Mikel

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Mở đầu
Vicato khử trùng - TCCA là một loại thuốc khử trùng, sát trùng chứa nhóm
halogen, là một thuốc thông dụng nhất, khi hoà tan trong nước nó hình thành HClO.
H2O
Vicato khử trùng - TCCA HClO
Trong môi trường axit hay trung tính, HClO không phân ly trường lại có khả năng
phân huỷ, giải phóng Oxy và Clo nguyên tử. Oxy này có tác dụng oxy hoá và đóng vón
protêin của vi khuẩn, Clo tham gia kết hợp với nhóm amin của protit, thay thế hydro
trong nhóm này và vì thế vi khuẩn không thực hiện được việc tạo nên các liên kết hydro
giữa các chuỗi polypeptit.
HClO HCl +O
R – CO- NH – R R- CO – NCl – R
Trong môi trường kiềm HClO phân ly tạo ra các ion hydroclorit (ClO-) cũng có
tính oxy hoá nhưng kém hơn oxy nguyên tử và clo nguyên tử. pH càng tăng thì tác dụng
khử trùng của các chất chứa clo càng giảm (pH tăng từ 6 - 10 thì hoạt tính giảm 10
lần)[2]. Trong môi trường mùn bã hữu cơ hoạt tính của Vicato khử trùng - TCCA giảm,
do HClO có tác dụng khử NH3, H2S nên chống hôi thối.
Trong nuôi trồng thủy sản, Vicato khử trùng – TCCA được ứng dụng: Khử trùng
cho ao đầm nuôi: Khử trùng triệt để nguồn nước ao nuôi tôm cá, có tác dụng tiêu độc
của Clo hoạt tính lẫn oxy nguyên tử, lại vừa có tác dụng tăng oxy trong thuỷ vực. Vicato
khử trùng - TCCA có thể dùng ở nước ngọt lẫn nước mặn, diệt hết thuỷ sinh vật có hại
trong ao nuôi tôm, cá, hiệu quả phòng chữa bệnh cao.
Ngoài NTTS, Vicato khử trùng - TCCA còn được sử dụng rất rộng rãi trong các
lĩnh vực khác: khử trùng dân dụng (nước uống, khử độc cho đồ đựng thức ăn, diệt khuẩn
cho bể bơi, xử lý nước bẩn chất thải), ứng dụng trong Nông nghiệp (làm thuốc chữa
bệnh: đậu ôn, bệnh đốm, bệnh bạch diệp khô….), sử dụng ngăn chặn vi khuẩn thực
phẩm, bảo quản rau quả, tẩy trắng cenllulo, chống co cho lông cừu, làm sạch tuần hòan
Nông nghiệp, tiêu độc cho lông vũ, làm sạch và khử mùi.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi• Cá tra (Pangasius hypophthalamus), gồm có cá giống (cỡ 11-14cm, 15-20g), cá
1. Nội dung thử nghiệm:
1.1. Thử nghiệm nồng độ gây chết 50% và nồng độ giới hạn của các hóa chất.
- Thí nghiệm tìm giới hạn nồng độ (24h) cho cá
- Thí nghiệm tiếp theo (96h) cho cá
- Thí nghiệm tìm giới hạn nồng độ (24h) cho tôm
1.2. Thử nghiệm tác dụng khử trùng diệt vi khuẩn của hóa chất trong nước nuôi tôm

• khử trùng môi trường nước ao nuôi cá tra, cá rô phi.
• khử trùng môi trường nước ao nuôi tôm.
• Khử trùng môi trường nước ao nuôi tôm.
Định lượng vi khuẩn tổng số, Aeromonas spp; Pseudomonas sp; Vibrio spp; Fecal
coliform; Salmonella trong các lô thí nghiệm và đối chứng.
1.3. Thử nghiệm đánh giá tồn dư của Vicato khử trùng - TCCA trong nước ngọt và
nước mặn
• Đánh giá sự tồn dư của Vicato khử trùng - TCCA trong nước ngọt và nước mặn.
Mỗi môi trườngcó 3 nồng độ khác nhau.
1.4. Thử nghiệm thuốc phòng trị bệnh ký sinh trùng cho tôm cá
• Thử nghiệm thuốc phòng trị bệnh ngoại ký sinh bằng phươngpháp tắm hoặc
ngâm trong bể
1.5. Thử nghiệm thuốc phòng trị bệnh cho ao nuôi cá tại ba địa điểm:
• Phòng trị bệnh ký sinh trùng cho cá tra, cá rô phi.
• Phòng trị bệnh ký sinh trùng cho cá rô phi.
• Phòng trị bệnh bệnh rận cá cho cá rô phi.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu:
2.1. Tìm LC50 của Vicato khử trùng - TCCA- Tricloisocyanuric Acid đối với cá tra
(Pangasius hypophalmus) ở giai đoạn cá tra hương và cá tra giống, tôm post.
2.1.1.Địa điểm:
• Phòng sinh học thực nghiệm, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1.
• Thời gian: Từ tháng 7- 10 năm 2003.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu:hương (cỡ 5-7cm, 4-6g). Cá được thuần hoá trong bể xi măng trước khi đưa vào thí
nghiệm.
• Hoá chất sử dụng là chất Vicato khử trùng - TCCA –Tricloisocyasnuric acid. Hoá
chất được cung cấp bởi viện Hoá học công nghiệp.
