thời Taisho........................................................................125 3.3.1.1. Khuynh hướng haiku tượng trưng ............................................... 125 3.3.1.2. Khuynh hướng haiku phúng vịnh................................................128 3.3.2. Thơ haiku tiền – hậu chiến ................................................................130 3.3.2.1. Sự biến ộng về quan iểm nghệ thuật .......................................131 3.3.2.2. Thơ haiku sau 1945 – nghệ thuật của thời ại mới ..................... 133 TIỂU KẾT 3.......................................................................................................136 KẾT LUẬN........................................................................................................137 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................140 PHỤ LỤC 1:.......................................................................................................146 PHỤ LỤC 2:.......................................................................................................149
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Nhắc ến văn học Nhật Bản, không thể không nhắc ến thơ haiku. Haiku -
linh hồn của thơ ca Nhật Bản, là thể thơ hình thành và phát triển xuyên suốt các chặng ường văn học của xứ Phù Tang. Haiku ẹp như cánh hoa anh ào, trầm lắng như tiếng chim cu, thanh khiết như tuyết trắng,... và là con thuyền chuyên chở văn hóa Nhật Bản i khắp thế giới. Với lịch sử hình thành hơn 400 năm và hơn 100 năm phát tán theo làn gió văn học i khắp nơi, thơ haiku trở thành vấn ề hấp dẫn dành cho các nhà nghiên cứu, học giả, lý luận và phê bình không chỉ ở Nhật Bản mà còn nhiều nước khác trên thế giới, trong ó có Việt Nam.
“Nhỏ nhoi là vậy, thơ haiku vẫn có thể chứa ựng ba nghìn thế giới.
Như một thiền ngôn xưa, trong hạt cải nhỏ xíu bao hàm cả nhật nguyệt, trên
ầu sợi lông dồn tụ cả càn khôn” [9; 6].
Haiku như một ẩn số vô tận, nghiên cứu thơ haiku là con ường dài không có iểm kết. Thơ haiku mang con người ến với cái ẹp, ưa ta tìm về với bản thể uyên nguyên. Như một sự mê hay ến lạ kì, haiku cuốn hút nhiều người ến với nó vì “những tuôn chảy trong vỏ ốc nhỏ ấy là tiếng vọng của ại dương tình yêu và ại dương thiên nhiên, nghĩa là của trái tim vô hạn và của bốn mùa vô tận xứ” [9; 6].
Ở Việt Nam, tuy chỉ mới ược du nhập vào khoảng nửa cuối thế kỉ XX nhưng thơ haiku cũng ã khẳng ịnh vị trí của mình trong phong trào tiếp nhận văn học nước ngoài. Thơ haiku dần ược ưa vào giảng dạy ở chương trình ại học, chuyên ngành Văn học, tiếp theo là cấp Trung học phổ thông, iều ó khiến nhu cầu tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu về thơ haiku trở nên cấp thiết. Không những vậy, thơ haiku từ khi hình thành ến nay trải qua khá nhiều giai oạn cách
2
tân sửa ổi ể có một diện mạo như hiện tại. Như vậy, nghiên cứu haiku không ơn thuần là nghiên cứu một tác giả hay một vấn ề riêng biệt mà cần nghiên cứu cả quá trình. Từ ó, nhiều công trình nghiên cứu, dịch thuật thơ haiku ra ời, nhưng dường như các công trình nghiên cứu ở Việt Nam chưa i sâu tìm hiểu vấn ề cách tân của thơ haiku từ khởi nguyên cho ến hiện ại, chủ yếu tập trung vào ặc iểm, tác giả, thể loại mà chưa chỉ rõ ược iểm mới qua từng thời kì phát triển của thơ haiku.
Những nguyên nhân ó ã thôi thúc chúng tui i ến quyết ịnh nghiên cứu và tìm hiểu chặng ường phát triển thơ haiku, góp phần làm rõ hơn những ặc iểm cách tân từ cổ iển ến hiện ại của thơ haiku qua ề tài Cách tân nghệ thuật thơ haiku từ Matsuo Basho ến Masaoka Shiki. Với ề tài này, chúng tui hy vọng có thể làm rõ ược một số ặc iểm cách tân nghệ thuật trong thế giới thơ haiku bí ẩn mà nhiều gợi mở, còn nhiều mới mẻ ở Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn ề
Như ã trình bày, nghiên cứu haiku là mảnh ất hấp dẫn các nhà nghiên cứu.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, dịch thuật thơ haiku trên thế giới và cả Việt Nam.
