Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Cơ sở hình thành

Hiện nay các nước phát triển càng ngày càng nhân thức cao hơn về vấn đề bảo vệ môi trường, họ có khuynh hướng thích sử dụng những sản phẩm thân thiện với môi trường. Do đó nhu cầu sử dụng sản phẩm thủ công mỹ nghệ (TCMN) ở các nước phát triển như: Mỹ, các nước Châu Âu, Úc, Nhật, Canada ngày càng tăng cao mở ra các cơ hội kinh doanh cho các nước có thể xuất khẩu sang thị trường các nước này.
Sản phẩm cảu công ty hiện đang có mặt trên thị trường Mỹ, Anh, Pháp, Úc do đó công ty muốn hướng tới xuất khẩu sang thị trường Canada để mở rộng thị trường khấp khu vực Bắc Mỹ.

1.2 Giới thiệu sơ lược về công ty

Ra đời vào năm 1999 chỉ với một cơ sở sản xuất mặt hàng thủ công đan lát từ cộng dừa và có khoảng 50 nhân công. Sau bốn năm hoạt động đã phát triển quy mô lên thành công ty TNHH tm THANH LONG với Bốn cơ sở chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ được làm từ dừa. Bên cạnh đó công ty công liên kết với cơ sở sản xuất mặt này tại địa phương để tăng sản lượng xuất khẩu.
Tên công ty: công ty TNHH TM THANH LONG
Trụ sở: Số 50 Đường 30/4 Phường 3, Thị xã Bến Tre, Tỉnh Bến Tre
Điện thoại: 075 3833300 Fax: (84-75) 3833300
Website:
Sản phẩm và thị trường: sản phẩm chủ yếu của công ty làm từ nguyên liệu chủ yếu là dừa. Những mặt hàng mà công ty cung cấp với mẫu mã đa dạng, phong phú kiểu dáng được dung để trang trí, trưng bày, hay làm quà lưu niệm,…


Hình 1 một số sản phẩm trang trí của công ty

Thị trường tiêu thụ: sản phẩm của cong ty đã có mặt tại nhiều quốc gia phát triển của như: Úc, Mỹ, Anh pháp. Sản lượng xuất khẩu hàng năm khoảng hơn 500.000 nghìn sản phẩm mang lại doanh thu trên 1 triệu USD.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

2.1 MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

2.1.1 Yếu tố chính trị pháp luật

Canađa là nước có tình hình chính trị khá ổn định rất thuận lợi cho việc kinh doanh. Măt khác giữa Việt Nam và Canađa có mối quan hệ lâu dài (gần 40 năm) tạo điều kiện cho sự trao đổi hàng hóa giữa hai nước được thong thoáng. Nhất là chính phủ Việt nam luôn ban hành nhiều chính sách khuyến khích xuất khẩu .

Chính phủ Canađa áp dụng mức thuế 7% cho tất cả các hàng hóa và dịch vụ đang bán trên thị trường nước này và chịu thêm mức thuế bán lẻ khoảng từ 6%- 10% tùy theo vùng. Bên cạnh đó các công ty nước ngoài kinh doanh tại Canađa dù trực tiếp hay thông qua các công ty con hay các chi nhánh tại Canada đều phải trả thuế chi nhánh đánh trên mức lợi nhuận sau thuế.
Một quy định đáng chú ý khác là các nhà xuất khẩu Việt Nam cần ghi rõ xuất xứ Việt Nam trên bao bì, nếu không rất có thể lô hàng sẽ bị trả về .

Những quy định về bao gói và vận chuyển: Hàng hóa phải được chứa trong các bao bì kín khí hay hoàn toàn không có khí. Bao bì bằng nhựa thường được dùng kèm với hộp carton, thùng bìa ép sóng hay bao giấy nhiều lớp. Bao kiện thích hợp cho cách làm hàng bằng pa-let thường khá phổ biển vì chúng giảm bớt qui trình làm hàng và hư hỏng cho sản phẩm. Nên có sự nhất quán về cách bao gói và kích cỡ bao bì, trình tự bốc công-ten-nơ, ký mã hiệu vận chuyển trên bao bì chính và số hiệu mặt hàng ở bao bì bên trong. Trên bao bì luôn có một khoảng trống thích hợp để dán nhãn hàng hóa theo đúng yêu cầu của Canađa, mã UPC/PLU cũng phải có trên mọi bao bì. Còn về nhãn mác Nhãn hàng nhập khẩu phải tuân theo tiêu chuẩn của Canađa. Bất kỳ yêu cầu nào về dán nhãn của Canađa bị thiếu thì hàng hóa đó không thể bán trên thị trường. Hàng nhập khẩu có mô tả bằng ngôn ngữ nước ngoài phải có nhãn riêng bằng tiếng Anh và tiếng Pháp. Hình ảnh và minh họa trên nhãn hàng phải đúng như nội dung trong bao hàng. Thông tin chi tiết phải có trên bao bì sản phẩm liên quan đến bản chất sản phẩm, nội dung, trọng lượng, thành phần, chủng loại (nếu áp dụng) và nhà sản xuất sản phẩm. Nhãn hàng phải dễ thấy chữ viết và số phải theo đúng kích cỡ tối thiểu qui định. Những thông tin sau đây nên có bằng tiếng Anh và tiếng Pháp:
• Tên và địa chỉ chính của nhà nhập khẩu tại Canađa;
• Tên hay mô tả nội dung sản phẩm;
• Xuất xứ sản phẩm;
• UPC/PLU (mã giá bán lê) và mã vạch;
• Số lượng, trọng lượng .



