haihcmuns_06
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời nói đầu.
Sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường nước ta từ tập trung bao cấp sang phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần tạo nên bước ngoặt lớn trong sự đi lên của nền kinh tế đất nước, trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Sự chuyển đổi này có ý nghĩa quan trọng tạo tiền đề cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá hiện nay.
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho tình hình mới của nền kinh tế đất nước, đó là nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, cần có sự thay đổi căn bản về pháp luật kinh doanh, điều chỉnh môi trường hoạt động kinh doanh cho phù hợp với xu thế mới của đất nước cũng như trên thế giới. Ngày 12-6-1999 Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước ta thông qua ban hành trong đó qui định thủ tục thành lập, hoạt động của các loại hình doanh nghiệp như Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH có hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, công ty tư nhân, công ty hợp danh.
Trong đó có sự xuất hiện của loại hình doanh nghiệp mới là công ty hợp danh. Việc có mặt của loại hình doanh nghiệp này đã mở rộng sự lựa chọn hơn nữa cho các nhà kinh doanh, thu hút được nguồn vốn trong cũng như ngoài nước, mở rộng hợp tác quốc tế trong quá trình hội nhập.
Tuy nhiên, những qui định của Luật Doanh nghiệp về thủ tục thành lập, hoạt động cuả công ty hợp danh vẫn còn hạn chế, loại hình doanh nghiệp này ở nước ta còn chậm phát triển. Do vậy cần có sự hoàn thiện hơn nữa về chế độ pháp lý cũng như việc thúc đẩy loại hình doanh nghiệp này phát triển rộng rãi ở nước ta.
Nội dung.
I. Khái quát chung về công ty.
1. Sự ra đời và phát triển.
Thuật ngữ công ty có thể được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau. Xét dưới góc độ kinh tế, công ty là tổ chức chuyên hoạt động kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ. Điều này cho phép phân biệt công ty với các loại hình khác như nhà máy, xí nghiệp là các đơn vị kinh tế chuyên sản xuất. Xét dưới góc độ pháp lý, công ty có thể hiểu là sự liên kết của nhiều người (cá nhân hay pháp nhân) bằng một sự kiện pháp lý, trong đó các bên thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của họ nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung.
Sự ra đời của công ty gắn chặt với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế thị trường. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường tạo ra sức cạnh tranh lớn. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như vậy buộc các nhà tư bản phải tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao để có thể đứng vững trên thị trường. Để làm được điều này các nhà tư bản đã kéo dài thời gian lao động của công nhân để tăng khối lượng sản phẩm. Tuy nhiên cách làm này không phải là tối ưu vì thời gian trong ngày là có hạn hơn nữa việc kéo dài ngày lao động gặp phải sự kháng cự ngày càng lớn của công nhân do đó cách này chỉ áp dụng giai đoạn đầu. Sự phát triển của khoa học công nghệ cho thấy áp dụng những thành tựu này vào lĩnh vực công nghiệp là tối ưu hơn cả trong việc nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm và các nhà tư bản đã chọn cách này. Nhưng để làm được việc này cần có vốn đầu tư ban đầu lớn, điều này chỉ có những nhà tư bản lớn mới có thể tự mình thực hiện được, còn các nhà tư bản vừa và nhỏ sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng các thành tựu công nghệ do có vốn hạn hẹp. Vì vậy khả năng cạnh tranh với các nhà tư bản lớn là gần như không thể dẫn tới thua lỗ, phá sản là không tránh khỏi. Để khắc phục yếu điểm về vốn, các nhà tư bản vừa và nhỏ có sự hợp tác, liên minh với nhau bằng cách góp vốn, khả năng của họ để có thể đứng vững được trên thị trường. Sự liên kết này đã tạo nên nền tảng cho sự ra đời của công ty.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển hơn đã thúc đẩy nền kinh tế tư bản phát triển một cách vựơt bậc. Trong hoạt động kinh tế có nhiều ngành nghề kinh doanh mới xuất hiện với lợi nhuận thu về lớn làm cho sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, đối với các nhà tư bản vừa và nhỏ việc góp vốn kinh doanh là nhu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết trong cuộc đương đầu với các nhà tư bản lớn. Sự góp vốn đó đã làm xuất hiện hình thức công ty.
Trong hoạt động của nền kinh tế thị trường việc gặp các rủi ro trong kinh doanh là điều không tránh khỏi và có thể dẫn tới phá sản. Chính vì điều này, để giảm rủi ro các chủ thể kinh doanh đã phân chia rủi ro bằng cách cùng góp vốn kinh doanh. Việc góp vốn để phân chia rủi ro đã làm cho công ty ra đời. Sự ra đời và phát triển của công ty mang tính khách quan trong nền kinh tế thị trường. Công ty ra đời là hình thức kinh doanh có nhiều ưu điểm hơn các hình thức khác như tập trung đựơc nguồn vốn lớn, giảm thiểu đựoc rủi ro và tạo điều kiện cho người ít vốn, nhữg người không đủ khả năng tự mình kinh doanh có cơ hội được tham gia hoạt động kinh doanh bằng cách góp vốn.
Sự ra đời của các loại công ty đã kéo theo yêu cầu phải hình thành một hệ thống luật pháp về công ty, điều chỉnh quá trình thành lập và hoạt động tạo ra môi trường kinh tế ổn định.