2.1.3. Nội dung của thử nghiệm:
• Thí nghiệm tìm LC50 6, 12, 24, 48, 72 và 96h của Vicato khử trùng - TCCA đối
với cá tra ở hai giai đoạn hương và giống từ đó tìm nồng độ an toàn
2.1.4. Bố trí thí nghiệm:
Thử nghiệm thuốc được tiến hành lần lượt từ thí nghiệm tìm giới hạn gây chết
đến thí nghiệm tìm LC50 ở hai giai đoạn cá tra hương và cá tra giống.
Thí nghiệm tìm giới hạn gây chết và thí nghiệm tìm LC50 được bố trí thí nghiệm
theo APPA (1985), cá đưa vào khoẻ mạnh, không bệnh tật không sây xát, không dị tật,
đồng đều về kích cỡ. Nguồn nước giếng khoan lấy vào đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn
về môi trường. Các lô
thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên đồng đều về yếu tố môi trường.
Sử dụng hình thức bốc thăm để bố trí các lô thí nghiệm vào 12 bể một cách ngẫu
nhiên. Cá hương chọn 20 con/bể 30 lít nước, cá giống chọn 20 con/bể50 lít nước.
2.1.5. Thí nghiệm xác định độc lực của Vicato khử trùng – TCCA trong thời gian
ngắn cho cá tra
2.1.5.1. Thí nghiệm xác định giới hạn nồng độ gây chết:
Thí nghiệm được tiến hành trong 24 giờ, số liệu được thu ở các thời điểm sau: giờ
thứ nhất: 15 phút/1lần; 3 giờ tiếp theo mỗi giờ một lần, 8 giờ tiếp theo: 4 giờ/1 lần; giờ
thứ 24 quan sát lần cuối cùng
Kết thúc thí nghiệm xác định nồng độ thấp nhất gây chết 100%, nồng độ cao nhất
không gây chết cá thể nuôi. Để từ đó đưa ra được dãy nồng độ cho thí nghiệm tìm LC50.
Các nồng độ dùng trong thí nghiệm ở giai đoạn cá hương: 0(đối chứng); 0,4; 2;
10; 20; 40 ppm. ở thí nghiệm cá tra giống: 0(đối chứng), 0,4; 2; 10; 25; 50 ppm
2.1.5.2. Thí nghiệm tìm LC50 của Vicato khử trùng - TCCA đối với cá tra:
Thí nghiệm tiến hành trong 96 giờ, dựa vào kết quả của thí nghiệm tìm giới hạn
chết chúng tui đưa ra các công thức nồng độ của thí nghiệm nμy.
Theo dõi hoạt động của cá, số cá chết ở các thời điểm 6h, 12h, 24h, 48h, 72h và
96h sau thời gian bắt đầu thí nghiệm. Khi làm thí nghiệm, vớt cá chết ra khỏi bể càng
sớm càng tốt.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2.1.5.3. Phươngpháp tính LC50 6, 12, 24, 48, 72 và 96h:
Phương pháp tính LC50 được xây dung trên mô hình toán học của Parker (1973)
và APHA (1985) là lập đường thẳng hồi qui giữa asin % tỷ lệ chết và lg của nồng độ.
Phương trình đường hồi qui có dạng:
Y= aX + b
Trong đó : Y: asin (% tỷ lệ chết)
X: lg(nồng độ thí nghiệm)
a: hệ số nhân
b: hằng số
Từ đường thẳng hồi qui ta đi tìm nồng độ gây chết 50%.
Sử dụng phần mền Excel để xử lí số liệu
2.1.5.4. Phươngpháp tính nồng độ an toàn
Nồng độ an toàn là nồng độ đoán không gây chết cá trong thời gian sử dụng
hoá chất không thời hạn, được xác định theo công thức của Hart và ctv (1945),
Henderson và ctv (1959). Công thức tính nồng độ an toàn dựa trên giá trị LC50 24h và
LC50 48h.
Công thức: C=LC50 48h*A*S2
Trong đó: C: Nồng độ an toàn
LC50 8h
S = ------------------
LC50 24h
A = 0,3: là hệ số Henderson và ctv (1959)
2.1.5.5. Thí nghiệm tìm giới hạn nồng độ (24h) cho tôm:
• Chuẩn bị 12 bể, mỗi bể cho 5 lít nước biển. Hệ thống sục khí.
• Đếm 50 ấu trùng tôm (Postlarvae) và cốc nhựa trong với 100ml. Tiếp theo cho
vào bể để tôm thích nghi 1 giờ.
• Chuẩn bị dung dịch mẹ và dung dịch thí nghiệm.
• Cho dung dịch thí nghiệm vào bể.
• Kiểm tra nhiệt độ nước, độ mặn. Các bể thí nghiệm che kín vải đen.
• Sau 12 h đếm số tôm sống sót và tôm chết bằng hộp đèn. Chuyển tôm chết ra khỏi
bể.
• Kết thúc thí nghiệm 24 h, đếm số tôm sống sót.• Thí nghiệm xong làm sạch bể và các dụng cụ.
• Tính toán tỷ lệ sống sót ở mỗi nồng độ 12h và 24 h.