2.1.2 Yếu tố kinh tế

Canađa là một trong những quốc gia có sự thịnh vượng nhất về kinh tế trên giới, thu nhập bình quân trên đầu người cao. Đây là quốc gia nằm trong top 10 quốc gia thương mại hàng đầu thế giới và là thành viên của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OEDC) và G8. Tính đến tháng 10 năm 2009 thì tỷ lệ thất nghiệp tại Canađa là 8.6%. Theo thông tin công bố thì hiện nay nhu cầu sử dụng sản phẩm TCMN tại thị trường này khoảng 750 triệu- 1 tỷ USD mỗi năm. Mở ra cơ hội lớn cho các nhà kinh doanh xuất khẩu hàng này. Trong nước thì nền kinh tế Việt Nam trên đà phát triển, tỷ giá ngoại tệ đang tăng càng làm cho công ty tăng sản lượng xuất khẩu .

2.1.3 Yếu tố văn hóa – xã hội

Nước Canada hay bất cứ quốc gia nào trên thế giới đều có những nét văn hóa riêng biệt. Do đó để việc kinh doanh có thể thành công thì cần tìm hiểu thật kỹ văn hóa kinh doanh của quốc gia định kinh doanh để tránh tình trạng vì vô tình làm trái với văn hóa mà dẫn tới việc thất bại trong kinh doanh và đây được xem là một trong những yếu tố rất quan trọng.
Một số nét về văn hóa trong kinh doanh của người Canada
Trang phục: Vẻ bề ngoài rất quan trọng đối với người Canađa. Đối với nữ, trang phục phù hợp nhất là váy công sở hay những bộ vét truyền thống. Đối với nam giới, trang phục thích hợp nhất là comple và cà vạt. Ở nơi làm việc người Canađa không sử dụng nước hoa hay các sản phẩm đậm mùi hương như dầu gội đầu, keo xịt tóc.

Cử chỉ giao tiếp, chào hỏi: Trong văn hoá kinh doanh của Canađa, bắt tay được sử dụng khi chào hỏi hay giới thiệu. Khi tiếp xúc với người Canađa, bạn cần tỏ ra rất cởi mở và thân thiện. Khi nói chuyện bạn cũng nên nhìn thẳng một cách tự nhiên vào đối phương để thể hiện thái độ chân thành, tôn trọng và sự quan tâm tới điều họ nói. Bạn không được chỉ tay vào một người nào đó, cử chỉ này bị coi là thiếu sự tôn trọng họ. Người Canađa cũng có cử chỉ rất lịch thiệp là giữ cửa cho người vào sau. Thứ tự tên của người Canađa là tên thánh- tên đệm- tên họ. Cũng như văn hóa kinh doanh của các nước khác, bạn cũng cần gọi tên đối tác Canađa một cách kính cẩn thể hiện sự tôn trọng của bạn đối với họ. Thông thường thì cần thêm chức danh vào trước tên họ, hay nếu không thì phải thêm vào cách gọi "ông" hay "bà" vào trước tên họ. Về vấn đề gọi tên bạn cần hết sức lưu ý đối với trường hợp của những người Canađa nói tiếng Pháp. Với những người này, bạn cần thêm cách gọi "ông", "ngài" hay "bà" vào trước tên họ. Đồng thời bạn cũng phải chú ý phát âm đúng các tên. Bạn cũng có thể gọi tên của họ nhưng chỉ khi nào được họ yêu cầu.

Danh thiếp: Canađa có 2 ngôn ngữ chính thống, đó là tiếng Anh và tiếng Pháp, các cơ quan Chính phủ liên bang làm việc với cả 2 ngôn ngữ này. Rất nhiều các tổ chức Canađa đòi hỏi các tài liệu cần có cả tiếng Anh và tiếng Pháp. Chính vì vậy tốt hơn cả là trong danh thiếp của bạn phải in cả bằng tiếng Anh và tiếng Pháp.