2. Khái niệm và đặc điểm chung.
2.1. Khái niệm.
Trong khoa học pháp lý, khi nghiên cứu, tìm hiểu về công ty, pháp luật các quốc gia trên thế giới đưa ra không ít khái niệm.
Theo khái niệm của Pháp “công ty là một hợp đồng thông qua đó hai hay nhiều người thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của mình vào một hoạt động chung nhằm chia lợi nhuận thu được qua hoạt động đó”.
Theo luật của bang Georgia – Mỹ “một công ty là một pháp nhân được tạo ra bởi luật định nhằm một mục đích chung nào đó nhưng có thời hạn về thời gian tồn tại, về quyền hạn, về nghĩa vụ và các hoạt động được ấn định trong điều lệ”.
Theo luật của bang Lousiana – Mỹ “một công ty là một thực thể được tạo ra bởi luật định bao gồm một hay nhiều cá thể dưới một tên chung. Những thành viên có thể kế nghiệp lẫn nhau, vì thế công ty là một khối thống nhất. Tuy nhiên sự thay đổi của những các thể trong công ty cho một mục đích cụ thể nào đó được xem xét như một con người cụ thể”.
Qua một số khái niệm trên ta thấy chúng có những nét tương đồng, bên cạnh đó cũng có những điểm khác nhau. Nhưng tổng hợp chung lại có khái niệm tổng quát như sau:
“Công ty là sự liên kết của hai hay nhiều người (cá nhân hay pháp nhân) bằng một sự kiện pháp lí trong đó các bên thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của họ nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung”.
2.2. Đặc điểm chung của công ty:
Qua nghiên cứu quá trình ra đời và phát triển, cũng như qua các quan niệm khác nhau về công ty nhưng nhìn chung có thể thấy công ty có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, công ty phải do hai chủ thể trở lên liên kết thành lập. Việc liên kết này giữa các chủ thể được thực hiện thông qua một sự kiện pháp lí như điều lệ công ty, hợp đồng hợp tác... trong đó các bên có sự thoả thuận, kí kết cùng thực hiện.
Thứ hai, các thành viên phải đóng góp có tính chất tài sản vào công ty. Trong đó ngoài các loại tài sản bằng hiện vật như tiền, đất đai, nhà xưởng, kho bãi, có thể đóng góp bằng những loại khác mang tính chất tài sản vô hình như bằng công sức (khả năng), uy tín kinh doanh hay các giá trị tinh thần khác.
Thứ ba, công ty được thành lập thông qua sự thoả thuận nhất trí của các thành viên nhằm thực hiện hoạt động nào đó để đạt được mục đích chung đã đề ra. Như vậy công ty cùng với pháp luật về công ty đã có lịch sử phát triển lâu dài. Có thể nói, sự ra đời của công ty là quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, đáp ứng được không chỉ yêu cầu của các nhà kinh doanh, mà còn đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Sự ra đời của công ty chính là kết quả của việc thực hiện nguyên tắc tự do kinh doanh, tự do khế ước.
3. Phân loại công ty.
Trên thế giới hiện nay có nhiều cách phân loại công ty khác nhau ở các nước khác nhau nhưng cách xác định mô hình công ty phổ biến nhất mà các nhà khoa học pháp lí thường sử dụng là dựa vào tính chất của sự liên kết và chế độ trách nhiệm của các thành viên công ty. Theo cách này công ty được chia làm hai loại: công ty đối nhân và công ty đối vốn.
3.1. Công ty đối nhân.
Công ty đối nhân được thành lập trên cơ sở sự thân cận, tín nhiệm lẫn nhau giữa các thành viên là chính, việc góp vốn chỉ là thứ yếu. Những công ty đối nhân xuất hiện đầu tiên ở một số nước ở châu Âu nơi có điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán. Hiện nay điển hình nhất cho loại công ty đối nhân là công ty hợp danh. Nói chung ở trên thế giới theo pháp luật kinh doanh của các nước thì công ty đối nhân không có tư cách pháp nhân, bởi tài sản của các thành viên và taì sản của công ty không có sự tách biệt rõ ràng, công ty đối nhân có trách nhiệm vô hạn về trách nhiệm của mình.
3.2. Công ty đối vốn.
Công ty đối vốn là loại hình công ty phổ biến nhất hiện nay, công ty được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên. Khác với công ty đối nhân, công ty đối vốn khi thành lập không quan tâm dến nhân thân của người góp vốn mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp của họ. Quyền lợi của mỗi thành viên phụ thuộc vào phần vốn góp của họ, điều này cũng tương đương với việc gánh vác nghĩa vụ. Công ty đối vốn là công ty có tư cách pháp nhân. Một công ty đối vốn hiện nay như công ty TNHH, công ty cổ phần.
4. Một số mô hình công ty hợp danh trên thế giới.
Công ty là loại hình công ty phát triển phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển như Đức, Mỹ...
II. Công ty hợp danh, quy chế pháp lí thành lập và hoạt động ở Việt Nam.
1. Khái niệm, đặc điểm công ty hợp danh.
1.1. Khái niệm công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh trở lên và các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.2. Các đặc điểm của công ty hợp danh.
- Phải ít nhất có hai thành viên hợp danh, ngoaì các thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, phải chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
- Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu).
1.3. Các loại công ty hợp danh.
Căn cứ vào các đặc điểm của công ty hợp danh ta có thể nhậ thấy có hai loại công ty hợp danh.
