LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
LỜI NÓI ĐẦU
Có thể nói, xu thế toàn cầu hóa đang là xu thế phát triển chung và có tác động rất lớn đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới. Bên cạnh việc mang lại những cơ hội và thách thức lớn nó còn góp phần thúc đẩy mạnh mẽ cuộc chạy đua phát triển nguồn nhân lực tại các quốc gia. Nhất là ở các nước đang phát triển, khi mà nền kinh tế thế giới đang dần chuyển sang nền kinh tế tri thức thì phát triển nguồn nhân lực cần được các nước ưu tiên hàng đầu.Và Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài guồng quay chung đó. Đặc biệt kể từ sau khi chúng ta gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO thì các tiến bộ khoa học công nghệ sẽ tràn vào nước ta ngày càng nhiều hơn với tốc độ nhanh chóng hơn đòi hỏi nguồn nhân lực cần có trình độ chuyên môn cao, đồng thời thị trường lao động của nước ta sẽ được mở rộng ra thế giới và sẽ xâm nhập vào thị trường lao động ở các nước khác. Do đó để có thể phát triển nền kinh tế trong nước và có khả năng cạnh tranh với thị trường lao động trên thế giới chúng ta cần có sự đầu tư phát triển hợp lí nguồn nhân lực trong nước.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn do quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đem lại.Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu đang có những bước chuyển mạnh mẽ để theo kịp sự xu thế phát triển chung của toàn thế giới hiện nay. Điều đó được thể hiện ở tỷ lệ tăng trưởng của Việt Nam trong những năm gần đây khá cao và rất ổn định, đời sống nhân dân được cải thiên rõ rệt, tỷ lệ người cùng kiệt giảm xuống rõ rệt… Để đạt được những thành tựu to lớn này có sự đóng góp không nhỏ của hệ thống doanh nghiệp Việt Nam, lực lượng chủ chốt của quá trình CNH – HĐH đất nước.
Giai đoạn năm 2001 – 2005 đánh dấu sự thay đổi khá mạnh mẽ của các doanh nghiệp Việt Nam. Với những quyết định đầu tư hợp lý cộng với sự hỗ trợ rất tích cực của Nhà nước, doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn này đã có sự thay đổi căn bản cả về chất và lượng. Bên cạnh đó vẫn còn những điểm yếu cố hữu chưa thể khắc phục được do những hậu quả của quá khứ để lại, do sự thiếu hiểu biết hay hiểu biết còn lờ mờ. Chính vì vậy việc nghiên cứu và hỗ trợ các doanh nghiệp để giúp họ có sự định hướng đúng đắn trong hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư phát triển giữ vai trò sống còn với bản thân các doanh nghiệp nói riêng, nền kinh tế nước nhà nói chung. Do đó, đề tài nghiên cứu của em là: “Đánh giá hoạt động đầu tư của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk”.
Em xin chân thành Thank Thạc sỹ Nguyễn Thu Hà đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề án này. Trong quá trình thực hiện bài viết này, em không tránh khỏi những thiếu suất, mong cô đóng góp và bổ sung.















CHƯƠNG I.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1. Khái niệm:
1.1. Khái niệm đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản vật chất và trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo việc làm và vì môi trường phát triển. Xét về bản chất chính là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hay tạo ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì hay tăng thêm tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm tiềm lực của mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2. Khái niệm doanh nghiệp
Căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10.
Luật doanh nghiệp quy định: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư , từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
2. Đặc điểm, vai trò, nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
2.1. Đặc điểm đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm chủ yếu sau :
+ Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư thường rất lớn. Vốn đầu tư nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Quy mô vốn đầu tư lớn đòi hỏi phải có giải pháp tạo vốn và huy động vốn hợp lý, xây dựng các chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ đầu tư, thực hiện đầu tư trọng tâm trọng điểm.
Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt đối với các dự án trọng điểm quốc gia. Do đó, công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ cần tuân thủ một kế hoạch định trước, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại nhân lực theo tiến độ đầu tư, đồng thời, hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực do vấn đề “hậu dự án” tạo ra như việc bố trí lao động, giải quyết lao động dôi dư…
+ Thời kỳ đầu tư kéo dài. Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư phát triển có thời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm. Do vốn nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian này tính từ khi dưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn hoạt động và đào thải công trình. Nhiều thành quả đầu tư phát huy kết quả lâu dai, có thể tồn tại vĩnh viễn như các Kim tự Tháp Ai Cập, Nhà thờ La Mã ở Rôm, Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc, ĂngCoVát ở Cam-pu-chia… Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chịu sự tác động hai mặt, cả tích cực và tiêu cực của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội…
+ Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ở ngay tai nơi nó được tạo dựng nên, do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế xã hội vùng.
+ Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài… nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường cao. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân, trong đo, có nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư như quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu câu… có nguyên nhân khách quan như giá nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, công suất sản xuất không đạt cộng suất thiết kế
2.2. Vai trò và mục tiêu đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
2.2.1. Vai trò đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 3
1. Khái niệm: 3
1.1. Khái niệm đầu tư phát triển 3
1.2. Khái niệm doanh nghiệp 3
2. Đặc điểm, vai trò, nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 4
2.1. Đặc điểm đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 4
2.2. Vai trò và mục tiêu đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 5
2.2.1. Vai trò đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 5
2.2.2 Mục tiêu đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 8
3. Nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 11
3.1. Đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ ở doanh nghiệp 11
3.2. Đầu tư bổ xung hàng dự trữ 13
3.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 14
3.4. Đầu tư vào nghiên cứu và triển khai 15
3.5. Đầu tư vào hoạt động nghiên cứu thị trường 16
3.6. Đầu tư vào bí quyết công nghệ 17
4. Các hình thức đầu tư và nguyên tắc quản lý đầu tư ở các doanh nghiệp 18
4.1. Các hình thức đầu tư 18
4.2. Các nguyên tắc quản lý đầu tư ở các doanh nghiệp 20
5. Những chỉ tiêu đánh giá hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính trong doanh nghiệp 20
5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính gồm: 20
5.2. Đánh giá hiệu quả KTXH của hoạt động đầu tư trong các doanh nghiệp 21
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY SỮA VINAMILK VIỆT NAM 23
1. Tổng quan 23
1.1 Tổng quan về ngành công nghiệp sữa Việt Nam 23
1.2. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (công ty sữa Vinamilk) 23
2. Đánh giá hoạt động đầu tư của Vinamilk 29
2.1. Đánh giá thông qua nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 29
2.1.1. Đầu tư vào tài sản cố định 29
2.1.2. Đầu tư bổ sung hàng dự trữ: 30
2.1.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 31
2.1.4. Đầu tư vào nghiên cứu triển khai và nghiên cứu thị trường 32
2.1.5. Đầu tư vào bí quyết công nghệ 33
2.3 Đánh giá hoạt động đầu tư thông qua các chỉ tiêu đánh giá
tài chính 37
2.3.1. Phân tích tỷ số thanh khoản: 37
2.3.2. Phân tích tỷ số quản lí tài sản: 38
2.3.3. Phân tích tỷ số quản lý nợ 39
2.3.4. Phân tích tỷ số khả năng sinh lợi 39
2.3.5. Phân tích tỷ số tăng trưởng: 40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA VINAMILK 43
3.1. Đẩy mạnh đào tạo nhân sự: 43
3.2. Chú trọng hơn nữa vào nghiên cứu triển khai: 43
3.3. Tăng cường nghiên cứu thị trường: 44
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 47

3.6. Đầu tư vào bí quyết công nghệ
Ngoài máy móc thiết bị thì bí quyết công nghệ là một phần quan trọng của công nghệ. Thật sai lầm và không đầy đủ khi đầu tư đổi mới công nghệ mà không chú ý đến bí quyết công nghệ. Các doanh nghiệp hiện nay thường chỉ nghĩ đến mua máy móc thiết bị mà quên mất đi phần bí quyết công nghệ.
Bí quyết công nghệ chứa đựng trong tất cả các khâu, các công đoạn của quá trình sản xuất như tổ chức hợp lí hoá, điều hành sản xuất, hệ thống tài chính kế toán, khách hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm, đào tạo và thông tin, lập kế hoạch cải tiến công nghệ, xử lí môi trường...
Chính vì thế bí quyết công nghệ đóng vai trò rất quan trọng nó là một nhân tố mà các doanh nghiệp cần quan tâm xem xét và tiến hành đầu tư.
