Download Tiểu luận Chiến lược xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa hiện nay miễn phí





MỤC LỤC
 
A – Mở đầu 2
B – Nội dung 3
I – Những khái niệm và vấn đề cơ bản. 3
1. Nền kinh tế tri thức là gì? 3
2. Một số đặc trưng chủ yếu của nền kinh tế tri thức. 4
II – Chiến lược xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa hiện nay. 7
1.Những thời cơ và thách thức. 7
2.Những thành công và thất bại trong bước đầu xây dựng
nền kinh tế tri thức ở nước ta. 9
III.Giải pháp chủ yếu cho nền kinh tế tri thức của Việt Nam
hiện nay. 14
1.Phải có chủ trương, chính sách phát triển hợp lý. 14
2.Bồi dưỡng, đào tạo nhân tài, nâng cao dân trí trong chiến lược con người. 15
3.Phát triển khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin. 16
4.Một nền văn hóa thích hợp với kinh tế tri thức. 17
C.Kết Luận 18
Tài Liệu Tham Khảo 19
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

c trong khu vực và trên thế giới.
Hiện nay , kinh tế tri thức được sự quan tâm của mọi tầng lớp trong xã hội , chính phủ Việt Nam cũng rất chú trọng vào việc phát triển nền kinh tế tri thức.Vậy nền kinh tế tri thức là gì ? Chúng ta cần làm những gì để xây dựng và phát triển được nền kinh tế tri thức ? Đó là những câu hỏi mà em sẽ trả lời trong bài viết này.
Em xin Thank PGS.TS Đào Phương Liên đã giúp đỡ em trong quá trình giảng dạy để em có thể hoàn thành được đề tài này.
B – Nội dung
I – Những khái niệm và vấn đề cơ bản.
1. Nền kinh tế tri thức là gì?
Trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX có một sản phẩm mới cực kỳ quan trọng , có thể nói là hết sức cơ bản , của thời đại thông tin là nền kinh tế tri thức.Nền kinh tế này đã tạo ra những biến đổi to lớn trong mọi mặt hoạt động của con người và xã hội : đó là cơ sở hạ tầng mới của xã hội mới – xã hội thông tin , khác hẳn nền kinh tế sức người và nền kinh tế tài nguyên của các xã hội trước ( xã hội nông nghiệp và xã hội công nghiệp).Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế dựa trên công nghệ cao , đó là nét đặc trưng rất tiêu biểu của nền văn minh thông tin – sản phẩm của cách mạng thông tin , cách mạng tri thức.Nói đến tri thức – sáng tạo tri thức , phổ biến , truyền thụ tri thức , học tập và lĩnh hội tri thức , ứng dụng tri thức – không thể không nói đến khoa học , công nghệ và giáo dục – đào tạo.
Tổ chức hợp tác và phát triển (OECD) của Liên hiệp quốc định nghĩa :
“ Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra , phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế , tạo ra của cải , nâng cao chất lượng cuộc sống”.
Nói đơn giản , đó là nền kinh tế dựa vào tri thức. “ Các ngành sản xuất dịch vụ mới do công nghệ cao tạo ra như các dịch vụ khoa học công nghệ , các dịch vụ tin học , các ngành công nghiệp công nghệ cao … được gọi là ngành kinh tế tri thức.Các ngành truyền thống như công nghiệp , nông nghiệp , nếu được cải tạo bằng công nghệ cao , mà giá trị do tri thức mới , công nghệ mới đem lại chiếm trên 2/3 tổng giá trị , thì những ngành ấy cũng là ngành kinh tế tri thức.Nền kinh tế gồm chủ yếu các ngành kinh tế tri thức được gọi là nền kinh tế tri thức” (Trích theo GS.VS Đặng Hữu ( chủ biên ) “ Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức”).
2. Một số đặc trưng chủ yếu của nền kinh tế tri thức.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang tạo nên bộ mặt mới của nền kinh tế , tạo tiền đề hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin, với những nét đặc trưng nổi bật là:
a. Vai trò quan trọng của công nghệ cao , đặc biệt là công nghệ thông tin được áp dụng mạnh mẽ trong đó vai trò quan trọng nhất hiện nay là Internet và thương mại điện tử.
- Nền kinh tế công nghiệp : dựa chủ yếu vào máy móc , tài nguyên.
- Nền kinh tế tri thức : các yếu tố thông tin và tri thứ có vai trò hang đầu.Các ngành công nghệ cao ( công nghệ thông tin , công nghệ sinh hoc , công nghệ tự động hóa , công nghệ vật liệu mới ….) phát triển nhanh chóng và có giá trị gia tăng nhanh.