Gặp gỡ, đàm phán: Khi tới một cuộc hẹn xã giao, bạn có thể tới muộn, tuy nhiên không được muộn quá 30 phút. Tuy nhiên trong các cuộc hẹn bàn về công việc kinh doanh, yếu tố đúng giờ là yếu tố hàng đầu, mặc dù có thể đối tác Canađa có thể tới muộn. Nếu bạn đến muộn, phải kịp thời điện thoại thông báo cho đối tác của mình biết. Giờ hành chính của cơ quan ở Canađa là từ 9h tới 17h từ thứ 2 đến thứ 6, tuy nhiên thời gian làm việc thực tế thường kéo dài hơn. Thời gian thích hợp để sắp xếp cuộc hẹn là vào các buổi sáng. Một điểm nữa cần chú ý khi ghi ngày tháng sắp xếp cuộc hẹn là: ở Canađa, người ta ghi ngày tháng theo thứ tự: ngày- tháng- năm như Việt Nam. Trong các buổi họp kinh doanh thường có không khí rất trang trọng, vì thế bạn cũng cần giữ tư thế trang nghiêm, nghiêm túc. Ttrong các buổi họp đều mang tính chất dân chủ, bạn có thể bày tỏ ý kiến của mình, điều này tạo ra không khí trao đổi thẳng thắn và mục đích nhanh chóng là đi đến thoả thuận. Khi giải quyết một vấn đề hay đưa ra một vấn đề các nhà kinh doanh Canađa thường căn cứ trên cơ sở thực tế và kinh nghiệm, ít dựa trên cảm giác chủ quan của bản thân mình. Họ giải quyết vấn đề rất thực tế và cũng ra quyết định khá nhanh chóng. Mọi quyết định đều phải tuân thủ theo những quy định của công ty. Việc thay đổi người thương thuyết không phải là điều cấm kỵ trong văn hóa kinh doanh của Canađa. Người Canađa không đánh giá cao và không coi trọng những lời nói hoa mỹ, phô trương, cường điệu.

Ăn uống: Việc tổ chức các buổi chiêu đãi cũng như tiệc kinh doanh rất phổ biến ở Canađa. Khi đến một bữa tiệc chiêu đãi xã giao, bạn có thể đến muộn song không được muộn quá 15 phút. Người Canađa chỉ mời những vị khách rất danh dự đến nhà mình dùng bữa, thường là bữa tối. Bạn chỉ được phép ăn khi chủ nhà đã bắt đầu ăn, và cần mời mọi người những món ăn chính trước khi tự ăn. Khi bạn không muốn ăn gì đó, bạn chỉ cần từ chối lịch sự, điều đó là bình thường và không bị coi là bạn không tôn trọng chủ nhà. Bạn cũng phải hết sức chú ý trong việc sử dụng dao và dĩa. Người Canađa sẽ đánh giá rất cao về bạn nếu sau bữa tối đó, bạn gọi điện hay gửi thư Thank họ.
Một số điều cần lưu ý khác: Có thể tặng quà đối tác của mình khi kết thúc một giao dịch. Món quà không nên đắt tiền, người Canađa thường thích những món quà bạn mang tới từ đất nước của bạn. Ở Canađa, người ta cũng khá coi trọng địa vị của một người .

2.1.4 Điều kiện tự nhiên

Canađa thuộc khu vực Bắc Mỹ là quốc gia có diện tích lớn thứ hai trên thế giới. Đất nước này năm trên châu lục được bao bọc bởi hai đại dương. Do đó việc vận chuyên hàng hóa từ Việt Nam sang Canađa chỉ có thể bằng đường biển hay hàng không làm tốn nhiều chi phí và thời gian.
Điều kiện tự nhiên Việt Nam thích hợp cho sự phát triển của cây dừa từ đó có thể đảm bảo được nguồn cung nguyên liệu.

2.1.5 Kỹ thuật công nghệ

Do đặc thù của sản phẩm là được làm từ đôi bàn tay khéo léo của người nghệ nhân mà làm cho sản phẩm thêm phong phú, đa dạng. Nên kỹ thuật công nghệ không ảnh hưởng nhiều đến quy trình sản xuất sản phẩm.