2.1.5.6. Thử nghiệm đánh giá tồn dư của Vicato khử trùng - TCCA trong nước ngọt
và nước mặn:
• Đánh giá sự tồn dư của Vicato khử trùng - TCCA trong nước ngọt và nước mặn.
Mỗi môi trường có 3 nồng độ khác nhau và được lập lại 2 lần.
• Pha dung dịch mẹ nồng độ 1000ppm, sau đó đưa thuốc Vicato khử trùng - TCCA
vào lô thí nghiệm theo nồng độ cần.
• Xác định nồng độ tồn dư của Vicato khử trùng - TCCA theo thời gian, dựa vào
nồng độ clo tự do trong nước.
• Dùng máy so màu quang phổ Smart 2 của Mỹ (Giới hạn đo của máy từ 0 đến 8
ppm) để xác định nồng độ clo tự do trong nước.
2.2. Thí nghiệm tác dụng khử trùng diệt vi khuẩn của hóa chất trong nước nuôi tôm

* Dùng nước ao nuôi tôm cá cho vào các cốc đong thủy tinh, cho hóa chất nồng độ
khác nhau (Dựa trên kết quả xác định nồng độ gây chết 50%, nồng độ giới hạn an toàn),
sau đó định lượng vi khuẩn tổng số, Aeromonas spp; Pseudomonas sp; Vibrio spp; Fecal
coliform; Salmonella trong các lô thí nghiệm và đối chứng.
* Dựa trên kết quả xác định nồng độ gây chết 50%, nồng độ giới hạn an toàn và thí
nghiệm khử trùng diệt khuẩn, thử nghiệm trong các ao nuôi tôm cá. Định lượng vi
khuẩn tổng số, Aromonas spp; Pseudomonas sp; Vibrio spp; Fecalcoliform; Salmonella
trước và sau khi dùng hóa chất.
2.3. Xác định khả năng khử trùng diệt khuẩn trong ao nuôi trồng thuỷ sản
* Thuốc được thử nghiệm trên 3ao. Trong đó 1ao đối chứng và 2 ao thử nghiệm,
nồng độ và cách tiến hành như sau:
nồng độ thuốc lần 1 lần 2 (hàm thứ 2)
Ao đối chứng: 0 0
Ao t/ng 1: 0,2 g/m3 0,2 g/m3
Ao t/ng 2: 0,4 g/m3 0,4 g/m3
* Theo dõi quá trình biến đổi của môi trườngkhi sử dụng thuốc:
- Thủy hóa ( pH, oxy hòa tan)
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- Vi sinh vật (Tổng số vi khuẩn hiếu khí, Aeromonas spp).
- Sinh vật phù du trong ao (tảo và động vật đáy).
- Thu mẫu theo định kỳ: trước khi dùng thuốc thu mẫu đợt 1; sau 24 giờ (hàm thứ
2) thu mẫu đợt 2, dùng thuốc lần 2; sau 24 giờ (hàm thứ 3) thu mẫu đợt 3 (3 đợt).
2.4. Thử nghiệm thuốc phòng trị bệnh ký sinh trùng cho cá:
2.4.1. Xác định hiệu quả của Vicato khử trùng - TCCA trong điều trị bệnh rận cá ký
sinh trên cá rô phi nuôi thương phẩm tại Nam Định.
* Từ các kết quả thử nghiệm trong phòng thí nghiệm để tính liều lượng và liệu
trình điều trị.
* Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
- Địa điểm: Ao nuôi cá rô phi thương phẩm tại Nam Định
- Thời gian: Từ 19/10 đến 26/10 năm 2003.
* Đối tượng nghiên cứu:
- Cá rô phi đơn tính trọng lượng 40 – 50 gram/con
- Hoá chất sử dụng là chất Vicato khử trùng - TCCA –Tricloisocyasnuric acid, có hàm
lượng Clo trên 90%. Hoá chất được cung cấp bởi viện Hoá học công nghiệp.
* Bố trí thí nghiệm:
Các ao thí nghiệm trước khi sử dụng Vicato khử trùng - TCCA được xác định tỷ
lệ, cường độ cảm nhiễm bệnh. Vicato khử trùng - TCCA được hòa tan rồi tạt đều kháp
ao nuôi. Thuốc được dùng với 3 liệu trình, nồng độ thuốc tăng dần từ 0,7 – 1,0 ppm, sau
3 hàm xác định tỷ lệ nhiễm và dùng liệu trình tiếp. Thuốc được dùng vào sáng sớm hoặc
chiều tối để tránh sự tác động của ánh sáng mặt trời làm thuốc mất tác dụng nhanh. Các
ao được trang bị quạt nước trong thời gian điều trị bệnh.
2.4.2. Xác định hiệu quả của Vicato khử trùng - TCCA trong điều trị bệnh rận cá ký
sinh trên cá rô phi nuôi thương phẩm ở Quảng Ninh.
* Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
- Địa điểm: Ao nuôi cá rô phi thương phẩm tại Quảng Ninh
- Thời gian: Từ 10/11 đến 15/11 năm 2004.
* Đối tượng nghiên cứu:
- Cá rô phi đơn tính trọng lượng 200 – 300 gram/con
- Hoá chất sử dụng là chất Vicato khử trùng - TCCA –Tricloisocyasnuric acid, có hàm
lượng Clo trên 90%. Hoá chất được cung cấp bởi viện Hoá học công nghiệp.
