daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................. 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... 4 MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 5 PHẦN I: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ................................................................ 7 1. Sự cần thiết xây dựng Đề án ............................................................................. 7 2. Căn cứ xây dựng Đề án ..................................................................................... 8
2.1. Căn cứ pháp lý ........................................................................................... 8
2.2. Căn cứ thực tiễn ......................................................................................... 9 3. Mục tiêu Đề án ................................................................................................ 11 3.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................... 11 3.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 11 4. Yêu cầu............................................................................................................ 11 5. Đối tượng áp dụng Đề án ................................................................................ 12 PHẦN II: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM......... 13 1. Kinh nghiệm quốc tế ....................................................................................... 13 2. Bài học cho Việt Nam ..................................................................................... 14 PHẦN III: NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN................................................................. 19 1. Thực trạng áp dụng Chuẩn mực kế toán tại Việt Nam ................................... 19 1.1. Ưu điểm .................................................................................................... 19 1.2. Nhược điểm .............................................................................................. 19
1.3. Nhu cầu và khả năng áp dụng IFRS của một số doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay................................................................................................... 21
2. Phương án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam.....................22 2.1. Phương án công bố, áp dụng IFRS .......................................................... 22 2.2. Phương án xây dựng, ban hành và áp dụng VFRS .................................. 24
3. Giải pháp thực hiện Đề án...............................................................................25
3.1. Thành lập Ban biên dịch, Ban soát xét bản dịch IFRS ............................ 25
3.2. Thành lập Ban soạn thảo và tổ biên tập chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam ................................................................................................................. 25
3.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính, kế toán ...................................................................................... 26
3.4. Hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp áp dụng IFRS........................................................................................................ 26
2
3.5. Đào tạo nguồn nhân lực........................................................................... 26 3.6. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, các hội nghề nghiệp,
các tổ chức khác .............................................................................................. 27
3.7. Tuyên truyền về lộ trình, phương án áp dụng IFRS, VFRS .......................... 27 4. Tổ chức thực hiện............................................................................................ 27 4.1.Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính ...................................... 27 4.2. Hoạt động phối hợp, tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị ............ 31 5. Kinh phí thực hiện Đề án ................................................................................ 32 5.1. Nguồn kinh phí thường xuyên thuộc NSNN ............................................. 32 5.2. Nguồn tài trợ ............................................................................................ 32 6. Tác động của Đề án ......................................................................................... 32 6.1. Thuận lợi, khó khăn khi thực hiện Đề án ................................................. 32 6.2. Tác động của Đề án ................................................................................. 35 6.3. Đối tượng hưởng lợi của Đề án ............................................................... 40 PHẦN IV: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................ 44 1. Kết luận ........................................................................................................... 44 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 46
3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB BCTC IASB IFRIC IFRS IMF NSNN ROSC TSCĐ US GAAP VAMC VAS VFRS WB
Ngân hàng phát triển châu Á
Báo cáo tài chính
Ủy ban chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
Ủy ban diễn giải các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
Quỹ tiền tệ quốc tế
Ngân sách nhà nước
Báo cáo đánh giá sự tuân thủ chuẩn mực và quy tắc trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán tại Việt Nam
Tài sản cố định
Các nguyên tắc kế toán Mỹ
Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam Ngân hàng thế giới
4

MỞ ĐẦU
Ngày 18/3/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 480/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược kế toán - kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Theo đó, nêu rõ nhiệm vụ Bộ Tài chính là cập nhật, ban hành bổ sung chuẩn mực báo cáo tài chính theo hướng phù hợp với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), đặc biệt là các chuẩn mực báo cáo tài chính của nền kinh tế thị trường phát triển và gắn liền với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam. Đây cũng là yêu cầu được đề cập tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ngày 06/10/2017, Văn phòng Chính phủ có Công văn số 10607/VPCP- KTTH về việc thực hiện đánh giá mức độ tuân thủ về quy tắc và chuẩn mực báo cáo tài chính, chuẩn mực kiểm toán theo chương trình ROSC của WB đã truyền đạt ý kiến của Thủ tướng Chính phủ: “Giao Bộ Tài chính nghiên cứu các nội dung khuyến nghị trong dự thảo báo cáo ROSC, trường hợp cần thiết báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan theo quy định cho phù hợp”.