2.2 MÔI TRƯỜNG VI MÔ

2.2.1 Khách hàng

Hiện nay người có nhu cầu lớn trong việc sử dụng hàng thủ công mỹ nghệ. Họ thích sử dụng những sản phẩm này vì họ muốn quan tâm đến truyền thống văn hóa nước ngoài, tạo phong cách sống mới phát sinh từ việc tăng đi du lịch và mở rộng các kênh truyền hình về truyền thống văn hóa các nước khác.
Bên cạnh nhu cầu đó thì người Canađa cũng luôn đòi hỏi sản phẩm vừa có tính sáng tạo chất lượng cao và bền mà giá cả lại không đắt đỏ. Nắm bắt được đặc điểm này công ty có thể tìm cách sản xuất ra mặt hàng phù hợp với nhu cầu của thị trường này .

2.2.2 Nhà cung cấp

Nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào từ dừa để sản xuất ra sản phaamrr là tương đối ổn định. Công ty có sự liên kết chặt chẽ với những nhà cung cấp này. Ngoài ra để đảm bảo được nguồn cung ổn định cho thị trường xuất khẩu công ty còn liên kết với các cơ sở Hưng Tiến, Trần Ngọc Tuấn Phước Sang. Với mối quan hệ lâu dài và luôn giữ uy tín nên công ty được lòng tin từ các nhà cung cấp và có mối quan hệ khăng khít có thể điều chỉnh được lượng cung.

2.2.3 Đối thủ cạnh tranh

Canada là thị trường tiềm năng lớn nên thu hút được nhiều nhà xuất khẩu mặt hàng TCMN do dó tính cạnh tranh ở thị trường này cao.Các đối thủ mạnh mà công ty phải đối mặt là các nhà xuất khẩu đến từ Mỹ, Trung Quốc, Anh, Pháp, Ấn Độ, Đài Loan. Đây là các công ty đến từ những quốc gia phát triển sản phẩm của họ có chất lượng cao, kiểu dáng và mẫu mã đẹp. Nên công ty chỉ có thể xuất khẩu sang thị trường này những sản phẩm cóp chất lượng, an toàn, mà thể hiện sụ sáng tạo đặc sắc để có thể phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

2.2.4 Sản phẩm thay thế

Sản phẩm TCMN ra đời để thauy thế các sản phẩm trang trí bằng nhựa, do đó sản phẩm thay thế mới hiện nay chưa ảnh hưởng. Nhưng do đây là sản phẩm dung để trang trí chứ không phải sản phẩm cấp thiết nên có thể dễ dàng bị thay thế. Để sản phẩm có thể phát triển tốt sản phẩm làm ra phải có vòng đời ngắn để có thể thay đổi kịp thời với thị hiếu của người tiêu dùng.

2.2.5 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Do đây là ngành nghề truyền thống việc sản xuất không đòi hỏi có nhiều vốn do đó khả năng xâm nhập vào ngành là khá cao. Việc xuất khẩu san thị trường Canađa là khá gay gắt đòi hỏi phải có kinh nghiệm, tài lực thì doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất trong nước mới có thể xâm nhập thị trường này. Còn đối với các công ty nước ngoài hầu như cũng đã có mặt rất nhiều nên họ đã trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Nguy cơ đối thủ tiềm ẩn tại thị trường Canađa từ các công ty trong và ngoài nước không cao.


Mục Lục
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Cơ sở hình thành 1
1.2 Giới thiệu sơ lược về công ty 1
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 2
2.1 MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 2
2.1.1 Yếu tố chính trị pháp luật 2
2.1.3 Yếu tố văn hóa – xã hội 3
2.1.4 Điều kiện tự nhiên 4
2.1.5 Kỹ thuật công nghệ 4
2.2 MÔI TRƯỜNG VI MÔ 4
2.2.1 Khách hàng 4
2.2.2 Nhà cung cấp 5
2.2.3 Đối thủ cạnh tranh 5
2.2.4 Sản phẩm thay thế 5
2.2.5 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 5
2.3 MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ 5
2.3.1 Hoạt động đầu vào 5
2.3.2 Hoạt động sản xuất 6
2.3.3 Hoạt động đầu ra 6
2.3.4 Các chỉ số tài chính 6
2.3.5 Marketing và nghiên cứu phát triển 7
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 8
3.1 Sư mệnh 8
3.2 Nhiệm vụ 8
3.3 Mục tiêu chiến lược 8
3.4 Xây dựng các phương án chiến lược 8
3.5 Triển khai các phương án chiến lược 10
3.6 Kiểm tra và đánh giá 10
3.7 Ước lượng doanh thu 10
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO 12
Danh mục bảng
Bảng 1 các chỉ số tài chính công ty 6
Bảng 2: ước lượng doanh thu tại thị trường Canada từ 2011-2013 10