* Bố trí thí nghiệm:Tương tự như ở Nam Định.
2.5. Thử nghiệm thuốc phòng trị bệnh cho ao nuôi tôm cá tại ba địa điểm:
Hải Phòng: Thí nghiệm khử trùng nước cho 6 ao (6.000m2) nuôi tôm sú thương phẩm
Quảng Ninh: Thí nghiệm khử trùng nước cho 6 ao (36.000m2) nuôi tôm sú thương phẩm
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Kết quả ảnh hưởng của Vicato khử trùng - TCCA- Tricloisocyanuric acid đối với
cá tra và cá rô phi hương
3.1.1 Thí nghiệm xác định giới hạn nồng độ gây chết
Kết quả thu được sau 24 giờ:
- Cá tra ở nồng độ 2, 10, 20, 40 pPhần mềm gây chết 100% cá thí nghiệm. Lô đối chứng
và lô thí
nghiệm nồng độ 0,4 pPhần mềm không có cá chết. Ta có giới hạn gây chết là: 0,4 - 2 ppm.
- Cá rô phi ở nồng độ 10, 20, 40 pPhần mềm gây chết 100%. Lô đối chứng và lô thí
nghiệm nồng độ 2,0 pPhần mềm không có cá chết. Ta có giới hạn gây chết là: 2,0 - 10 ppm.
3.1.2. Thí nghiệm xác định LC50 6, 12, 24, 48, 72 và 96h
Bảng 1. Tỷ lệ % cá chết ở các nồng độ của thí nghiệm của cá tra hương
Nồngđộ Tỷ lệ % cá chết
(ppm) 6h 12h 24h 48h 72h 96h
0 0 0 0 0 0 0
0,4 0 0 0 0 0 0
0,8 5 25 35 35 35 35
1,2 30 70 80 85 85 85
1,6 40 85 95 100 100 100
2,0 70 90 100 100 100 100
Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính theo mô hình toán học của Parker
(1973), APHA (1985) để tìm LC50 6, 12, 24, 48 và 96h của Vicato khử trùng - TCCA
đối với cá tra hương. Qua chạy Excel (Help/ Lotus 1-2-3 help), độ tin cậy 95%, ta có các
phương trình hồi quy ghi ở bảng 3.2
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiBảng 2. Các đường thẳng hồi quy và LC50
Giờ Phươngtrình đường thẳng hồi qui R2 LC50 (ppm)
6
12
24
48
72
Y=1,0145*X+0,2902
Y=1,7222*X+0,6019
Y=2,2773*X+0,7810
Y=2,4893*X+0,8585
Y=2,4893*X+0,8585
0,802796
0,952073
0,958241
0,935804
0,935804
1,699
0,901
0,771
0,734
0,734
Kết quả tính toán ở cá tra hương:
- LC50 6, 12, 24, 48, 72, 96h của Vicato khử trùng - TCCA đối với cá tra hương:
1,7; 0,9; 0,77; 0,73; 0,73; 0,73 ppm.
- Nồng độ an toàn của Vicato khử trùng - TCCA đối với cá tra hương là C=0,1993
ppm, với S= 0,9517.
Kết quả tính toán ở cá rô phi hương:
- LC50 6, 12, 24, 48, 72, 96h của Vicato khử trùng - TCCA đối với cá rô phi
hương: 2,72; 2,03; 1,87; 1,83; 1,83; 1,83 ppm.
- Nồng độ an toàn của cá rô phi hương: C= 0,5373 ppm, S= 0,9786
3.2. Kết quả ảnh hưởng của Vicato khử trùng - TCCA- Tricloisocyanuric đối với cá
tra giống
3.2.1 Thí nghiệm tìm giới hạn gây chết
Kết quả thu được cho thấy nồng độ giới hạn gây chết : 0,4 pPhần mềm đến 2 ppm.
3.2.2. Thí nghiệm tìm LC50 6, 12, 24, 48, 72 và 96h
Dãy nồng độ thí nghiệm gồm: 0(đối chứng); 0,4; 0,8; 1,2; 1,6; 2 ppm.
Bảng 3.Tỷ lệ % cá chết ở các nồng độ trong thí nghiệm đối với cá tra giống
Nồng Tỷ lệ cá chết %
độ(ppm) 6h 12h 24h 48h 72h 96h
0 0 0 0 0 0 0
0.4 0 0 0 0 0 0
0.8 0 5 15 15 15 15
1.2 15 55 70 70 70 70
1.6 30 80 90 100 100 100
2 65 90 100 100 100 100Bảng 4. Các đường thẳng hồi quy 6h, 12h, 24h, 48h, 72h và 96h
Giờ Phươngtrình hồi quy tuyến tính R2 LC50 (ppm)
6
12
24
48
72
Y=1,6422*X+0,0906
Y=1,7055*X+0,5054
Y=2,2432*X+0,6832
Y=2,5189*X+0,7684
Y=2,5189*X+0,7684
0,85864
0,86935
0,88661
0,85932
0,85932
1,835
1,025
0,849
0,799
0,799
Kết quả tính toán ở cá tra giống:
- LC50 6, 12, 24, 48, 72, 96h của Vicato khử trùng - TCCA đối với cá tra giống:
1,84; 1,03; 0,85; 0,8; 0,8; 0,8 ppm.