Thứ nhất là công ty hợp danh mà tất cả các thành viên đều là thành viên hợp danh.
Thứ hai là công ty hợ danh ngoài các thành viên hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
2. Quy chế pháp lí thành lập và hoạt động của công ty hợp danh.
Quy chế pháp lí thành lập và hoạt động của công ty hợp danh được quy định trong Luật Doanh nghiệp 12/6/1999 và được chi tiết hoá tại Nghị định của Chính phủ số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 về đăng kí kinh doanh và Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.
2.1. Thủ tục thành lập công ty hợp danh.
Theo Điều 12 Luật Doanh nghiệp 12/6/1999 quy định trình tự thành lập doanh nghiệp nói chung như sau:
“Người thành lập doanh nghiệp phải lập và nộp đủ hồ sơ đăng kí kinh doanh theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng kí kinh doanh thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng kí kinh doanh”.
Cũng theo Điều 12 thì “cơ quan đăng kí kinh doanh không có quyền yêu cầu ngưòi thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ, hồ sơ khác ngoài hồ sơ quy định tại luật này đối với từng loại hình doanh nghiệp . Cơ quan đăng kí kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng kí kinh doanh” .
Việc thành lập công ty hợp danh tuân theo đúng trình tự nêu trên.
2.1.1. Hồ sơ đăng kí kinh doanh đối với công ty hợp danh.
Được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 bao gồm:
- Đơn đăng kí kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định
- Điều lệ công ty .
- Danh sách thành viên hợp danh.
Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hay chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty.
Đối với công ty kinh doanh các ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của các thành viên hợp danh.
2.1.2. Trình tự và thủ tục đăng kí kinh doanh.
Theo Điều 8 Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 trình tự và thủ tục đăng kí kinh doanh đối với công ty hợp danh như sau:
Người thành lập doanh nghiệp hay người thay mặt nộp đủ hồ sơ nêu trên tại Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Người thay mặt theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng kí kinh doanh. Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh không đựơc yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm bất cứ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ nêu trên. Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh thực hiện việc tiếp nhận đơn, hồ sơ đăng kí kinh doanh và phải giao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ nếu:
- Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh.
- Tên doanh nghiệp được đặt đúng theo quy định của pháp luật (Điều 24 khoản 1 Luật Doanh nghiệp ).
- Hồ sơ đăng kí kinh doanh hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Doanh nghiệp .
- Nộp đủ lệ phí đăng kí kinh doanh theo quy định.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, doanh nghiệp được khắc dấu và có quyền được sử dụng con dấu của mình.
Trường hợp vi phạm một trong các điều kiện nêu trên thì Phòng đăng kí kinh doanh phải thông báo ngay cho người thành lập doanh nghiệp biết bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, nêu nội dung cần sửa đổi và cách thức cần sửa đổi. Quá thời hạn nói trên mà không có thông báo thì tên của doanh nghiệp coi như được chấp nhận, hồ sơ đăng kí kinh doanh đựơc coi là hợp lệ.
Nếu sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh mà không nhận được giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại đến Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh, nơi tiếp nhận hồ sơ đănh kí kinh doanh. Sau thời hạn 7 ngày kể từ ngày nộp đơn khiếu nại mà không nhận được trả lời của Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại lên UBND cấp tỉnh hay kiện ra toà hành chính cấp tỉnh nơi nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh mà không cần xin phép bất cứ cơ quan nhà nước nào, trừ trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh do Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh cấp có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc.
2.2. Địa vị pháp lí của công ty hợp danh.
2.2.1. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
Theo quy định của Điều 27 Nghị định 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 các thành viên hợp danh có quyền và nghĩa vụ sau:
- Thành viên hợp danh có quyền:
+ Tham gia thảo luận và biểu quyết về tất cả các công việc của công ty.
+ Được chia lợi nhuận theo thoả thuận quy định trong điều lệ công ty.
+ Trực tiếp tham gia quản lí hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Sử dụng tài sản của công ty để phục vụ cho lợi ích của công ty; được hoàn trả lại mọi khoản chi đã thực hiện để phục vụ lợi ích của công ty.
+ Các quyền khác quy định trong điều lệ công ty.
- Thành viên hợp danh có nghĩa vụ:
+ Góp đủ số vốn đã cam kết vào công ty.
+ Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
+ Trường hợp kinh doanh bị thua lỗ thì phải chịu lỗ theo nguyên tắc quy định trong điều lệ công ty.
+ Khi quản lí hay thực hiện hoạt động kinh doanh nhân danh công ty hay thay mặt cho công ty phải hành động một cách trng thực, mẫn cán, phục vụ lợi ích hợp pháp của công ty.
+ Chấp hành nội quy và quyết định của công ty.
+ Thành viên hợp danh không được đồng thời là thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác hay chủ doanh nghiệp tư nhân.
Thứ ba, theo khoản 2 Điều 97 Luật Doanh nghiệp qui định: “Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề của công ty”. Công ty hợp danh là công ty đối nhân, quan hệ giữa các thành viên là chủ yếu, phần vốn góp là thứ yếu tuy nhiên với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào thì khả năng thực hiện các nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh vẫn là yếu tố quan trọng nhất, qui định trên có thể tạo sự bình đẳng đối với các thành viên khi quyết định các vấn đề liên quan đến công ty nhưng nó gây ra sự thiếu công bằng đối với thành viên có số vốn góp lớn hơn.