Danh muc hình
Hình 1 Một số sản phẩm trang trí của công ty 1
Hình 2 Sơ đồ hoạt động đầu ra của công ty 6
Hình 3 Ma trận swot của công ty 9


Sự thất bại trong kinh doanh quốc tế
do thiếu hiểu biết về môi trường pháp luật
Trước xu thế toàn cầu hóa, các các doanh nghiệp trong và ngoài nước có nhiều cơ hội để phát triển song cũng gặp không ít khó khăn. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường quốc tế phải đối mặt với vô số những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của mình. Một trong những yếu tố nan giải nhất đó chính là pháp luật. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh doanh quốc tế phụ thuộc phần lớn vào doanh nghiệp có am hiểu các chính sách, các luật lệ của nước sở tại hay không. Cho dù doanh nghiệp đóng ở đâu cũng phải chịu ảnh hưởng của hệ thống luật pháp và các chính sách của chính phủ nước đó.
Thất bại trong việc nghiên cứu yếu tố môi trường pháp luật và những ảnh hưởng của nó đến các hoạt động kinh doanh sẽ dẫn đến những hậu quả không lường trên thị trường quốc tế. Sau đây có thể thấy được sự đau đớn của các doanh nghiệp kinh doanh thất bại do thiếu hiểu biết về môi trường pháp luật:
Thời báo Kinh tế Việt Nam số ra ngày 12.1.2001 đưa tin: Đêm ngày 5.1.2001 cảnh sát Indonesia đã bắt giữ 3 giám đốc điều hành của công ty bột ngọt lớn nhất của Nhật đóng tại Indonesia PT Ajinomoto vì đã sử dụng một loại enzim của lợn để sản xuất mì chính, vi phạm quy định về thực phẩm của đạo Hồi. Công ty này đã bị đình chỉ hoạt động trong 3 tuần. Chính phủ Indonesia và Hội đồng Hồi giáo Ulamad Indonesia (MUI) đã quyết định buộc công ty PT Ajnomoto phải mua lại toàn bộ số mì chính đang lưu hành trên thị trường (khoảng 3.000 tấn). Vụ này đã gây thiệt hại cho công ty hàng chục tỷ Rupiad và còn bị đe doạ rút giấy phép hoạt động tại Indonesia và vào thời điểm đó giá cổ phiếu của hãng Ajinomoto tại thị trường chứng khoán Tokyo đã sụt tới 30 điểm. Bên cạnh việc tổn thất về tiền thì còn để lại trong long khách hàng không tốt làm giảm hình ảnh của công ty.
Bài học khá đau đớn khác là đối với công ty XNK Đà Nẵng là khi xuất khẩu một lô hàng mây tre đan sang Australia mà không biết quy định về pháp lý là hàng hoá phải được hun trùng trước khi đưa vào cảng Australia. Kết quả là toàn bộ lô hàng không được chấp nhận và bị bắt huỷ tại chỗ. Thiệt hại ở đây không chỉ đối với hàng hoá mà doanh nghiệp còn phải chịu toàn bộ chi phí huỷ lô hàng. Chi phí này lớn hơn trị giá lô hàng. Những quy định về pháp lý đối với hàng hoá đưa vào Australia rất nghiêm ngặt nhất là hàng tươi sống.
Một xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu ở TP.HCM trong nhiều năm cố gắng mà vẫn chưa khai thông được xuất khẩu vịt đông lạnh sang Hàn Quốc cho dù có sự can thiệp của nhiều bộ, nhiều ngành. Khi nghe tin vịt ở Việt Nam bị mắc dịch bệnh, phía Hàn Quốc đã cho người kiểm tra và phát hiện một số con vịt bị dính bệnh. Hàn Quốc lập tức không cho nhập khẩu vịt đông lạnh từ Việt Nam do những quy định rất nghiêm ngặt về vệ sinh thực phẩm ở Hàn Quốc. Sau đó, mặc dù cơ quan thú y Việt Nam đã có thông báo xác nhận không còn tình trạng dịch bệnh gia súc, gia cầm tại TP.HCM và Xí nghiệp chế biến vịt đông lạnh này đã đạt tiêu chuẩn vệ sinh song phía Hàn Quốc vẫn không chấp nhận nhập khẩu trở lại.
Trường hợp 480 tấn dưa hấu của Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia bị trả lại cũng là do không biết về quy định pháp lý đối với hàng hoá tươi sống nhập khẩu vào Indonesia. Hàng hoá tươi sống nhập khẩu vào Indonesia phải có giấy chứng nhận của Công ty giám định Thuỵ Sĩ (SGS). Nhưng khi đưa dưa hấu vào Indonesia, Việt Nam lại lấy chứng nhận của Công ty giám định Việt Nam VINACONTROL .
Từ những ví dụ về các bài học thất bại nêu trên có thể cho thấy được tầm quan trọng của yếu tố pháp luật trong kinh doanh quốc tế. Việc nghiên cứu và hiểu rõ môi trường pháp luật trong nước, môi trường pháp luật ngoài nước, môi trường pháp luật quốc tế và đặc biệt là việc nghiên cứu ảnh hưởng của nó đến các hoạt động kinh doanh quốc tế trở nên cấp thiết đối với các nhà hoạt động kinh doanh muốn thành công trên thương trường quốc tế. Do đó khi kinh doanh quốc tế thì cần tìm hiểu cho các thật kỹ sự ảnh hưởng của những yếu tố về pháp luật của các nước kinh doanh để có thể nhập gia tùy tục.
Bài học kinh nghiệm
Trong môi trường kinh doanh dù là trong nước hay quốc tế thì cần phân tích kỹ môi trường kinh doanhđặc biệt cần tìm hiểu kỹ về quy định, luật lệ nơi mà mình định kinh doanh một cách thật kỹ để có thể tránh khỏi những sai lầm đáng tiếc gây nhiều tổn thất trong kinh doanh. Nguyên tắc đã được sử dụng từ thuở xa xưa mà ông cha ta đã sử dụng “ nhập gia tùy tục” càng hiểu sâu về luật lệ quy định càng giúp bản thân dễ dàng thành công hơn.
Trong cuộc sống cũng phải cần hiểu biết về luật lệ của những nơi mà mình đến thì mới mong có thể dễ hòa nhập cuộc sống.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