- Nhịp độ tăng GDP trong ngành công nghệ thông tin cao hơn 3- 4 lần nhịp độ tăng tổng GDP ; tốc độ tăng việc làm do công nghệ thông tin tạo ra nhanh hơn từ 14 -16 lần so với toàn bộ các ngành kinh tế còn lại.
- Phát triển kinh tế có lien quan nhiều đến sở hữu trí tuệ , sáng tạo va sử dụng thông tin, đặc biệt trong các ngành sản xuất ra các sản phẩm có hàm lượng cao về trí tuệ trên cơ sở đầu tư mạnh mẽ vào vốn con người.
b. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Điều đầu tiên chúng ta cần khẳng định là lực lượng sản xuất có một bước ngoặt quan trọng trong nền kinh tế tri thức.
- Trong nền kinh tế tri thức , lao động sáng tạo là chủ yếu.Các doanh nhân tri thức , các khu công nghệ cao trong đó doanh nhân và nhà khoa học có thể là 1.Thời gian từ kết quả nghiên cứu khoa học đến công nghệ và đua sản phẩm ra thị trường ngày càng rút ngắn:
Thế kỷ 19 : 60 – 70 năm; thế kỷ 20 : 30 năm ; riêng thập niên 90 : 3 năm
-Thị trường công nghệ mới , sản phẩm mới gia tăng nhanh chóng : Để đạt mức 500 triệu người sử dụng telephone phải mất 74 năm; radio 38 năm; tivi 13 năm ; nhưng Internet chỉ có 3 năm.
- Phòng thí nghiệm ,cơ quan khoa học , ngoài nghiên cứu còn mang chức năng sản xuất , kinh doanh.
Quá trình đổi mới công nghệ diễn ra còn nhanh hơn cả khả năng thích nghi của con người.
-Phát minh khoa học ngày càng nhiều và mở ra khả năng khoa học có thể giải quyết được hầu hết những gì con người muốn làm để phục vụ cho cuộc sống của mình.
- Lực lượng sản xuất tinh thần đang chiếm ưu thế và có ý nghĩa quan trọng hơn nhiều so với lực lượng sản xuất vật chất ; tri thức trở thành sản phẩm có giá trị kinh tế cao hơn nhiều so với các sản phẩm vật chất khác, vì nó tạo ra giá trị mới ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong GDP.
c.Thời gian để tiến hành công nghiệp hóa được rút ngắn.
Nhờ cuộc cách mạng KH&CN mới , những nước cùng kiệt có thể tìm được cơ hội để phát triển , nếu tạo ra được nguồn nhân lực chất lượng cao , tiếp cận được trình độ KH&CN hiện đại.
Ở thế kỷ 18 , một nước muốn công nghiệp hóa phải mất khoảng 100 năm; cuối thế kỷ 19 , đầu thế kỷ 20 la khoảng 50 – 60 năm; trong những thập niên 70 -80 la khoang 20 – 30 năm; đến cuối thể kỷ 20 , quãng thời gian nay có thể còn ngắn hơn nữa.
Nền kinh tế tri thức nằm trong bối cảnh toàn cầu hóa nên luôn có một sự cạnh tranh quyết liệt , những quá trình hợp tác sẽ có hiệu quả và bổ sung cho nhau , không tách rời nhau.
d.Nguồn nhân lực trong xã hội nhanh chóng được trí thức hóa
- Con người phải làm việc bằng năng lực trí tuệ là chính , càng không phải chỉ là năng lực thể chất.
- Cơ cấu lao động xã hội thay đổi căn bản : nhân lực trong các ngành dịch vụ , đặc biệt là dịch vụ xử lý thông tin và dịch vụ tri thức , tăng nhanh.
- Sự cách biệt giàu cùng kiệt về thực chất là sự cách biệt về tri thức và năng lực tạo ra tri thức.Các nước đang phát triển chỉ bằng con đường phát triển KH&CN , giáo dục – đào tạo nhằm tăng nhanh vốn tri thức , mới có thể rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển.
e.Cơ cấu kinh tế , hình thức tổ chức xã hội thay đổi cơ bản.
- Một số cơ cấu tổ chức cũ theo kiểu kim tự tháp biến thành cơ cấu mạng lưới.
- Mọi hoạt động chỉ đạo , điều hành của hệ thống tài chính , của các cơ quan xí nghiệp đều thông qua mạng máy tính ( Chính phủ điện tử; thương mại điện tử).Xuất hiện công ty ảo , trường học ảo…
- Trò chơi kinh tế “ tổng không” ( thắng - thua) được thay bằng mô hình “ hai bên cùng thắng” thể hiện trong cạnh tranh và hợp tác; chuyển giao công nghệ…
- Năng lực kinh doanh và phát hiện , chiếm lĩnh thị trường trong nhiều trường hợp còn quan trọng hơn năng lực sản xuất.
f.Sự thách thức về văn hóa
Trong nền kinh tế tri thức – xã hội thông tin , văn hóa có điều kiện phát triển nhanh và văn hóa là động lực thúc đẩ...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Top