- Nồng độ an toàn của Vicato khử trùng - TCCA đối với cá tra ở giai đoạn là:
C=0,2127 ppm, S=0,94174.
Kết quả tính toán ở cá rô phi giống :
- LC50 6, 12, 24, 48, 72, 96h của Vicato khử trùng - TCCA đối với cá rô phi
giống: 3,98; 3,33; 3,02; 2,98; 2,98; 2,98 ppm.
- Nồng độ an toàn của Vicato khử trùng - TCCA đối với cá rô phi giống là: C=
0,8822ppm, S= 0,9867
Nhận xét:
Clorine đi vào trong nước ở hai dạng ion nguyên tử hay các hypoclorit. Chúng
có tác dụng diệt các vi sinh vật gây bệnh và có tác dụng cải tạo môi trườngnhờ phản ứng
của clorine với NH3, sắt, mangan, sulfide và một vài chất hữu cơ khác (APHA, 1985).
Do vậy mà hợp chất chứa Clo dùng để trị các bệnh vi khuẩn ngoại ký sinh, cải tạo ao,
khử trùng nước, diệt tảo khử trùng dụng cụ.
Vicato khử trùng - TCCA khi vào nước phân giải HClO rất mạnh, đồng thời
HClO dễ dùng bị phân huỷ sinh ra Clo nguyên tử và bay hơi nhanh. Theo kết qủa nghiên
cứu của báo cáo này, sau 48h thí nghiệm không thấy hiện tượng cá chết chứng tỏ thuốc
đã giảm hiệu lực. Như vậy Vicato khử trùng - TCCA là một chất ít để tồn dư trong môi
trường.
Kết quả LC50 cho biết ở cả hai giai đoạn cá hương và cá giống giá trị LC50 giảm
dần khi ta xác định nó ở các thời điểm càng xa với lúc bắt đầu thí nghiệm. Kết quả
LC50 72, 96h không khác nhau và không khác so với thời điểm 48h do đặc tính bay hơi
của Vicato khử trùng - TCCA. Nồng độ an toàn ở hai giai đoạn đều nhỏ hơn nồng độ cao
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phinhất không gây chết 100%.
3.3. Thí nghiệm cho tôm post
• Chuẩn bị 12 bể, mỗi bể cho 5 lít nước biển. Hệ thống sục khí.
• Đếm 50 ấu trùng tôm (Postlarvae) và cốc nhựa trong với 100ml. Tiếp theo cho
vào bể để tôm thích nghi 1 giờ.
• Chuẩn bị dung dịch mẹ và dung dịch thí nghiệm.
• Cho dung dịch thí nghiệm vào bể.
• Kiểm tra nhiệt độ nước, độ mặn. Các bể thí nghiệm che kín vải đen.
• Sau 12 h đếm số tôm sống sót và tôm chết bằng hộp đèn. Chuyển tôm chết ra khỏi
bể.
• Kết thúc thí nghiệm 24 h, đếm số tôm sống sót.
• Thí nghiệm xong làm sạch bể và các dụng cụ.
• Tính toán tỷ lệ sống sót ở mỗi nồng độ 12h, 24h, 36h và 48 h.
Bảng 5: Thí nghiệm đợt 1
Đ/C 1pPhần mềm 5pPhần mềm 15pPhần mềm 25pPhần mềm 50ppm
Sau giờ
thí nghiệm
Tôm
sống
Tỷ lệ
%
Tôm
sống
Tỷ lệ
%
Tôm
sống
Tỷ lệ
%
Tôm
sống
Tỷ lệ
%
Tôm
sống
Tỷ lệ
%
Tôm
sống
Tỷ lệ
%
12 66 66,0 82 82,0 70 70,0 12 12,0 0 0 0 0
24 46 46,0 53 53,0 24 24,0 7 7,0 0 0 0 0
Bảng 6: Thí nghiệm đợt 2
Đ/C 4pPhần mềm 7pPhần mềm 10pPhần mềm 13pPhần mềm 16ppm
Sau giờ
Thí nghiệm
Tôm
sống
Tỷ lệ
%
Tôm
sống
Tỷ lệ
%
Tôm
sống
Tỷ lệ
%
Tôm
sống
Tỷ lệ
%
Tôm
sống
Tỷ lệ
%
Tôm
sống
Tỷ lệ
%
12 61 61,0 38 38,0 33 33,0 32 32,0 22 22,0 7 7,0
24 50 50,0 32 32,0 26 26,0 22 22,0 21 21,0 7 7,0
36 40 40,0 29 29,0 20 20,0 20 20,0 19 19,0 6 6,0
Từ hai đợt thí nghiệm cho thấy Vicato khử trùng - TCCA ở nồng độ 1pPhần mềm sau 12
giờ tỷ lệ sống của tôm post là 82% và sau 24 giờ tỷ lệ sống 53%, trong khi đó lô đối
chứng tỷ lệ sống sau 12giờ là 61% và 24 giờ tỷ lệ sống 46%. Từ nồng độ 4pPhần mềm sau 12giờ đã gây chết tôm post 38%, nồng độ 15-16pPhần mềm tỷ lệ sống tôm post 7-12%. Sau 24 giờ
nồng độ 4-5pPhần mềm tỷ lệ sống sót chỉ còn 24-29%, nồng độ 15-16pPhần mềm tỷ lệ sống sót 7%.