hanle97

New Member
Download Đề tài Chiến lược xuất khẩu thủ công mỹ nghệ từ dừa công ty TNHH thương mại THANH LONG sang Canada

Download Đề tài Chiến lược xuất khẩu thủ công mỹ nghệ từ dừa công ty TNHH thương mại THANH LONG sang Canada miễn phí





Mục Lục
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Cơ sở hình thành 1
1.2 Giới thiệu sơ lược về công ty 1
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 2
2.1 MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 2
2.1.1 Yếu tố chính trị pháp luật 2
2.1.3 Yếu tố văn hóa – xã hội 3
2.1.4 Điều kiện tự nhiên 4
2.1.5 Kỹ thuật công nghệ 4
2.2 MÔI TRƯỜNG VI MÔ 4
2.2.1 Khách hàng 4
2.2.2 Nhà cung cấp 5
2.2.3 Đối thủ cạnh tranh 5
2.2.4 Sản phẩm thay thế 5
2.2.5 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 5
2.3 MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ 5
2.3.1 Hoạt động đầu vào 5
2.3.2 Hoạt động sản xuất 6
2.3.3 Hoạt động đầu ra 6
2.3.4 Các chỉ số tài chính 6
2.3.5 Marketing và nghiên cứu phát triển 7
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 8
3.1 Sư mệnh 8
3.2 Nhiệm vụ 8
3.3 Mục tiêu chiến lược 8
3.4 Xây dựng các phương án chiến lược 8
3.5 Triển khai các phương án chiến lược 10
3.6 Kiểm tra và đánh giá 10
3.7 Ước lượng doanh thu 10
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO 12
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ty TNHH TM THANH LONG
Trụ sở: Số 50 Đường 30/4 Phường 3, Thị xã Bến Tre, Tỉnh Bến Tre Điện thoại: 075 3833300 Fax: (84-75) 3833300
Website:
Sản phẩm và thị trường: sản phẩm chủ yếu của công ty làm từ nguyên liệu chủ yếu là dừa. Những mặt hàng mà công ty cung cấp với mẫu mã đa dạng, phong phú kiểu dáng được dung để trang trí, trưng bày, hay làm quà lưu niệm,…
Hình 1 một số sản phẩm trang trí của công ty
Thị trường tiêu thụ: sản phẩm của cong ty đã có mặt tại nhiều quốc gia phát triển của như: Úc, Mỹ, Anh pháp. Sản lượng xuất khẩu hàng năm khoảng hơn 500.000 nghìn sản phẩm mang lại doanh thu trên 1 triệu USD.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.1 MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
2.1.1 Yếu tố chính trị pháp luật
Canađa là nước có tình hình chính trị khá ổn định rất thuận lợi cho việc kinh doanh. Măt khác giữa Việt Nam và Canađa có mối quan hệ lâu dài (gần 40 năm) tạo điều kiện cho sự trao đổi hàng hóa giữa hai nước được thong thoáng. Nhất là chính phủ Việt nam luôn ban hành nhiều chính sách khuyến khích xuất khẩu Không tác giả. Không ngày tháng. (trục tuyến). đọc từ
.
Chính phủ Canađa áp dụng mức thuế 7% cho tất cả các hàng hóa và dịch vụ đang bán trên thị trường nước này và chịu thêm mức thuế bán lẻ khoảng từ 6%- 10% tùy theo vùng. Bên cạnh đó các công ty nước ngoài kinh doanh tại Canađa dù trực tiếp hay thông qua các công ty con hay các chi nhánh tại Canada đều phải trả thuế chi nhánh đánh trên mức lợi nhuận sau thuế.
Một quy định đáng chú ý khác là các nhà xuất khẩu Việt Nam cần ghi rõ xuất xứ Việt Nam trên bao bì, nếu không rất có thể lô hàng sẽ bị trả về Không tác giả. Không ngày tháng ( trực tuyến). đọc từ
.
Những quy định về bao gói và vận chuyển: Hàng hóa phải được chứa trong các bao bì kín khí hay hoàn toàn không có khí. Bao bì bằng nhựa thường được dùng kèm với hộp carton, thùng bìa ép sóng hay bao giấy nhiều lớp. Bao kiện thích hợp cho cách làm hàng bằng pa-let thường khá phổ biển vì chúng giảm bớt qui trình làm hàng và hư hỏng cho sản phẩm. Nên có sự nhất quán về cách bao gói và kích cỡ bao bì, trình tự bốc công-ten-nơ, ký mã hiệu vận chuyển trên bao bì chính và số hiệu mặt hàng ở bao bì bên trong. Trên bao bì luôn có một khoảng trống thích hợp để dán nhãn hàng hóa theo đúng yêu cầu của Canađa, mã UPC/PLU cũng phải có trên mọi bao bì. Còn về nhãn mác Nhãn hàng nhập khẩu phải tuân theo tiêu chuẩn của Canađa. Bất kỳ yêu cầu nào về dán nhãn của Canađa bị thiếu thì hàng hóa đó không thể bán trên thị trường. Hàng nhập khẩu có mô tả bằng ngôn ngữ nước ngoài phải có nhãn riêng bằng tiếng Anh và tiếng Pháp. Hình ảnh và minh họa trên nhãn hàng phải đúng như nội dung trong bao hàng. Thông tin chi tiết phải có trên bao bì sản phẩm liên quan đến bản chất sản phẩm, nội dung, trọng lượng, thành phần, chủng loại (nếu áp dụng) và nhà sản xuất sản phẩm. Nhãn hàng phải dễ thấy chữ viết và số phải theo đúng kích cỡ tối thiểu qui định. Những thông tin sau đây nên có bằng tiếng Anh và tiếng Pháp:
Tên và địa chỉ chính của nhà nhập khẩu tại Canađa;
Tên hay mô tả nội dung sản phẩm;
Xuất xứ sản phẩm;
UPC/PLU (mã giá bán lê) và mã vạch;
Số lượng, trọng lượng Không tác. Không ngày tháng. Thị trường hàng thủ công mỹ nghệ tại Cannađa (trực tuyến). đọc từ
.
2.1.2 Yếu tố kinh tế
Canađa là một trong những quốc gia có sự thịnh vượng nhất về kinh tế trên giới, thu nhập bình quân trên đầu người cao. Đây là quốc gia nằm trong top 10 quốc gia thương mại hàng đầu thế giới và là thành viên của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OEDC) và G8. Tính đến tháng 10 năm 2009 thì tỷ lệ thất nghiệp tại Canađa là 8.6%. Theo thông tin công bố thì hiện nay nhu cầu sử dụng sản phẩm TCMN tại thị trường này khoảng 750 triệu- 1 tỷ USD mỗi năm. Mở ra cơ hội lớn cho các nhà kinh doanh xuất khẩu hàng này. Trong nước thì nền kinh tế Việt Nam trên đà phát triển, tỷ giá ngoại tệ đang tăng càng làm cho công ty tăng sản lượng xuất khẩu Không tác. Không ngày tháng. Thị trường hàng thủ công mỹ nghệ tại Cannađa (trực tuyến). đọc từ
.
2.1.3 Yếu tố văn hóa – xã hội
Nước Canada hay bất cứ quốc gia nào trên thế giới đều có những nét văn hóa riêng biệt. Do đó để việc kinh doanh có thể thành công thì cần tìm hiểu thật kỹ văn hóa kinh doanh của quốc gia định kinh doanh để tránh tình trạng vì vô tình làm trái với văn hóa mà dẫn tới việc thất bại trong kinh doanh và đây được xem là một trong những yếu tố rất quan trọng.
Một số nét về văn hóa trong kinh doanh của người Canada
Trang phục: Vẻ bề ngoài rất quan trọng đối với người Canađa. Đối với nữ, trang phục phù hợp nhất là váy công sở hay những bộ vét truyền thống. Đối với nam giới, trang phục thích hợp nhất là comple và cà vạt. Ở nơi làm việc người Canađa không sử dụng nước hoa hay các sản phẩm đậm mùi hương như dầu gội đầu, keo xịt tóc.