Công trình nghiên cứu sớm nhất ở phương Tây về văn học Nhật Bản có thể kể ến là W.G. Aston với A History of Japanese Literature (Lịch sử văn học Nhật Bản, 1899). Công trình này ã khái quát toàn bộ tiến trình văn học Nhật Bản, trong ó có sự hình thành và phát triển của thơ haiku. Đến Basil Hall Chamberlain, thơ ca Nhật Bản ược nghiên cứu với hàng loạt công trình áng giá, trong ó nổi bật là phần nghiên cứu: Basho and the Japanese Poetical Epigram (Basho và Thơ trữ tình Nhật Bản, 1902) công trình ã ề cập ến tác giả Basho và phong cách thơ ca
3
của ông trên thi àn Nhật Bản, trong ó tác giả nhấn mạnh Basho như người gieo
mầm ể haiku bắt ầu nảy nở thành hoa thơm cỏ lạ.
Thơ haiku dần ược quan tâm hơn, ngày càng nhiều công trình nghiên cứu hướng vào tứ trụ haiku ra ời ở phương Tây như: An Introduction to Haiku: An Anthology of Poems from Basho to Shiki (Giới thiệu thơ haiku: Hợp tuyển thơ từ Basho ến Shiki, 1958) của Harold G. Henderson ã làm rõ những ặc trưng cơ bản của từng tác giả qua các bài haiku, từ ó làm nổi bật phong cách của tứ trụ haiku: Basho, Buson, Issa và Shiki.
Những công trình nghiên cứu ộc lập về tác giả xuất hiện nhiều hơn, nghiên cứu dưới góc ộ chuyên sâu hơn như: Masaoka Shiki: His Life and Works (Masaoka Shiki: cuộc ời và tác phẩm, 2002) khẳng ịnh xu hướng hiện ại hóa thơ haiku cổ iển ến thơ haiku hiện ại, cho thấy nhiều ặc iểm cách tân mới trong thơ haiku của Shiki.
Việt Nam cũng ảnh hưởng trào lưu nghiên cứu văn học Nhật Bản ặc biệt là thơ haiku một cách mạnh mẽ. Từ trước năm 1945, một số nhà thơ, nhà tri thức ã có những bước manh nha tiếp xúc với thơ haiku như Vũ Hoàng Chương, Hàn Mạc Tử, Nguyễn Tường Minh, Ngô Văn Tao,... Sự phát triển của nền văn hóa, học thuật miền Nam lúc bấy giờ ã tạo nhiều iều kiện thuận lợi và tiền ề thúc ẩy quá trình dịch thuật, giới thiệu tinh hoa văn học, văn hóa nước ngoài, trong ó có văn học Nhật Bản. Sớm nhất, phải kể ến một số bài dịch thơ haiku của Hàn Mạc Tử trong bài viết Thi văn Nhật Bản với phong trào Âu hóa (1936) ăng trên báo Sài Gòn. Tuệ Sĩ, Nguyễn Tường Minh dịch thơ haiku từ tiếng Anh của H.G. Henderson sang tiếng Việt như: Hòa ca (nhiều tác giả) (1971), Luyến ca (nhiều tác giả) (1972), Bản dịch của Nguyễn Tường Minh, Sài Gòn Sông Thao.