Triển khai nhiệm vụ được giao, ngày 23/5/2017, Bộ Tài chính đã thành lập Ban Chỉ đạo và Ban soạn thảo “Đề án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt Nam” theo Quyết định số 918/QĐ-BTC. Trong quá trình soạn thảo Đề án, Cục Quản lý giám sát kế toán, kiểm toán (Cục QLKT) đã tiến hành nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng IFRS của một số các quốc gia trên thế giới, tiến hành khảo sát nhu cầu áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Việt Nam, nghiên cứu sự khác biệt giữa IFRS với pháp luật của Việt Nam như chuẩn mực kế toán, chính sách thuế, cơ chế tài chính của Việt Nam, đánh giá tác động của việc áp dụng IFRS đối với công tác quản lý Nhà nước và các mặt của nền kinh tế. Dự thảo Đề án đã được gửi xin ý kiến rộng rãi của các Bộ, ngành, Tổ chức nghề nghiệp về kế toán kiểm toán, doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên quan...
Sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị, tổ chức, cá nhân, Cục QLKT đã hoàn thiện Đề án gồm có 4 phần, cụ thể:
Phần I: Cơ sở xây dựng Đề án;
Phần II: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam;
Phần III: Nội dung của Đề án;
Phần IV: Kết luận, kiến nghị.
Ngoài ra, Đề án còn có các Phụ lục sau:
Phụ lục số 01: Danh mục hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế;
5

Phụ lục số 02: Khả năng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của một số doanh nghiệp tại Việt Nam;
Phụ lục số 03: Kinh nghiệm áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của một số quốc gia trên thế giới;
Phụ lục số 04: Tổng hợp khác biệt cơ bản giữa chuẩn mực kế toán, cơ chế tài chính, chính sách thuế của Việt Nam và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.
6

Phần I
CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa về hợp tác và phát triển kinh tế, kế toán không còn là vấn đề mang tính nội tại, riêng biệt của từng quốc gia. Vì vậy, để phù hợp với yêu cầu đa dạng của doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư, các quốc gia thường cho phép các doanh nghiệp lựa chọn Chuẩn mực BCTC quốc gia hay Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) khi lập và trình bày BCTC. Theo tài liệu của Ủy ban Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IASB), tính đến nay đã có 131/143 quốc gia và vùng lãnh thổ (chiếm tỷ lệ 93% các nước được IASB khảo sát) đã tuyên bố về việc cho phép áp dụng IFRS dưới các hình thức khác nhau.
Danh mục hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế nêu tại Phụ lục số 01 kèm theo Đề án.
Phương pháp áp dụng IFRS tại các quốc gia rất đa dạng, có quốc gia cho phép áp dụng cho cả BCTC riêng của doanh nghiệp và BCTC hợp nhất của tập đoàn, nhưng có quốc gia chỉ áp dụng IFRS cho BCTC hợp nhất. Với các nước chưa cho phép doanh nghiệp áp dụng IFRS thì cũng đang trong xu thế điều chỉnh hệ thống chuẩn mực BCTC quốc gia để phù hợp và tiệm cận gần hơn với IFRS. Việc cho phép áp dụng IFRS hay không tùy thuộc vào điều kiện phát triển và tình hình thực tế của từng quốc gia. Tuy nhiên định hướng chung là áp dụng IFRS cho các đơn vị có lợi ích công chúng, còn đối với các đơn vị không có lợi ích công chúng thì thường áp dụng chuẩn mực BCTC quốc gia hay có thể tự nguyện áp dụng IFRS.
Trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2005, Việt Nam đã ban hành 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) bằng cách vận dụng có chọn lọc các quy định của chuẩn mực quốc tế phù hợp với điều kiện nền kinh tế và trình độ quản lý trong nước. So với giai đoạn chưa có chuẩn mực, VAS được đánh giá là bước tiến lớn trong sự nghiệp cải cách kế toán tại Việt Nam, là bước đi đầu tiên trong quá trình hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, góp phần nâng cao tính minh bạch, trung thực của BCTC. VAS tại thời điểm đó đã phản ánh được nhiều giao dịch của nền kinh tế thị trường non trẻ, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân trong giai đoạn đầu những năm 2000, giúp các doanh nghiệp và người làm công tác kế toán đã nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen và tiếp cận dần với công tác kế toán của nền kinh tế thị trường phù hợp với thông lệ quốc tế.
7

Tuy nhiên, do đã được ban hành cách đây hơn 10 năm mà chưa được sửa đổi, bổ sung nên VAS ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế, một số nội dung chưa phù hợp với các giao dịch của kinh tế thị trường trong giai đoạn mới, nhất là trong bối cảnh thị trường vốn phát triển mạnh mẽ, xuất hiện nhiều loại công cụ tài chính phức tạp. Hơn nữa, hiện nay Việt Nam mới ban hành được 26 VAS nên còn thiếu rất nhiều chuẩn mực so với thông lệ quốc tế như các chuẩn mực về nông nghiệp, về thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản, về nhóm công cụ tài chính phái sinh, về giá trị hợp lý, về tổn thất tài sản,... dẫn đến khi các doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch kinh tế thuộc nhóm các chuẩn mực này thì chưa có cơ sở pháp lý để thực hiện hạch toán kế toán dẫn đến khó khăn cho công tác kế toán của doanh nghiệp.
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình cải cách hành chính và thể chế một cách mạnh mẽ, hoạt động đầu tư nước ngoài ngày càng trở nên sôi động, nhu cầu các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết hay thu hút vốn trên thị trường nước ngoài ngày càng gia tăng. Đặc biệt thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ, thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư, tổ chức nước ngoài đến tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu quản lý của nền kinh tế trong giai đoạn mới, Chính phủ có chủ trương phải đẩy nhanh việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới cũng như công cuộc cải cách thể chế tại Việt Nam.
Mặc dù Việt Nam đã ban hành được hệ thống chuẩn mực kế toán, tuy nhiên do còn nhiều hạn chế và khác biệt với thông lệ quốc tế nên VAS chưa được thừa nhận rộng rãi, đặc biệt chưa đáp ứng được yêu cầu của các định chế quốc tế và nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các quốc gia trên thế giới đang chuyển dần từ việc áp dụng Chuẩn mực quốc gia sang Chuẩn mực quốc tế để đảm bảo các doanh nghiệp có một tiếng nói chung phục vụ các nhà đầu tư trên phạm vi toàn cầu, vì vậy việc nghiên cứu, áp dụng IFRS sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn trên các khía cạnh.
Từ thực tế nêu trên, cần xây dựng phương án, lộ trình công bố để áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với các doanh nghiệp có như cầu, đủ điều kiện, đồng thời nghiên cứu, ban hành mới hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam áp dụng cho các doanh nghiệp còn lại.
2. Căn cứ xây dựng Đề án
2.1. Căn cứ pháp lý
- Luật Kế toán số 88/2015/QH 13 ngày 20/11/2015 (Luật Kế toán 2015) đã giao Bộ Tài chính xây dựng chuẩn mực kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam, trong đó có đề cập cụ thể đến
8

nguyên tắc kế toán theo giá trị hợp lý, làm cơ sở cho việc ban hành các chuẩn mực BCTC theo thông lệ quốc tế;
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa yêu cầu hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán và hệ thống BCTC phù hợp với chuẩn mực quốc tế;
- Quyết định số 480/QĐ - TTg ngày 18/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược kế toán - kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030 yêu cầu Bộ Tài chính cập nhật, ban hành bổ sung chuẩn mực BCTC theo hướng phù hợp với các chuẩn mực BCTC quốc tế, giảm thiểu sự khác biệt giữa VAS và IFRS; Xây dựng, ban hành, công bố bổ sung các chuẩn mực BCTC còn thiếu so với hệ thống chuẩn mực BCTC quốc tế, đặc biệt là các chuẩn mực BCTC của nền kinh tế thị trường phát triển và gắn liền với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam.
- Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019 quy định một trong những nhiệm vụ giao Bộ Tài chính thực hiện trong năm 2019 là xây dựng “Đề án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt Nam” trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
- Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 28/2/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025” trong đó có quy định một trong những giải pháp cơ cấu lại thị trường chứng khoán và bảo hiểm là xây dựng, triển khai Đề án áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế; khuyến khích các doanh nghiệp niêm yết có quy mô lớn thực hiện công bố BCTC theo chuẩn BCTC quốc tế (IFRS).
2.2. Căn cứ thực tiễn
Để xây dựng Đề án, Bộ Tài chính đã phối hợp với Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và đơn vị tư vấn độc lập tiến hành khảo sát về việc áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế của một số doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả khảo sát cho thấy:
- Việc áp dụng IFRS ở Việt Nam và cập nhật hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam là yêu cầu và là xu hướng tất yếu do VAS hiện hành đã bộc lộ nhiều hạn chế, chưa có những điều chỉnh phù hợp để bắt kịp với tốc độ phát triển của nền kinh tế. Theo đó, nhu cầu lập BCTC theo IFRS hiện tại mới chỉ thể hiện rõ ở các doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn đầu tư nước ngoài, theo yêu cầu của các nhà đầu tư, các cổ đông và các nhà tài trợ vốn. Đối với các doanh nghiệp còn lại, hiểu biết về IFRS và nhu cầu áp dụng còn tương đối hạn chế và chưa rõ ràng, cần áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam được ban hành mới, căn cứ
9

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, phù hợp với đặc thù của Việt Nam.
- Các đơn vị được khảo sát đều đồng nhất quan điểm rằng việc lập BCTC theo IFRS sẽ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế Việt Nam nói chung trong trung và dài hạn. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, vấn đề về chi phí và nguồn lực cần thiết mà doanh nghiệp phải phân bổ cho việc triển khai IFRS là tương đối lớn. Nếu không có nhu cầu về vốn đầu tư nước ngoài hay yêu cầu quản lý của Nhà nước, doanh nghiệp có thể phân bổ các nguồn lực đó cho các nhu cầu khác cấp thiết hơn và do đó, nguồn lực được sử dụng hiệu quả hơn.
- Về đối tượng áp dụng IFRS, hầu hết các đơn vị được khảo sát đều cho rằng trong giai đoạn đầu tiên, Bộ Tài chính nên xác định rõ các doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng IFRS là những doanh nghiệp tự xác định cần thiết, có nhu cầu và có khả năng đáp ứng về nguồn lực lập BCTC theo IFRS. Báo cáo này có đầy đủ tính pháp lý được Nhà nước chấp nhận và doanh nghiệp sẽ chỉ phải lập một bộ BCTC duy nhất theo IFRS để giảm thiểu chi phí và nguồn lực. Sau một thời gian áp dụng, Bộ Tài chính cần đánh giá, tổng kết để có thể mở rộng cho các đối tượng doanh nghiệp khác. Đối với các doanh nghiệp khác, vẫn tiếp tục áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam, tuy nhiên các chuẩn mực này cần được cập nhật mới, là chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam thay thế cho 26 chuẩn mực kế toán hiện nay.
Báo cáo kết quả khảo sát về khả năng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của một số doanh nghiệp tại Việt Nam nêu tại Phụ lục số 02 kèm theo Đề án.