Thứ tư, theo khoản 1 Điều 95 Luật Doanh nghiệp, một trong những điều kiện để thành lập doanh nghiệp hợp danh là phải có ít nhất hai thành viên hợp danh. Qui định này tỏ ra cứng nhắc bởi qui định về công ty hợp danh ở một số nước như Mỹ, Thái Lan... công ty hợp danh có thể được thành lập bởi một thành viên hợp danh và một thành viên góp vốn trở lên. Loại hình doanh nghiệp này có thể gọi là công ty hợp danh hữu hạn, ở một số nước khác gọi là công ty hợp vốn. Như vậy không nhất thiết công ty hợp danh phải có ít nhất hai thành viên hợp dạnh trở lên như qui định ở Điều 95 khoản 1.
I. Một số kiến nghị nhằn hoàn thiện chế độ pháp lý thành lập và hoạt động của công ty hợp danh.
1. Khả năng hoạt động của công ty hợp danh trên thị trường và triển vọng phát triển loại hình doanh nghiệp này ở Việt Nam.
Như đã phân tích ở trên những ưu điểm của loại hình công ty hợp danh như khả năng huy động vốn lớn, là công ty có trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ nên có uy tín lơn trong hoạt động kinh doanh của mình, khả năng được các đối tác tin tưởng, quan hệ kinh doanh cao... Hơn nữa loại hình doanh nghiệp này được thành lập trên cơ sở quan hệ họ hàng, thân thích giữa các thành viên là chủ yếu. Đối với Việt Nam, đất nước mang đậm nét văn hoá người phương đông thì thành lập loại hình doanh nghiệp này là rất thích hợp. Với những đặc điểtm cơ bản nêu trên thì khả năng cạnh tranh của công ty hợp danh là tương đối lớn kể cả về qui mô lẫn uy tín của công ty trên thị trường. Loại hình doanh nghiệp này có thể phát triển rộng trong tương lai nếu có những qui định cụ thể hơn nữa.
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa chế độ pháp lý về thành lập và hoạt động công ty hợp danh.
Từ nội dung và một số hạn chế nêu trên về chế độ pháp lý về công ty hợp danh, tác giả xin được đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục các hạn chế, hoàn thiện hơn chế độ pháp lý về công ty hợp danh như sau:
Thứ nhất, đối với các ngành nghề đòi hỏi trách nhiệm cao thì luật nên qui định bắt buộc đối với chủ thể kinh doanh này phải thành lập công ty hợp danh. Một số ngành nghề kinh doanh cần trách nhiệm cao như: dịch vụ pháp lý; dịch vụ y tế; dịch vụ thiết kế công trình; kiểm toán; môi giới chứng khoán... đối với các loại này người thành lập doanh nghiệp cũng như tiến hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi trình độ chuyên môn nhất định, bởi những loại ngành nghề này rất rễ gây ra thiệt hại về người và tài sản. Vì vậy qui định bắt buộc thành lập công ty hợp danh đối với những chủ thể kinh doanh các loại ngành nghề nêu trên là tăng phần trách nhiệm đối với các chủ thể này, giảm bớt thiệt hại đáng tiếc có thể xẩy ra.
Thứ hai, theo qui định thì các thành viên hợp danh có thể tự mình tiến hành hoạt động kinh doanh . Tuy nhiên cần qui định rằng việc tiến hành hoạt động kinh doanh của từng thành viên phải được các thành viên khác trong công ty đồng ý (ít nhất 2/3 số thành viên đồng ý) để hạn chế một người làm hại, toàn bộ thành viên phải gánh chịu.
Thứ ba, đối với thành viên hợp danh góp vốn nhiều hơn trong công ty cần qui định ưu tiên quyền hơn nữa đối vơí thành viên này trong các vấn đề liên quan đến công ty so với các thành viên góp ít vốn hơn.
Thứ tư, cần có những qui định nới lỏng hơn về điều kiện thành lập công ty hợp danh. Trong qui định thì điều kiện thành lập là phải có ít nhất hai thành viên hợp danh trở lên thì có thể qui định lại là thành viên hợp danh có một và có ít nhất một thành viên góp vốn trở lên, điều này có thể tạo điều kiện dễ dàng hơn trong quá trình thành lập công ty hợp danh.
Thứ năm, thời gian hiện nay cần khuyến khích các chủ thể thành lập doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đòi hỏi trách nhiệm cao nên thành lập theo loại hình công ty hợp danh.
Lời nói đầu 1
Nội dung 2
I. Khái quát chung về công ty 2
1. Sự ra đời và phát triển 2
2. Khái niệm và đặc điểm chung 3
3. Phân loại công ty 5
II. Công ty hợp danh, quy chế pháp lý thành lập và hoạt động ở Việt Nam 6
1. Khái niệm, đặc điểm công ty hợp danh 6
2. Quy chế pháp lý thành lập và hoạt động của công ty hợp danh 7
3. Thực trạng và một số hạn chế về qui chế pháp lý thành lập và hoạt động của công ty hợp danh 13
III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ pháp lý thành lập và hoạt động của công ty hợp danh 16
1. Khả năng hoạt động của công ty hợp danh trên thị trường và triển vọng phát triển loại hình doanh nghiệp này ở Việt Nam 16
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa chế độ pháp lý về thành lập và hoạt động công ty hợp danh 17
Danh mục tài liệu tham khảo 18
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Lời nói đầu.
Sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường nước ta từ tập trung bao cấp sang phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần tạo nên bước ngoặt lớn trong sự đi lên của nền kinh tế đất nước, trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Sự chuyển đổi này có ý nghĩa quan trọng tạo tiền đề cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá hiện nay.
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho tình hình mới của nền kinh tế đất nước, đó là nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, cần có sự thay đổi căn bản về pháp luật kinh doanh, điều chỉnh môi trường hoạt động kinh doanh cho phù hợp với xu thế mới của đất nước cũng như trên thế giới. Ngày 12-6-1999 Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước ta thông qua ban hành trong đó qui định thủ tục thành lập, hoạt động của các loại hình doanh nghiệp như Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH có hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, công ty tư nhân, công ty hợp danh.
Trong đó có sự xuất hiện của loại hình doanh nghiệp mới là công ty hợp danh. Việc có mặt của loại hình doanh nghiệp này đã mở rộng sự lựa chọn hơn nữa cho các nhà kinh doanh, thu hút được nguồn vốn trong cũng như ngoài nước, mở rộng hợp tác quốc tế trong quá trình hội nhập.
Tuy nhiên, những qui định của Luật Doanh nghiệp về thủ tục thành lập, hoạt động cuả công ty hợp danh vẫn còn hạn chế, loại hình doanh nghiệp này ở nước ta còn chậm phát triển. Do vậy cần có sự hoàn thiện hơn nữa về chế độ pháp lý cũng như việc thúc đẩy loại hình doanh nghiệp này phát triển rộng rãi ở nước ta.
Nội dung.
I. Khái quát chung về công ty.
1. Sự ra đời và phát triển.
Thuật ngữ công ty có thể được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau. Xét dưới góc độ kinh tế, công ty là tổ chức chuyên hoạt động kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ. Điều này cho phép phân biệt công ty với các loại hình khác như nhà máy, xí nghiệp là các đơn vị kinh tế chuyên sản xuất. Xét dưới góc độ pháp lý, công ty có thể hiểu là sự liên kết của nhiều người (cá nhân hay pháp nhân) bằng một sự kiện pháp lý, trong đó các bên thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của họ nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung.
Sự ra đời của công ty gắn chặt với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế thị trường. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường tạo ra sức cạnh tranh lớn. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như vậy buộc các nhà tư bản phải tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao để có thể đứng vững trên thị trường. Để làm được điều này các nhà tư bản đã kéo dài thời gian lao động của công nhân để tăng khối lượng sản phẩm. Tuy nhiên cách làm này không phải là tối ưu vì thời gian trong ngày là có hạn hơn nữa việc kéo dài ngày lao động gặp phải sự kháng cự ngày càng lớn của công nhân do đó cách này chỉ áp dụng giai đoạn đầu. Sự phát triển của khoa học công nghệ cho thấy áp dụng những thành tựu này vào lĩnh vực công nghiệp là tối ưu hơn cả trong việc nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm và các nhà tư bản đã chọn cách này. Nhưng để làm được việc này cần có vốn đầu tư ban đầu lớn, điều này chỉ có những nhà tư bản lớn mới có thể tự mình thực hiện được, còn các nhà tư bản vừa và nhỏ sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng các thành tựu công nghệ do có vốn hạn hẹp. Vì vậy khả năng cạnh tranh với các nhà tư bản lớn là gần như không thể dẫn tới thua lỗ, phá sản là không tránh khỏi. Để khắc phục yếu điểm về vốn, các nhà tư bản vừa và nhỏ có sự hợp tác, liên minh với nhau bằng cách góp vốn, khả năng của họ để có thể đứng vững được trên thị trường. Sự liên kết này đã tạo nên nền tảng cho sự ra đời của công ty.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển hơn đã thúc đẩy nền kinh tế tư bản phát triển một cách vựơt bậc. Trong hoạt động kinh tế có nhiều ngành nghề kinh doanh mới xuất hiện với lợi nhuận thu về lớn làm cho sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, đối với các nhà tư bản vừa và nhỏ việc góp vốn kinh doanh là nhu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết trong cuộc đương đầu với các nhà tư bản lớn. Sự góp vốn đó đã làm xuất hiện hình thức công ty.
Trong hoạt động của nền kinh tế thị trường việc gặp các rủi ro trong kinh doanh là điều không tránh khỏi và có thể dẫn tới phá sản. Chính vì điều này, để giảm rủi ro các chủ thể kinh doanh đã phân chia rủi ro bằng cách cùng góp vốn kinh doanh. Việc góp vốn để phân chia rủi ro đã làm cho công ty ra đời. Sự ra đời và phát triển của công ty mang tính khách quan trong nền kinh tế thị trường. Công ty ra đời là hình thức kinh doanh có nhiều ưu điểm hơn các hình thức khác như tập trung đựơc nguồn vốn lớn, giảm thiểu đựoc rủi ro và tạo điều kiện cho người ít vốn, nhữg người không đủ khả năng tự mình kinh doanh có cơ hội được tham gia hoạt động kinh doanh bằng cách góp vốn.
Sự ra đời của các loại công ty đã kéo theo yêu cầu phải hình thành một hệ thống luật pháp về công ty, điều chỉnh quá trình thành lập và hoạt động tạo ra môi trường kinh tế ổn định.