4
Sau năm 1975, văn học Nhật Bản nói chung và thơ haiku nói riêng càng ảnh hưởng mạnh mẽ ến văn àn Việt Nam. Người tiên phong ưa văn học Nhật Bản về Việt Nam có thể kể ến nhà nghiên cứu Nhật Chiêu. Các công trình, tham luận, bài viết về haiku trên nhiều khía cạnh ra ời, góp phần làm rõ nguồn gốc, ặc trưng của thơ haiku, mang thơ haiku ến gần hơn với người Việt. Cụm công trình tiêu biểu của Nhật Chiêu có thể kể ến như: Basho và thơ haiku (1994). Công trình này ược viết một cách cô ọng, tập trung vào tác giả Basho và tuyển dịch 119 bài thơ của Basho theo bốn mùa. Đây có thể xem là nguồn tư liệu ầu tiên về tác giả Basho ở Việt Nam. Tiếp ó là các công trình: Nhật Bản trong chiếc gương soi (1997), Thơ ca Nhật Bản (1998), Văn học Nhật Bản - Từ khởi thủy ến năm 1868 (2003) ã giới thiệu văn học Nhật Bản trên phương diện các thể loại: thơ ca, văn xuôi, kịch No,... Đặc biệt, Ba nghìn thế giới thơm (2007) có lẽ là công trình toàn vẹn nhất mà Nhật Chiêu ã cho thấy thơ ca Nhật Bản, ặc biệt là thơ haiku “không hoành tráng thênh thang như ại lộ thơ của nhiều xứ khác [...] không tiêu ề, không ối, không vần, không cầu kì” [9; 9] và “haiku trao tặng cho ta một niềm vui lặng lẽ, như một làn hương nhẹ bay i” [9; 9].
Đánh dấu bước ngoặc quan trọng trong việc nghiên cứu văn học Nhật Bản ở Việt Nam là công trình Tổng quan lịch sử văn học Nhật Bản (2011) của Nguyễn Nam Trân. Với kiến thức và sự am hiểu về Nhật Bản, Nguyễn Nam Trân cho ra mắt công trình này như một sự tổng hợp, úc kết toàn bộ tiến trình lịch sử văn học Nhật Bản. Riêng về thơ haiku Nguyễn Nam Trân dành ến hai chương ể phác họa rõ nét tiến trình hình thành và phát triển từ sơ khởi ến hiện ại. Ở chương XIII: Hành trình từ haikai ến haiku cổ iển, ông ã khái quát lịch sử thơ haiku bằng các chặng khác nhau: haikai trước Basho, phong cách Basho, haikai sau Basho, mối quan hệ giữa Thiền và haiku, kĩ thuật viết haiku cổ iển,... Đến chương
5
XXVI: Haiku cách tân và haiku tiền vệ, Nguyễn Nam Trân ã cho thấy sự ảnh hưởng của phong trào cách tân thơ ca tác ộng ến sự ổi mới và sự xuất hiện haiku hiện ại mà tiêu biểu là tác giả Masaoka Shiki với các ề xuất cách tân thơ haiku. Trong công trình này, Nguyễn Nam Trân cũng ã dẫn ra những bài haiku ược chọn lọc kỹ lưỡng ể minh họa cho các ặc trưng phát triển lịch sử của thơ haiku, ó là nguồn tư liệu tham khảo quan trọng ể dễ dàng tiếp cận thơ haiku theo hướng chuyển ngữ.
Trên phương diện dịch thuật, có các công trình dịch thuật ược xuất bản như: Lê Tiến Dũng với bản dịch Hài cú nhập môn của Harold G. Henderson (2000). Tác giả cũng ã ề cập ến nghệ thuật “renso – liên tưởng”, ến nguyên tắc sử dụng “kigo”, “nguyên lí ối chiếu nội tại” trong thơ haiku. Vĩnh Sính với cuốn: Dịch thuật và Khảo cứu – Matsuo Basho và Lối lên miền Oku (2001) là công trình nghiên cứu về tác phẩm Oku no hosomichi của Basho trong ó có hợp tuyển số lượng lớn thơ haiku của Basho trong chuyến du hành về miền Đông Bắc. Gần ây nhất là quyển Matsuo Basho - Bậc ại sư thơ haiku (2016) của Ueda Makoto - một trong những công trình nghiên cứu có chất lượng cao về thơ haiku ở Nhật, do Nguyễn Nam Trân biên dịch và chú thích. Tác phẩm này là tài liệu quan trọng, cung cấp cho ộc giả và người yêu thơ haiku ở Việt Nam một cái nhìn khái quát và chân thực về cuộc ời, sự nghiệp sáng tác của Basho, phần nào chỉ rõ những chặng ường i tìm phong cách nghệ thuật haiku của ại thi hào Nhật Bản. Bên cạnh ó, tác phẩm còn cho thấy ược tài năng tổng hợp của Basho ở các lĩnh vực: sáng tác thơ haiku, haibun, bình thơ haiku, lý luận sáng tác haiku,...