Sau 36 giờ tỷ lệ sống sót ít giảm so với 24 giờ thí nghiệm, chứng tỏ Vicato khử trùng -
TCCA mất tác dụng.
Nhận xét: Tôm post có thể chịu đựng được nồng độ Vicato khử trùng - TCCA
<1pPhần mềm sau 24 giờ chết 53%. Khi sử dụng 5pPhần mềm để khử trùng nước ao nuôi cần để
ít nhất 48 giờ mới thả tôm hay bơm nước vào ao đang nuôi tôm.
3.4. Xác định tác dụng khử trùng diệt vi khuẩn của Vicato khử trùng - TCCA trong
nước nuôi tôm:
Dùng nước ao nuôi tôm sú cho vào các cốc đong thủy tinh, cho Vicato khử trùng -
TCCA nồng độ khác nhau: 1ppm, 5ppm, 10pPhần mềm và 15ppm, sau đó định lượng vi khuẩn
tổng số và Vibrio spp trong các lô thí nghiệm.
Bảng 7: Kết quả thử nghiệm Vicato khử trùng - TCCA để khử trùng nước nuôi tôm sú
Nồng độ Vi khuẩn tổng số (khuẩn lạc/ml) Vibrio spp. (khuẩn lạc/ml)
Đối chứng 1,41.105 8,53.103
1pPhần mềm 6,18.104 5,25.103
5pPhần mềm 7,05.103 0
10pPhần mềm 5,87.103 0
15pPhần mềm 0,40.101 0
Từ kết quả trên thấy tác dụng của Vicato khử trùng - TCCA cho việc khử trùng
nước ao nuôi tôm: Với nồng độ 1pPhần mềm Vicato khử trùng - TCCA tác dụng khử trùng
diệt đi gần một nửa vi khuẩn tổng số (6,18.104 KL/ml ) và Vibrio spp (5,25. 103
KL/ml). Nồng độ 5-15pPhần mềm Vicato khử trùng - TCCA có khả năng diệt toàn bộ Vibrio
spp trong nước. Ở nồng độ 5-10pPhần mềm Vicato khử trùng - TCCA có tác dụng làm giảm vi
khuẩn tổng số trong nước 20- 24 lần (7,05.103 – 5,87.103 KL/ml), ở nồng độ 15pPhần mềm đã
diệt gần hết vi khuẩn trong nước (0,4.101 KL/ml) trong nước ao nuôi tôm.
3.5. Kết quả thử nghiệm đánh giá tồn dư của Vicato khử trùng - TCCA trong nước
ngọt và nước mặn
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiBảng 8: Kết quả đo nồng độ clo tự do trong các lô thí nghiệm cuả Vicato khử trùng -
TCCA ở các nồng độ 0, 4,6, 12ppm.
Nước ngọt (ppm) Nước mặn (ppm)
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt
Thời
gian
0 4 6 12 0 4 6 12 0 4 6 12 0 4 6 12
1h 0,05 0,09 0,41 0,6 0,05 0,1 0,3 0,5 0 0,17 3,15 >8 0 0,2 2,8 >8
3 h 0,05 0,11 0,50 0,7 0,05 0,13 0,35 0,6 0 0,2 2,25 4,45 0 0,21 2,2 4,6
12 h 0,05 0,21 0.56 1,00 0,05 0,17 0,56 0,89 0 0,17 1,15 2,5 0 0,18 1,13 2,5
2
24 h 0,05 0,19 0,35 0,53 0,05 0,11 0,33 0,31 0 0,05 0,07 0,12 0 0,05 0,07 0,1
7
48 h 0,05 0,09 0,10 0,15 0,05 0,08 0,1 0,16 0 0 0 0 0 0 0 0
72 h 0,05 0,05 0,05 0,12 0,05 0,05 0,05 0,12
96 h 0,05 0,05 0,05 0,11 0,05 0,05 0,05 0,11
Trước khi thí nghiệm: Nồng độ clo tự do nước ngọt 0.05ppm; nước mặn 0.00 ppm.
Độ muối của nước ngọt 0‰ và nước nặm 20‰.
Từ kết quả của các thử nghiệm trên cho thấy sự tồn dư của Vicato khử trùng -
TCCA trong nước ngọt và nước mặn như sau:
• Vicato khử trùng - TCCA đưa vào môi trườngnước mặn clo tự do được giải
phóng mạnh mẽ, đạt cực đại sau 3 giờ, sau đó sự tồn dư của clo ở trong nước mặn giảm
dần và sau 48 giờ nồng độ clo ở cả 3 bể đều hết.
• Nước ngọt, khi Vicato khử trùng - TCCA đưa vào clo giải phóng ra chậm, sau
12 h nồng độ clo tự do đo được trong nước đạt mức cao nhất, sau đó giảm dần theo thời
gian chậm hơn nước mặn, ở nồng độ 4 và 6 pPhần mềm sau 96 giờ nồng độ clo đo bằng với
nồng độ clo trước khi thí nghiệm (0,05ppm).