4. Các hình thức đầu tư và nguyên tắc quản lý đầu tư ở các doanh nghiệp
4.1. Các hình thức đầu tư
Việc sắp xếp các hình thức đầu tư không có tính chất ổn định, mặc dù vạy có thể phân chia hình thức đầu tư như sau:
+ Đầu tư gián tiếp
Đây là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đưa lại hiệu quả cho người có vốn cũng như cho xã hội, những người có vốn không tham gia trực tiếp vào quản lý hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư gián tiếp được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như mua cổ phiếu, tín phiếu.
Đầu tư gián tiếp là một loại hình khá phổ biến hiện nay, di chủ đầu tư có tiềm lực kinh tế nhưng không có điều kiện và khả năng tham gia đầu tư trực tiếp
+ Đầu tư trực tiếp
Đây là một hình thức đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp vào hoạt động và tham gia quản lý hoạt động đầu tư, họ biết dược mục đích của đầu tư cũng như cách hoạt động của số vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu tư trực tiếp cũng dược biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như hợp đồng liên doanh, công ty cổ phần, mở rộng và tăng năng lực sản xuất.
+ Đầu tư trực tiếp chia thành 2 nhóm là đầu tư chuyển dịch và đầu tư phát triển:
1. Đầu tư chuyển dịch có nghĩa là sự chuyển dịch vốn đầu tư từ tài sản người này sang tài khoản người khác theo cơ chế thị trường của tài sản được chuyển dịch. Hay chính là sự mua lại cổ phần trong doanh nghiệp nào đó. việc chuyển dịch này không ảnh hưởng gì đến vốn của doanh nghiệp nhưng có khả năng tạo ra một năng lực quản lý mới, năng lực sản xuất mới. tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay là một hình thức đầu tư chuyển dịch.
2. Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu. Người có vốn đầu tư gắn liền với hoạt động kinh tế của đầu tư. Hoạt động đầu tư trong trường hợp này nhằm nâng cao năng lực của các cơ sở sản xuất theo hướng số lượng và chất lượng, tạo ra năng lực sản xuất mới. đây là hình thức tái sản xuất mở rộng và cũng là hình thức đầu tư quan trọng tạo ra việc làm mới, sản phẩm mới và thúc đẩy kinh tế phát triển.
Trong đầu tư phát triển, việc kết hợp giữa đầu tư theo chiều sâu và chiều rộng là vấn đề có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế của đầu tư.
Đầu tư theo chiều sâu là đầu tư vào việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất tiên tiến và máy móc tiến bộ, có hiệu quả hơn thể hiện ở chỗ khối lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm tăng lên nhưng số lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hay ít hơn, đồng thời không làm tăng diện tích sản xuất của các công trình và doanh nghiệp được dung cho quá trình sản xuất.
Đầu tư theo chiều rộng là đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất với kỹ thuật và công nghệ lặp lại như cũ.
Như vậy có thể thấy rằng đầu tư gián tiếp hay đầu tư chuyển dịch không tự nó vận động và tồn tại nếu như không có đầu tư phát triển. Ngược lại, đầu tư phát triển có thể đạt được quy mô lớn nếu có thể sự tham gia của các hình thức đầu tư khác.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Chính phủ không áp đặt một hình thức đầu tư nào bắt buộc với mọi thành phần kinh tế, nhưng Nhà nước phải có sự can thiệp nhất định để đảm bảo cho thị trường đầu tư phát triển phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế. còn đối với doanh nghiệp luôn phải phấn đấu đạt được mục tiêu chiến lược trong từng thời kỳ nhằm đạt lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tuân theo các nguyên tắc quản lý đầu tư.
4.2. Các nguyên tắc quản lý đầu tư ở các doanh nghiệp
Quản lý đầu tư: là một tập hợp những biện pháp của Nhà nước hay chủ đầu tư để quản lý quá trình đầu tư kể từ bước xác định dự án đầu tư, đến các bước thực hiện đầu tư và bước khai thác dự án để đạt được những mục đích đã định.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường THCS TP Nam định Luận văn Sư phạm 0
D một số thành phần hóa học và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết nước từ bồ công anh Nông Lâm Thủy sản 0
D đánh giá trữ lượng và hoạt tính sinh học của cây xạ đen Y dược 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam bằng mô hình DEA Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thạc sĩ kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai hà nội chi nhánh huyện mỹ đức Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hoạt động Marketing bất động sản của Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung Marketing 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top