Ngoài các công trình kể trên, thơ haiku còn ược các nhà nghiên cứu tìm hiểu chuyên sâu trong các luận văn, luận án trên các bậc học và nghiên cứu ở Việt Nam. Những công trình khoa học này ã góp phần ịnh hướng chi tiết hơn cho
6
việc nghiên cứu thơ haiku. Với công trình Ý thức thẩm mỹ Nhật Bản trong thơ haiku (2010), Nguyễn Thị Lam Anh ã làm rõ ý thức thẩm mỹ của người Nhật Bản thông qua thể thơ truyền thống này, “từ ó tìm hiểu và trình bày chi tiết những ặc trưng quan trọng nhất của ý thức thẩm mỹ Nhật Bản trên cơ sở khảo sát, phân tích thơ haiku” [1; 6]. Tiếp ó là luận án Tiến sĩ Ngữ văn Thơ haiku Nhật Bản: Lịch sử phát triển và ặc iểm thể loại (2013) của Nguyễn Vũ Quỳnh Như, ã bao quát quá trình hình thành và phát triển của thơ haiku, ặc biệt là những tác ộng của haiku ra thế giới, tập trung qua hai hướng tiếp nhận là phương Tây và Việt Nam. Bên cạnh ó, luận án còn ề cập khá kĩ ến ặc iểm về nội dung và nghệ thuật cũng như ặc trưng thể loại của thơ haiku. Qua ó, ta thấy rõ hơn phần nào diện mạo thể thơ mới ược du nhập vào Việt Nam, trong hơn bốn mươi năm ã có những thành tựu ột phá như vậy. Ngoài ra, còn nhiều luận văn tốt nghiệp ại học và luận văn thạc sĩ có hướng nghiên cứu thơ haiku trên phương diện so sánh ối chiếu với thơ Thiền Việt Nam thời Lý – Trần như Thơ Thiền Việt Nam thời Lý –Trần trong so sánh với thơ Thiền Nhật Bản (2008) của Tăng Kim Huệ, với thơ Đường Trung Quốc như Đạm trong tuyệt cú của Vương Duy và Wabi trong thơ haiku của Basho (2009) của Nguyễn Diệu Minh Chân Như.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu dưới dạng sách, luận văn, luận án vừa nêu, còn có rất nhiều các bài báo ăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành cũng ề cập ến hướng nghiên cứu thơ haiku Nhật Bản. Bài viết Một số ặc iểm nghệ thuật của thơ haiku Nhật Bản (2002), Thơ haiku Nhật Bản viết về mùa xuân (2004) ăng trên Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á của Hà Văn Lưỡng. Đoàn Lê Giang với So sánh quan niệm văn học trong văn học cổ iển Việt Nam và Nhật Bản ăng trên Tạp chí Văn học số 9 – 1997, Basho – Nguyễn Trãi – Nguyễn Du, những tâm hồn thơ ồng iệu ăng trên Tạp chí Nghiên cứu văn học
7
số 6 – 2003 cùng nhiều tài liệu giảng dạy khác. Tác giả Nguyễn Vũ Quỳnh Như là nhà nghiên cứu chuyên sâu về thơ haiku, hội viên Hiệp hội thơ haiku thế giới, cũng ã có những bài viết như Masaoka Shiki và haiku cận ại (2010) ăng trên tạp chí Nghiên cứu văn học số 07-2010. Tiếp ó là Ngôn ngữ thơ haiku (2010) ăng trên Tạp chí Đại học Sài Gòn, số chuyên ề Bình Luận văn học – Niên giám.