• Vicato khử trùng - TCCA khi đưa vào trong nước ngọt và nước mặn, sau thời
gian ngắn 48-96giờ không để lại tồn dư. Trong nước mặn Vicato khử trùng - TCCA giải
phóng clo nhanh hơn (sau 3 giờ), nên có khả năng tác dụng diệt khuẩn tức thời mạnh
hơn so với nước ngọt. Đồng thời thời gian tồn tại của Vicato khử trùng - TCCA trong
nước mặn ngắn hơn (48giờ) so với nước ngọt (96giờ).
3.6. Kết quả khử trùng diệt khuẩn trong ao nuôi cá:
Thí nghiệm được tổ chức tại Viện NCNTTS 1 tháng 5 và tháng 6/2003 trên các ao
nuôi cá tra của phòng sinh học thực nghiệm. Diện tích mỗi ao 300-500m2, kết quả (bảng
9-14).Bảng 9: Kết quả phân tích thủy hóa
Đợt Ao 1 (đối chứng) Ao 2 (t/ng- 0,2 ppm) Ao 3 (t/ng 0,4ppm)
thu mẫu pH O2 (mg/l) pH O2 (mg/l) pH O2 (mg/l)
1 7,2 3,5 7,4 7,7 7,3 8,5
2 6,9 8,3 7,4 7,7 7,4 10,1
3 7,1 2,6 7,4 3,0 7,4 5,8
Bảng 10: Kết quả phân tích vi sinh vật (đơn vị tính: khuẩn lạc/ml)
Đợt Ao 1 (đối chứng) Ao 2 (t/ng- 0,2 ppm) Ao 3 (t/ng 0,4ppm)
thu mẫu VK h/khí Aeromonas VK h/khí Aeromonas VK h/khí Aeromonas
1 2,3x108 1,5x108 1,2x108 7,7x107 5,3x108 2,4x107
2 2,7x108 8,0x107 8,1x107 5,5x107 2,2x108 1,9x107
3 2,7x108 9,5x107 6,9x106 1,8x106 3,6x106 1,2x106
4 2,1x108 8,7x107 1,4x102 1,0x101 1,0x103 1,0x101
Bảng 11: Kết quả phân tích sinh vật đáy ao 1 (đối chứng)
DecapodaMacrobranchium
GastropodaAngulyagra
InsectaChironomus
OligochaetaBranchiura
Đợt
thu mẫu
con/m2 g/m2 con/m2 g/m2 con/m2 g/m2 con/m2 g/m2
1 40 8,97 60 81,58 - - - -
2 20 6,64 - - - - - -
3 - - 60 71,25 - - 20 0,40
Bảng 12: Kết quả phân tích sinh vật đáy ao 2 (t/ng 0,2ppm)
DecapodaMacrobranchium
GastropodaAngulyagra
InsectaChironomus
OligochaetaAnlodrilus
Đợt
Thu mẫu
con/m2 g/m2 con/m2 g/m2 con/m2 g/m2 con/m2 g/m2
1 - - - - 20 0,01 - -
2 - - - - - - - -
3 - - - - - - 40 0,06
Bảng 13: Kết quả phân tích sinh vật đáy ao 3 (t/ng- 0,4ppm)
DecapodaMacrobranchium
GastropodaAngulyagra
InsectaChironomus
OligochaetaBranchiura
Đợt
thu mẫu
con/m2 g/m2 con/m2 g/m2 con/m2 g/m2 con/m2 g/m2
1 - - 280 181,79 - - - -
2 - - - - - - - -
3 - - 80 43,66 - - 20 0,40
Bảng 14: Kết quả phân tích thực vật phù du (đơn vị tính: số tế bào/lít)
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiThu mẫu 9/6//02 Thu mẫu 10/6//02 Thu mẫu 11/6/02
Tên ngành tảo
Ao1 Ao2 Ao3 Ao1 Ao2 Ao3 Ao1 Ao2 Ao3
Euglenophyta 6,5.105 3,6.105 5,5.105 3,0.105 3,2.105 8,0.105 3,2.105 3,2.105 4,7.105
Chlorophyta 1,2.106 1,8.106 2,6.106 1,5.106 2,0.106 2,4.106 1,1.106 2,0.106 2,4.106
Cyanophyta 1,3.106 2.105 7,5.105 8,8.105 5,0.105 3,0.105 1,3.106 1.3.105 6,0.104
Bacillariophyta 2,2.105 5.105 9,5.105 5,0.105 1,2.106 5,0.105 5,3.105 1,5.106 5,8.105
Dinophyta - 8.104 1,5.105 - - - - - -
Xanthophyta - - - - 6,0.104 - - 5,0104 -
Cộng 3,4.106 3,16.106 4,9.106 3,4.106 4,1.106 4,0.106 3,2.106 4,0.106 3,5.106
Trong các đợt khảo nghiệm thuốc, chúng tui có nhận xét như sau:
Thuốc Vicato khử trùng - TCCA không ảnh hưởng đến yếu tố thủy hóa oxy hòa
tan và pH trong môi trường nuôi trồng thủy sản, các ao nuôi cá và nuôi tôm các tham số
không biến đổi.
Vi sinh vật: sau khi phun thuốc ở nồng độ 0,2pPhần mềm ở cả ao nuôi cá đều có biến đổi.