2. Khái niệm và đặc điểm chung.
2.1. Khái niệm.
Trong khoa học pháp lý, khi nghiên cứu, tìm hiểu về công ty, pháp luật các quốc gia trên thế giới đưa ra không ít khái niệm.
Theo khái niệm của Pháp “công ty là một hợp đồng thông qua đó hai hay nhiều người thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của mình vào một hoạt động chung nhằm chia lợi nhuận thu được qua hoạt động đó”.
Theo luật của bang Georgia – Mỹ “một công ty là một pháp nhân được tạo ra bởi luật định nhằm một mục đích chung nào đó nhưng có thời hạn về thời gian tồn tại, về quyền hạn, về nghĩa vụ và các hoạt động được ấn định trong điều lệ”.
Theo luật của bang Lousiana – Mỹ “một công ty là một thực thể được tạo ra bởi luật định bao gồm một hay nhiều cá thể dưới một tên chung. Những thành viên có thể kế nghiệp lẫn nhau, vì thế công ty là một khối thống nhất. Tuy nhiên sự thay đổi của những các thể trong công ty cho một mục đích cụ thể nào đó được xem xét như một con người cụ thể”.
Qua một số khái niệm trên ta thấy chúng có những nét tương đồng, bên cạnh đó cũng có những điểm khác nhau. Nhưng tổng hợp chung lại có khái niệm tổng quát như sau:
“Công ty là sự liên kết của hai hay nhiều người (cá nhân hay pháp nhân) bằng một sự kiện pháp lí trong đó các bên thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của họ nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung”.
2.2. Đặc điểm chung của công ty:
Qua nghiên cứu quá trình ra đời và phát triển, cũng như qua các quan niệm khác nhau về công ty nhưng nhìn chung có thể thấy công ty có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, công ty phải do hai chủ thể trở lên liên kết thành lập. Việc liên kết này giữa các chủ thể được thực hiện thông qua một sự kiện pháp lí như điều lệ công ty, hợp đồng hợp tác... trong đó các bên có sự thoả thuận, kí kết cùng thực hiện.
Thứ hai, các thành viên phải đóng góp có tính chất tài sản vào công ty. Trong đó ngoài các loại tài sản bằng hiện vật như tiền, đất đai, nhà xưởng, kho bãi, có thể đóng góp bằng những loại khác mang tính chất tài sản vô hình như bằng công sức (khả năng), uy tín kinh doanh hay các giá trị tinh thần khác.
Thứ ba, công ty được thành lập thông qua sự thoả thuận nhất trí của các thành viên nhằm thực hiện hoạt động nào đó để đạt được mục đích chung đã đề ra. Như vậy công ty cùng với pháp luật về công ty đã có lịch sử phát triển lâu dài. Có thể nói, sự ra đời của công ty là quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, đáp ứng được không chỉ yêu cầu của các nhà kinh doanh, mà còn đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Sự ra đời của công ty chính là kết quả của việc thực hiện nguyên tắc tự do kinh doanh, tự do khế ước.
3. Phân loại công ty.
Trên thế giới hiện nay có nhiều cách phân loại công ty khác nhau ở các nước khác nhau nhưng cách xác định mô hình công ty phổ biến nhất mà các nhà khoa học pháp lí thường sử dụng là dựa vào tính chất của sự liên kết và chế độ trách nhiệm của các thành viên công ty. Theo cách này công ty được chia làm hai loại: công ty đối nhân và công ty đối vốn.
3.1. Công ty đối nhân.
Công ty đối nhân được thành lập trên cơ sở sự thân cận, tín nhiệm lẫn nhau giữa các thành viên là chính, việc góp vốn chỉ là thứ yếu. Những công ty đối nhân xuất hiện đầu tiên ở một số nước ở châu Âu nơi có điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán. Hiện nay điển hình nhất cho loại công ty đối nhân là công ty hợp danh. Nói chung ở trên thế giới theo pháp luật kinh doanh của các nước thì công ty đối nhân không có tư cách pháp nhân, bởi tài sản của các thành viên và taì sản của công ty không có sự tách biệt rõ ràng, công ty đối nhân có trách nhiệm vô hạn về trách nhiệm của mình.
3.2. Công ty đối vốn.
Công ty đối vốn là loại hình công ty phổ biến nhất hiện nay, công ty được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên. Khác với công ty đối nhân, công ty đối vốn khi thành lập không quan tâm dến nhân thân của người góp vốn mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp của họ. Quyền lợi của mỗi thành viên phụ thuộc vào phần vốn góp của họ, điều này cũng tương đương với việc gánh vác nghĩa vụ. Công ty đối vốn là công ty có tư cách pháp nhân. Một công ty đối vốn hiện nay như công ty TNHH, công ty cổ phần.
4. Một số mô hình công ty hợp danh trên thế giới.
Công ty là loại hình công ty phát triển phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển như Đức, Mỹ...
II. Công ty hợp danh, quy chế pháp lí thành lập và hoạt động ở Việt Nam.
1. Khái niệm, đặc điểm công ty hợp danh.
1.1. Khái niệm công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh trở lên và các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.2. Các đặc điểm của công ty hợp danh.
- Phải ít nhất có hai thành viên hợp danh, ngoaì các thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, phải chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
- Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu).
1.3. Các loại công ty hợp danh.
Căn cứ vào các đặc điểm của công ty hợp danh ta có thể nhậ thấy có hai loại công ty hợp danh.