Tuy số lượng các công trình, bài nghiên cứu, dịch thuật khá nhiều nhưng theo sự tổng hợp của chúng tôi, các tư liệu còn manh mún về ề tài, chưa xoáy sâu vào các khía cạnh nên việc nghiên cứu thơ haiku vẫn còn nhiều bất cập và thiếu sót. Trước thực tế này, thiết nghĩ cần có những bài nghiên cứu tập trung hơn vào những vấn ề còn thiếu sót, chưa ược nghiên cứu kĩ lưỡng như “tiến trình phát triển, cách tân thơ haiku ở Nhật”. Đó là một trong những vấn ề cấp thiết cần ược nghiên cứu, ể thơ haiku có thể phát triển ở Việt Nam úng hướng hơn.
3. Mục ích nghiên cứu
Luận văn tập trung là rõ về nguồn gốc hình thành thơ haiku, từ ó tìm hiểu
những biến chuyển, thay ổi qua từng thời kì phát triển của haiku. Nghiên cứu và nhìn nhận lại sự nghiệp, phong cách sáng tác, giá trị nghệ thuật trong thơ haiku của các tác gia tiêu biểu, cho thấy những óng góp vào sự cách tân nghệ thuật thơ haiku từ cổ iển ến hiện ại.
Phần nào hệ thống hóa lại các tư liệu nghiên cứu về thơ haiku, khắc phục những thiếu sót và bổ sung những quan iểm về sự ổi mới qua từng thời kì của thơ haiku. Tìm hiểu thế giới nghệ thuật và tư duy nghệ thuật ặc biệt là các phạm trù về mĩ học trong các bài thơ haiku tiêu biểu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng mà luận văn hướng ến là thơ haiku Nhật bản từ cổ iển ến hiện
ại, bên cạnh ó chú ý ặc biệt ến thời kì hình thành và giai oạn chuyển tiếp của
8
haiku. Xoay quanh vai trò ặc biệt của ba nhà thơ là Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa vào việc phát triển và “trùng tu” haiku cổ iển. Tiếp ó là tìm hiểu về haiku cận hiện ại với công cuộc cải cách thơ haiku thời Meiji sau khi Maosaka Shiki lên tiếng phê bình haiku thời trước. Ngoài ra luận văn còn chú ý ến thơ haiku sau Shiki với các khuynh hướng haiku thời Taisho, Showa.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào nghệ thuật thơ haiku từ trước thời Matsuo Basho ến những năm 1980. Thông qua các tuyển thơ nổi tiếng của tứ trụ haiku là Basho, Buson, Issa, Shiki và các nhà thơ hiện ại có óng góp trong quá trình phát triển nghệ thuật thơ haiku ể làm rõ ề tài. Tuy nhiên do giới hạn về tài liệu gốc, số lượng thơ haiku lớn nên chúng tui chỉ xoay quanh một số bài thơ tiêu biểu của các nhà thơ kể trên mà không khảo sát hết toàn bộ sự nghiệp sáng tác của họ. Thêm vào ó là tham khảo các công trình nghiên cứu haiku ở Việt Nam, các nước phương Tây,... Ở luận văn này, chúng tui không chú trọng làm rõ sự khác biệt cũng như tương ồng của thơ haiku với thơ ca của các nước phương Đông.
5. Đóng góp của luận văn
Khi thực hiện luận văn này, chúng tui mong muốn hướng ến những óng
góp sau:
Đóng góp một góc nhìn, hướng tiếp cận vấn ề cách tân nghệ thuật thơ haiku qua các thời kì, từ ó thấy ược giá trị nghệ thuật ặc sắc của thơ haiku ối với văn học Nhật Bản cũng như ối với sự tiếp nhận haiku trên thế giới.
Công trình có thể trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho học sinh, sinh viên trong quá trình học tập, nghiên cứu văn học Nhật Bản, ặc biệt là thể loại thơ haiku ở Việt Nam.
9
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau:
Phương pháp nghiên cứu lịch sử - xã hội, ược sử dụng ở Chương 1, xem haiku như một hiện tượng văn học ược hình thành và phát triển gắn chặt với những biến ộng, những nhân tố lịch sử - xã hội Nhật Bản.