Tổng số vi khuẩn hiếu khí sau khi phun lần 1 giảm 1-8 lần (1,2.108 - 8,1.107 và
1,7.108 - 2,1.107), vi khuẩn gây bệnh Aeromonas spp giảm 1 lần (7,7.107-5,5.106 và
3,7.108 - 2,5.107). Sau khi phun lần 2, tổng số vi khuẩn hiếu khí giảm 17-19 lần
(1,2.108 - 6,9.106 và 1,7.108 - 8,9.106)và Aeromonas spp giảm 30-35 lần (7,7.107 -
1,8.106 và 3,7.108 - 1,3.106). Sau 1 tuần thí nghiệm thuốc, vi khuẩn khuẩn gây bệnh
giảm xuống còn 101 khuẩn lạc/ml.
Thí nghiệm nồng độ 0,4 ppm, kết quả: tổng số vi khuẩn hiếu khí sau khi phun lần
1 giảm 3-25 lần (5,3.108 - 2,2.108 và 3,3.108 - 1,2.107), vi khuẩn gây bệnh Aeromonas
spp giảm 1-15 lần (2,4.107 - 1,9.106 và 2,1.108 - 1,6.107). Sau khi phun lần 2, tổng số vi
khuẩn hiếu khí giảm 111-132 lần (5,3.108 - 4,0.106 và 3,3.108 - 3,0.106)và Aeromonas
spp giảm 20-175 lần (2,4.107 - 1,2.106 và 2,1.108 - 1,2.106).
Sau 1 tuần thí nghiệm thuốc, vi khuẩn khuẩn gây bệnh giảm xuống còn 101
khuẩn lạc/ml.
Như vậy ở nồng độ 0,2-0,4ppm, sau khi phun thuốc lần 2 vi sinh vật giảm đi đáng
kể đặc biệt là vi khuẩn gây bệnh cho cá là nhóm Aeromonas spp.
Động vật đáy: các lô thí nghiệm có ảnh hưởng nhất định đến sinh vật đáy đáng
chú ý thuốc có tác dụng diệt được một số nhuyễn thể (Gastropoda) trong ao là vật chủ
trung gian của cá.Thực vật phù du: thuốc chưa có ảnh rõ rệt đến thực vật (tảo đơn bào) phù du trong
ao, nhưng ở nồng độ 0,4 thuốc có làm giảm mật độ tảo trong ao.
Cá nuôi trong ao thí nghiệm sống bình thường, thuốc chưa gây ảnh hưởng đến sức
khỏe của chúng.
3.7. Báo cáo kết quả dùng Vicato khử trùng - TCCA để khử trùng nước ao nuôi tôm
tại Hải Phòng và Quảng Ninh
3.7.1. Kết quả kiểm tra vi sinh vật:
Trước và sau khi dùng thuốc chúng tui tiến hành thu mẫu nước để xác định Fecal
coliform, Salmonella, Staphylococcus và Vibrio parahaemolyticus. Với liều 1,0 ppm,
kết quả thể hiện trong bảng 15, 16.
- Sau khi dùng Vicato khử trùng - TCCA 48 giờ, các vi sinh vật:Staphylococcus,
Vibrio và Fecal coliform đều giảm, đặc biệt là Salmonella và Staphylococcus.
- Fecal coliform giảm chỉ còn <3,0.10-1, trong khi đó lô đối chứng là 0,8-3,6.101
MPN/ml.
- Trong môi trường nước biển, Vibrio spp luôn tồn tại và khi vật nuôi yếu, môi
trường nuôi kém, chúng sẽ gây bệnh cho vật nuôi. Khi dùng Vicato khử trùng - TCCA
để khử trùng nước, Vibrio spp cũng bị ảnh hưởng như ao A1 từ 1,8.103 giảm xuống
0,2.103, ao A2 từ 1,2.103 xuống 0,1.103 và đặc biệt các ao C1, D1, D3 và E1 không
gặp Vibrio spp.
- Bốn ao D2, D3, E1, E2 ở Quảng Ninh sau khi sử dụng Vicato khử trùng - TCCA
đã hạn chế được Salmonella không phát triển, trong đó ao dối chứng vẫn tồn tại.
Bảng 15: Kết quả vi sinh vật trước và sau khi sử dụng Vicato khử trùng - TCCA ở Hải
Phòng 2003
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu đặc trưng môi trường sinh thái đất và nước mặt theo các loại hình sử dụng đất chính trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng - tỉnh Nam Định Luận văn Sư phạm 0
M Nghiên cứu sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Hậu Giang Địa lý & Du lịch 3
H Đặc điểm thành phần vật chất và đặc tính công nghệ Dolomit khu vực tỉnh Hà Nam và khả năng sử dụng trong sản xuất gạch không nung Khoa học Tự nhiên 0
R Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng chè và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng theo hướng bền vững tại vùng chè đặc sản Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Môn đại cương 2
N Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm tâm sinh lý của nam giới sau đình sản tại tỉnh Hải Dương Tài liệu chưa phân loại 0
N Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của lợn Bảo Lạc, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng Tài liệu chưa phân loại 0
D Đặc điểm thủy văn và địa chất thủy văn tỉnh Quảng Bình Khoa học Tự nhiên 1
D Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng tại xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Khoa học Tự nhiên 0
D Đặc điểm hoạt động kiến tạo các hệ thống đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2, tỉnh Quảng Nam Kiến trúc, xây dựng 1
D Nghiên cứu các đặc điểm đất ruộng bậc thang Huyện Mù Cang Chải Tỉnh Yên Bái Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top