Thứ nhất là công ty hợp danh mà tất cả các thành viên đều là thành viên hợp danh.
Thứ hai là công ty hợ danh ngoài các thành viên hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
2. Quy chế pháp lí thành lập và hoạt động của công ty hợp danh.
Quy chế pháp lí thành lập và hoạt động của công ty hợp danh được quy định trong Luật Doanh nghiệp 12/6/1999 và được chi tiết hoá tại Nghị định của Chính phủ số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 về đăng kí kinh doanh và Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.
2.1. Thủ tục thành lập công ty hợp danh.
Theo Điều 12 Luật Doanh nghiệp 12/6/1999 quy định trình tự thành lập doanh nghiệp nói chung như sau:
“Người thành lập doanh nghiệp phải lập và nộp đủ hồ sơ đăng kí kinh doanh theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng kí kinh doanh thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng kí kinh doanh”.
Cũng theo Điều 12 thì “cơ quan đăng kí kinh doanh không có quyền yêu cầu ngưòi thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ, hồ sơ khác ngoài hồ sơ quy định tại luật này đối với từng loại hình doanh nghiệp . Cơ quan đăng kí kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng kí kinh doanh” .
Việc thành lập công ty hợp danh tuân theo đúng trình tự nêu trên.
2.1.1. Hồ sơ đăng kí kinh doanh đối với công ty hợp danh.
Được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 bao gồm:
- Đơn đăng kí kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định
- Điều lệ công ty .
- Danh sách thành viên hợp danh.
Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hay chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty.
Đối với công ty kinh doanh các ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của các thành viên hợp danh.
2.1.2. Trình tự và thủ tục đăng kí kinh doanh.
Theo Điều 8 Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 trình tự và thủ tục đăng kí kinh doanh đối với công ty hợp danh như sau:
Người thành lập doanh nghiệp hay người thay mặt nộp đủ hồ sơ nêu trên tại Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Người thay mặt theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng kí kinh doanh. Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh không đựơc yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm bất cứ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ nêu trên. Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh thực hiện việc tiếp nhận đơn, hồ sơ đăng kí kinh doanh và phải giao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ nếu:
- Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh.
- Tên doanh nghiệp được đặt đúng theo quy định của pháp luật (Điều 24 khoản 1 Luật Doanh nghiệp ).
- Hồ sơ đăng kí kinh doanh hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Doanh nghiệp .
- Nộp đủ lệ phí đăng kí kinh doanh theo quy định.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, doanh nghiệp được khắc dấu và có quyền được sử dụng con dấu của mình.
Trường hợp vi phạm một trong các điều kiện nêu trên thì Phòng đăng kí kinh doanh phải thông báo ngay cho người thành lập doanh nghiệp biết bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, nêu nội dung cần sửa đổi và cách thức cần sửa đổi. Quá thời hạn nói trên mà không có thông báo thì tên của doanh nghiệp coi như được chấp nhận, hồ sơ đăng kí kinh doanh đựơc coi là hợp lệ.
Nếu sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh mà không nhận được giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại đến Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh, nơi tiếp nhận hồ sơ đănh kí kinh doanh. Sau thời hạn 7 ngày kể từ ngày nộp đơn khiếu nại mà không nhận được trả lời của Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại lên UBND cấp tỉnh hay kiện ra toà hành chính cấp tỉnh nơi nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh mà không cần xin phép bất cứ cơ quan nhà nước nào, trừ trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh do Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh cấp có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc.
2.2. Địa vị pháp lí của công ty hợp danh.
2.2.1. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
Theo quy định của Điều 27 Nghị định 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 các thành viên hợp danh có quyền và nghĩa vụ sau:
- Thành viên hợp danh có quyền:
+ Tham gia thảo luận và biểu quyết về tất cả các công việc của công ty.
+ Được chia lợi nhuận theo thoả thuận quy định trong điều lệ công ty.
+ Trực tiếp tham gia quản lí hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Sử dụng tài sản của công ty để phục vụ cho lợi ích của công ty; được hoàn trả lại mọi khoản chi đã thực hiện để phục vụ lợi ích của công ty.
+ Các quyền khác quy định trong điều lệ công ty.
- Thành viên hợp danh có nghĩa vụ:
+ Góp đủ số vốn đã cam kết vào công ty.
+ Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
+ Trường hợp kinh doanh bị thua lỗ thì phải chịu lỗ theo nguyên tắc quy định trong điều lệ công ty.
+ Khi quản lí hay thực hiện hoạt động kinh doanh nhân danh công ty hay thay mặt cho công ty phải hành động một cách trng thực, mẫn cán, phục vụ lợi ích hợp pháp của công ty.
+ Chấp hành nội quy và quyết định của công ty.
+ Thành viên hợp danh không được đồng thời là thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác hay chủ doanh nghiệp tư nhân.
Thứ ba, theo khoản 2 Điều 97 Luật Doanh nghiệp qui định: “Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề của công ty”. Công ty hợp danh là công ty đối nhân, quan hệ giữa các thành viên là chủ yếu, phần vốn góp là thứ yếu tuy nhiên với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào thì khả năng thực hiện các nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh vẫn là yếu tố quan trọng nhất, qui định trên có thể tạo sự bình đẳng đối với các thành viên khi quyết định các vấn đề liên quan đến công ty nhưng nó gây ra sự thiếu công bằng đối với thành viên có số vốn góp lớn hơn.