Phương pháp nghiên cứu thi pháp học, ược sử dụng ở Chương 2 và Chương 3, ể nghiên cứu về thi pháp thơ haiku. Hệ thống các cấu tạo nghệ thuật của thơ haiku qua việc tiếp cận tác giả, tác phẩm (nguyên văn và bản dịch) từ ó làm rõ hơn thi pháp thơ haiku và cho thấy sự ổi mới nghệ thuật.
Ngoài những phương pháp nêu trên, trong luận văn chúng tui còn sử dụng các phương pháp như: nghiên cứu văn học từ góc ộ văn hóa, phân tích và tổng hợp ể ưa ra những nhận ịnh chính xác và có giá trị trong việc nghiên cứu sự cách tân nghệ thuật thơ haiku Nhật Bản.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở ầu (10 trang), Kết luận (3 trang), Tài liệu tham khảo (6
trang), luận văn ược triển khai thành 3 chương:
Chương 1: Thơ haiku trong dòng chảy thơ ca Nhật Bản (gồm 43 trang).
Ở chương 1, chúng tui trình bày khái quát về quá trình hình thành, các ặc trưng cơ bản của thơ haiku. Khai thác các khía cạnh nhân tố ảnh hưởng ến quá trình cách tân và những xu hướng cách tân tiêu biểu. Ngoài ra, chúng tui còn dành một mục ể nói về các cảm thức thẩm mĩ, ặc biệt là mĩ học Thiền và hướng phát sinh các cảm thức khác. Chung quy lại, chúng tui muốn tạo nền tảng cơn bản làm tiền ề ể phát triển nghiên cứu về quá trình cách tân nghệ thuật thơ haiku sau này.
Chương 2: Cách tân nghệ thuật thơ haiku thời Basho (gồm 45 trang).
10
Nội dung trọng tâm của chương 2 tập trung vào việc phân tích và tìm ra những iểm ổi mới của thơ haiku thời kì trước và sau Basho. Chúng tui chọn mốc Basho vì nhiều lí do khách quan và mang tính khoa học, thời Basho mà ặc biệt là
柿二つ (正岡子規)
110
kaki futatsu ăn trọn hai quả hồng.
(Masaoka Shiki) (Quỳnh Như dịch)
Bài thơ như sự tập trung của Shiki, thể hiện quyết tâm cách tân haiku ến mức quên i những việc mình làm, không quan tâm ến bên ngoài. Ngay cả khi trên giường bệnh (năm 1892, khi sức khỏe Shiki kém i), công việc này vẫn diễn ra bình thường, như thường nhật vì ó là một sứ mệnh. Sự thôi thúc ó vẫn rạo rực trong một con người mang ngọn lửa niềm tin và ngọn lửa am mê thơ ca.
餘命
いくばくかある
夜短し
(正岡子規)
yomei
ikubaku ka aru yo mijikashi (Masaoka Shiki)
Còn bao lâu
cuộc ời tôi
một êm ngắn ngủi.
Để tiếp tục công việc cách tân nghệ thuật haiku qua báo chí, Kawahigashi Hekigodo 河東碧梧桐 (1873-1937), Naito Meisetsu 内藤鳴雪 (1847-1926) và Takahama Kyoshi 高濱虛子 (1874-1959) cũng ra sức thành lập nhiều tờ báo ịa
phương, các hội thơ, trường phái ể góp phần phổ biến thơ haiku hiện ại. Trong ó phái Hototogisu sau này của Kyoshi là phát triển nhất với nhiều bài haiku thuộc phong cách phúng vịnh.
Như vậy, bằng báo chí, thơ haiku ược phát triển theo khuynh hướng hiện ại. Không những góp phần vào việc cải cách haiku mà phái Nhật Bản của Shiki còn góp phần vào việc hình thành và phát triển nền báo chí hiện ại Nhật Bản. Những thành công gặt hái ược từ phương tiện thông tin này mở ra một trang mới cho lịch sử văn học Nhật Bản nói chung và thơ haiku nói riêng. Du nhập từ phương Tây nhưng loại hình báo và tạp chí nhanh chóng tiếp cận với văn hóa, xã hội Nhật Bản hiện ại, trở thành công cụ cho những nhà cải cách văn học như Shiki.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links