Về phía WB, trong Báo cáo ROSC cũng nêu rõ đối với Việt Nam, việc áp dụng IFRS cần có lộ trình cụ thể cho từng loại hình doanh nghiệp thuộc các khu vực kinh tế khác nhau và cần có cơ chế để duy trì sự tuân thủ đó một cách phù hợp. Đối với việc lập và trình bày BCTC cho mục đích chung, các doanh nghiệp cần tuân thủ hoàn toàn theo chuẩn mực BCTC. Hiện tại một số doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo các quy định đặc thù hơn là ưu tiên áp dụng chuẩn mực BCTC khi lập và trình bày BCTC đã gây phức tạp cho quá trình lập BCTC của doanh nghiệp cũng như làm ảnh hưởng đến mức độ tin cậy và tính so sánh của các thông tin tài chính được trình bày trong BCTC của doanh nghiệp. Trong ngắn hạn và trung hạn, Việt Nam cần giảm dần trường hợp doanh nghiệp nhà nước được áp dụng các hướng dẫn và quy định khác với chuẩn mực BCTC cho việc lập và trình bày BCTC. Theo đó trong tương lai, Luật Kế toán 2015 nên tiếp tục được sửa đổi để quy định rõ ràng là BCTC lập cho mục đích chung thì cần tuân thủ hoàn toàn chuẩn mực BCTC thay vì ưu tiên các quy định đặc thù.
10

Theo đó, báo cáo ROSC đã đưa ra các khuyến nghị hoàn thiện khung pháp lý về kế toán, kiểm toán, theo đó Việt Nam nên áp dụng đầy đủ IFRS và các diễn giải liên quan của IFRIC cho các đơn
- Tổ chức hoạt động kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về kế toán, chuẩn mực kế toán;
- Xây dựng kế hoạch tổng thể và triển khai hoạt động đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu và lộ trình áp dụng FFRS, VFRS; Trợ giúp, hướng dẫn các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo trong quá trình áp dụng IFRS, VFRS;
- Thực hiện tổng kết, đánh giá kết quả áp dụng IFRS và VFRS; Quản lý, giám sát báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có lợi ích công chúng;
- Tăng cường phối hợp với các hội nghề nghiệp, các chuyên gia, tổ chức trong nước và quốc tế, tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ về kỹ thuật, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và các công việc khác trong việc áp dụng IFRS, VFRS;
- Thực hiện đầy đủ các quy trình theo quy định của IASB để đảm bảo hoạt động triển khai áp dụng IFRS tại Việt Nam phù hợp với luật pháp quốc tế; Tham gia vào quá trình xây dựng, ban hành IFRS của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế.
4.1.2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
- Chủ trì rà soát, trình Bộ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý theo các mục tiêu cải cách, tạo sự bình đẳng trong việc áp dụng và thực thi pháp luật giữa các thành phần kinh tế; các văn bản theo thẩm quyền để xử lý các tình huống khác biệt giữa chuẩn mực báo cáo tài chính và cơ chế tài chính; khác biệt giữa IFRS và VFRS;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan đánh giá tác động và đánh giá kết quả áp dụng IFRS tại các đơn vị lựa chọn áp dụng tự nguyện IFRS thuộc lĩnh vực quản lý;
- Phối hợp với Cục Quản lý giám sát kế toán, kiểm toán và các đơn vị liên quan xác định nhu cầu, khả năng sẵn sàng của các đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý, đề xuất lộ trình và phương án áp dụng bắt buộc IFRS phù hợp với tình hình thực tiễn;
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác giám sát báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết, có lợi ích công chúng;
- Phối hợp với Cục Quản lý giám sát kế toán, kiểm toán và các đơn vị liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, hướng dẫn thực hiện IFRS cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý;
- Phối hợp với Cục Quản lý giám sát kế toán, kiểm toán và các đơn vị liên quan xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ để tạo điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, nghiên cứu, thực hiện IFRS.
4.1.3. Cục tài chính doanh nghiệp, Cục Quản lý, giám sát Bảo hiểm
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:

 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Top