Cử chỉ giao tiếp, chào hỏi: Trong văn hoá kinh doanh của Canađa, bắt tay được sử dụng khi chào hỏi hay giới thiệu. Khi tiếp xúc với người Canađa, bạn cần tỏ ra rất cởi mở và thân thiện. Khi nói chuyện bạn cũng nên nhìn thẳng một cách tự nhiên vào đối phương để thể hiện thái độ chân thành, tôn trọng và sự quan tâm tới điều họ nói. Bạn không được chỉ tay vào một người nào đó, cử chỉ này bị coi là thiếu sự tôn trọng họ. Người Canađa cũng có cử chỉ rất lịch thiệp là giữ cửa cho người vào sau. Thứ tự tên của người Canađa là tên thánh- tên đệm- tên họ. Cũng như văn hóa kinh doanh của các nước khác, bạn cũng cần gọi tên đối tác Canađa một cách kính cẩn thể hiện sự tôn trọng của bạn đối với họ. Thông thường thì cần thêm chức danh vào trước tên họ, hay nếu không thì phải thêm vào cách gọi "ông" hay "bà" vào trước tên họ. Về vấn đề gọi tên bạn cần hết sức lưu ý đối với trường hợp của những người Canađa nói tiếng Pháp. Với những người này, bạn cần thêm cách gọi "ông", "ngài" hay "bà" vào trước tên họ. Đồng thời bạn cũng phải chú ý phát âm đúng các tên. Bạn cũng có thể gọi tên của họ nhưng chỉ khi nào được họ yêu cầu.
Danh thiếp: Canađa có 2 ngôn ngữ chính thống, đó là tiếng Anh và tiếng Pháp, các cơ quan Chính phủ liên bang làm việc với cả 2 ngôn ngữ này. Rất nhiều các tổ chức Canađa đòi hỏi các tài liệu cần có cả tiếng Anh và tiếng Pháp. Chính vì vậy tốt hơn cả là trong danh thiếp của bạn phải in cả bằng tiếng Anh và tiếng Pháp.
Gặp gỡ, đàm phán: Khi tới một cuộc hẹn xã giao, bạn có thể tới muộn, tuy nhiên không được muộn quá 30 phút. Tuy nhiên trong các cuộc hẹn bàn về công việc kinh doanh, yếu tố đúng giờ là yếu tố hàng đầu, mặc dù có thể đối tác Canađa có thể tới muộn. Nếu bạn đến muộn, phải kịp thời điện thoại thông báo cho đối tác của mình biết. Giờ hành chính của cơ quan ở Canađa là từ 9h tới 17h từ thứ 2 đến thứ 6, tuy nhiên thời gian làm việc thực tế thường kéo dài hơn. Thời gian thích hợp để sắp xếp cuộc hẹn là v
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh trong ngành vận tải đường sắt Luận văn Kinh tế 0
D Kế hoạch và Chiến lược Kinh Doanh cho Công ty Sản xuất và xây lắp Kết cấu thép Chiến lược kinh doanh 2
D Chiến lược marketing nhằm thúc đẩy xuất khẩu gạo Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D BẢNG BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU NƯỚC MẮM PHÚ QUỐC HƯNG THÀNH SANG THỊ TRƯỜNG PHÁP Luận văn Kinh tế 0
M Hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường Đà Nẵng cho sản phẩm uPVC tại nhà máy Nhựa và FRP (VPF) thuộc công ty cổ phẩn đầu tư và sản xuất Việt Hàn Luận văn Kinh tế 0
E hoàn thiện việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Xuất Nhập Khẩu và Xây Dựng Việt Nam sau CP hóa Luận văn Kinh tế 0
Y Xây dựng chiến lược kinh doanh để thực hiện tốt chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp tại xã Thái Xuyên - Huyện Thái Thụy - tỉnh Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Xuất khẩu nông sản trong chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc Khoa học Tự nhiên 2
G Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang Kiến trúc, xây dựng 2
H Marketing để hoàn thiện chiến lược xuất khẩu hàng nông sản ở Công ty kinh doanh Xuất nhập khẩu Viêt - Lào Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top