Thứ tư, theo khoản 1 Điều 95 Luật Doanh nghiệp, một trong những điều kiện để thành lập doanh nghiệp hợp danh là phải có ít nhất hai thành viên hợp danh. Qui định này tỏ ra cứng nhắc bởi qui định về công ty hợp danh ở một số nước như Mỹ, Thái Lan... công ty hợp danh có thể được thành lập bởi một thành viên hợp danh và một thành viên góp vốn trở lên. Loại hình doanh nghiệp này có thể gọi là công ty hợp danh hữu hạn, ở một số nước khác gọi là công ty hợp vốn. Như vậy không nhất thiết công ty hợp danh phải có ít nhất hai thành viên hợp dạnh trở lên như qui định ở Điều 95 khoản 1.
I. Một số kiến nghị nhằn hoàn thiện chế độ pháp lý thành lập và hoạt động của công ty hợp danh.
1. Khả năng hoạt động của công ty hợp danh trên thị trường và triển vọng phát triển loại hình doanh nghiệp này ở Việt Nam.
Như đã phân tích ở trên những ưu điểm của loại hình công ty hợp danh như khả năng huy động vốn lớn, là công ty có trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ nên có uy tín lơn trong hoạt động kinh doanh của mình, khả năng được các đối tác tin tưởng, quan hệ kinh doanh cao... Hơn nữa loại hình doanh nghiệp này được thành lập trên cơ sở quan hệ họ hàng, thân thích giữa các thành viên là chủ yếu. Đối với Việt Nam, đất nước mang đậm nét văn hoá người phương đông thì thành lập loại hình doanh nghiệp này là rất thích hợp. Với những đặc điểtm cơ bản nêu trên thì khả năng cạnh tranh của công ty hợp danh là tương đối lớn kể cả về qui mô lẫn uy tín của công ty trên thị trường. Loại hình doanh nghiệp này có thể phát triển rộng trong tương lai nếu có những qui định cụ thể hơn nữa.
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa chế độ pháp lý về thành lập và hoạt động công ty hợp danh.
Từ nội dung và một số hạn chế nêu trên về chế độ pháp lý về công ty hợp danh, tác giả xin được đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục các hạn chế, hoàn thiện hơn chế độ pháp lý về công ty hợp danh như sau:
Thứ nhất, đối với các ngành nghề đòi hỏi trách nhiệm cao thì luật nên qui định bắt buộc đối với chủ thể kinh doanh này phải thành lập công ty hợp danh. Một số ngành nghề kinh doanh cần trách nhiệm cao như: dịch vụ pháp lý; dịch vụ y tế; dịch vụ thiết kế công trình; kiểm toán; môi giới chứng khoán... đối với các loại này người thành lập doanh nghiệp cũng như tiến hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi trình độ chuyên môn nhất định, bởi những loại ngành nghề này rất rễ gây ra thiệt hại về người và tài sản. Vì vậy qui định bắt buộc thành lập công ty hợp danh đối với những chủ thể kinh doanh các loại ngành nghề nêu trên là tăng phần trách nhiệm đối với các chủ thể này, giảm bớt thiệt hại đáng tiếc có thể xẩy ra.
Thứ hai, theo qui định thì các thành viên hợp danh có thể tự mình tiến hành hoạt động kinh doanh . Tuy nhiên cần qui định rằng việc tiến hành hoạt động kinh doanh của từng thành viên phải được các thành viên khác trong công ty đồng ý (ít nhất 2/3 số thành viên đồng ý) để hạn chế một người làm hại, toàn bộ thành viên phải gánh chịu.
Thứ ba, đối với thành viên hợp danh góp vốn nhiều hơn trong công ty cần qui định ưu tiên quyền hơn nữa đối vơí thành viên này trong các vấn đề liên quan đến công ty so với các thành viên góp ít vốn hơn.
Thứ tư, cần có những qui định nới lỏng hơn về điều kiện thành lập công ty hợp danh. Trong qui định thì điều kiện thành lập là phải có ít nhất hai thành viên hợp danh trở lên thì có thể qui định lại là thành viên hợp danh có một và có ít nhất một thành viên góp vốn trở lên, điều này có thể tạo điều kiện dễ dàng hơn trong quá trình thành lập công ty hợp danh.
Thứ năm, thời gian hiện nay cần khuyến khích các chủ thể thành lập doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đòi hỏi trách nhiệm cao nên thành lập theo loại hình công ty hợp danh.
Lời nói đầu 1
Nội dung 2
I. Khái quát chung về công ty 2
1. Sự ra đời và phát triển 2
2. Khái niệm và đặc điểm chung 3
3. Phân loại công ty 5
II. Công ty hợp danh, quy chế pháp lý thành lập và hoạt động ở Việt Nam 6
1. Khái niệm, đặc điểm công ty hợp danh 6
2. Quy chế pháp lý thành lập và hoạt động của công ty hợp danh 7
3. Thực trạng và một số hạn chế về qui chế pháp lý thành lập và hoạt động của công ty hợp danh 13
III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ pháp lý thành lập và hoạt động của công ty hợp danh 16
1. Khả năng hoạt động của công ty hợp danh trên thị trường và triển vọng phát triển loại hình doanh nghiệp này ở Việt Nam 16
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa chế độ pháp lý về thành lập và hoạt động công ty hợp danh 17
Danh mục tài liệu tham khảo 18
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: