p3h30_h4ppj
New Member
Download Đề án Kế hoạch và giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước của Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG 2
I- Khái niệm về đầu tư, kế hoạch khối lượng vốn đầu tư và vốn đầu tư 2
1- Khái niệm về đầu tư 2
2- Khái niệm kế hoạch vốn đầu tư 2
3- Khái niệm vốn đầu tư 2
II- Vai trò, nhiệm vụ của kế hoạch huy động vốn đầu tư trong nước đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam 3
1- Nhiệm vụ của kế hoạch huy động vốn đầu tư trong nước 3
1.1. Xác định nhu cầu khối lượng vốn đầu tư xã hội cần có kỳ kế hoạch 3
1.2. Xác định tỷ lệ cơ cấu vốn đầu tư 3
1.3. Xác định nguồn đảm bảo vốn đầu tư có thể trong kỳ kế hoạch 4
a- Đối với nguồn vốn trong nước 4
b- Vốn nước ngoài 4
2- Vai trò của vốn đầu tư trong nước 5
2.1. Vai trò của vốn trong nước đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 5
2.2. Các nguồn hình thành vốn đầu tư trong nước 6
a) Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước 7
b) Nguồn vốn dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội 7
c) Nguồn vốn tín dụng ngân hàng 8
d) nguồn vốn tự có của doanh nghiệp 8
2.3. Ý nghĩa của vấn đề huy động vốn trong nước 9
III- Kinh nghiệm của một số nước về việc huy động vốn đầu tư trong nước 10
1- Kinh nghiệm của Trung Quốc 10
2- Khuyến khích đầu tư ở Malaysia 10
CHƯƠNG II: NỘI DUNG KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN 2001 - 2005 12
I- Nội dung kế hoạch vốn đầu tư 12
1- Xây dựng nhu cầu khối lượng vốn đầu tư xã hội 12
a- Tổng nhu cầu khối lượng vốn đầu tư 12
b- Xác định khả năng tiết kiệm của nền kinh tế kỳ kế hoạch 13
c- Phân chia tổng nhu cầu vốn đầu tư theo ngành và địa phương 14
2- Cân đối nhu cầu với các nguồn đảm bảo vốn đầu tư xã hội 17
II- Tình hình huy động vốn đầu tư trong nước 18
1- Tình hình huy động vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước 18
2- Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho phát triển kinh tế 20
3. Nguồn vốn trong dân cho đầu tư phát triển. 21
a- Nguồn hình thành. 21
b- Hướng sử dụng và hình thức tồn tại 22
4- Tình hình huy động vốn đầu tư qua nguồn vốn tự có của doanh nghiệp 24
III- Kết luận 25
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 27
I- Tổng nhu cầu huy động vốn đầu tư 27
1- Tổng nhu cầu vốn đầu tư 27
a- Căn cứ 27
b- Nhu cầu 27
2- Kế hoạch huy động vốn trong nước 28
a- Huy động vốn trung hạn và dài hạn trong điều kiện hiện nay 28
b- Huy động và sử dụng qua hệ thống ngân hàng 29
II- Giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước 29
1- Thực hành chính sách tiết kiệm để tăng tích luỹ vốn 29
1.1- Tiết kiệm trong khu vực Nhà nước 29
1.2. Tiết kiệm trong các doanh nghiệp 30
1.3. Tiết kiệm trong dân cư 30
2- Tiếp tục đổi mới và thu hút nguồn vốn đầu tư qua các tổ chức tài chính trung gian 30
a- Đổi mới và chấn chỉnh hoạt động hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng 30
b- Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn trong dân 31
3- Tiếp tục đổi mới và quản lý có hiệu quả các doanh nghiệp Nhà nước 31
a- Cần đẩy nhanh sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước 31
b- Thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước 31
4- Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện ngân sách Nhà nước 31
a- Huy động đầu tư cho phát triển qua ngân sách Nhà nước bằng cách tăng thu ngân sách. 31
b- Tăng quy mô đầu tư từ ngân sách và sử dụng đúng hướng vốn vay 32
c- Nâng cao chất lượng quản lý cấp và phát kiểm soát chi ngân sách Nhà nước 32
5- Tăng cường đầu tu tư ngân 32
6- Phát hành trái phiếu Nhà nước dài hạn 33
7- Đẩy mạnh việc phát triển thị trường chứng khoán 33
KẾT LUẬN
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-02-de_an_ke_hoach_va_giai_phap_huy_dong_von_dau_tu_tr.X6xFTsTIne.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-43191/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
d) nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
Nguồn vốn này được hình thành từ sự góp vốn của chủ doanh nghiệp để
thành lập và duy trì hoạt động của Công ty. Nguồn vốn này được chia thành 2 phần: Một phần dùng làm quỹ dự trữ, phần còn lại được đưa vào sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận của doanh nghiệp được chia thành 3 1uỹ chính như sau:
+ Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh
+ Quỹ dự trữ dự phòng
+ Quỹ phúc lợi khen thưởng
Nguồn bổ sung vào vốn của doanh nghiệp được lấy từ quỹ phát triển sản xuất kinh doanh. Mặt khác doanh nghiệp cũng có thể đầu tư làm tăng vốn bằng quỹ kkhấu hao cơ bản hay có thể dùng khoản tiền để chi trả cho cổ đông, khách hàng.
2.3. ý nghĩa của vấn đề huy động vốn trong nước
Kinh nghiệm trong nước và quốc tế đã chỉ ra rằng các nguồn vốn từ bên ngoài là rất quan trọng nhất là ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển nguồn vốn tích luỹ trong nước còn thấp như ở nước ta. nhưng nguồn vốn trong nước đóng vai trò chủ đãouats phát từ quan điểm phát huy nội lực đảm bảo sự bền vững
Ngoài việc tập trung nguồn vốn bằng tiền mặt chúng ta còn phải khai thác hữu hiệu các nguồn lực tự nhiên như: Vị trí địa lý, khí hậu, đất đa rừng biển, tài nguyên thiên nhien…. đặc biệt là biết khai thác nguồn lực xã hội như nguồn lao động dồi dào có trình độ cao, giá rẻ so với các nước trong khu vực
Chính những điều đó chứng tỏ rằng vứi những nguồn lực kinh tế của đất nước hiện nay chúng ta hoàn toàn có khả năng và điều kiện huy động tập trung được nguồn vốn trong nước nhằm góp phần đóng vai trò quyết định để tiến hành công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên tiềm năng thì còn nhiều nhưng chúng ta có những giải pháp huy động và tập trung nguồn vốn như thế nào để tung đồng vốn vào dòng chu chuyển của nền kinh tế có hiệu quả nhất
III- Kinh nghiệm của một số nước về việc huy động vốn đầu tư trong nước
1- Kinh nghiệm của Trung Quốc
Khu vực tư nhân, bao gồm hệ cá thể và doanh nghiệp tư nhân có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế Trung Quốc. Trước năm 1985, sản lượng công nghiệp của khu vực tư nhân chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng sản lượng công nghiệp mặc dù lao động trong khu vực này đã chiếm khoảng 2% tổng lao động phi nông nghiệp năm 1981. Trong giai đoạn 1991 - 1997 vốn đầu tư của khu vực tư nhân chiếm khoảng 15 - 17% nhưng việc vay vốn lại gặp nhiều khó khăn, lượng vốn vay chỉ chiếm khoảng 0,87% tổng dư nợ của các ngân hàng
Từ những năm 90, Trung Quốc đã tiến hành quá trình tư nhân hoá, giai đoạn 95 - 98 tư nhân hoá với tốc độ rất nhanh và tất nhiên đã nhanh chóng nhận được những chỉ trích mạnh mẽ không chỉ từ phía những người có khuynh hướng ta mà còn từ phía các nhà khoa học. Bên cạnh đó Trung Quốc còn thực hiện việc mở cửa thị trường cho doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là mở cửa khu vực tài chính vì lý do:
Thứ nhất, đó và vấn đề đối xử bình đẳng giữa các loại hình sở hữu
Thứ hai, Trung Quốc cần nhiều ngân hàng nhỏ cung cấp vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, mà phần lớn trong số đó là doanh nghiệp tư nhân
Thứ ba, các ngân hàng tư ngân không chịu sự can thiệp của Chính phủ về các chính sách cho vay như ngân hàng quốc doanh
2- Khuyến khích đầu tư ở Malaysia
Kể từ khi chấm dứt chủ nghĩa thực dân đến nay đường lối phát triển kinh
tế nói chung và chính sách phát triển công nghiệp nói riêng ở Malaysia đã thay đổi 3 lần:
- Giai đoạn 1957 - 1970 Malaysia chủ trương chuyển từ chính sách mậu dịch tự do nhập khẩu hàng phế phẩm, sang bảo hộ kinh tế dân tộc ở mức vừa phải, đa dạng hoá sản xuất, khuyến khích sản xuất thay thế nhập khẩu
- Giai đoạn 1970 - 1980, Malaysia chuyển sang công nghiệp hoá hướng về xuấtkhẩu - trong đó chú trọng các ngành công nghiệp nhẹ. Biện pháp cơ bản đó là tiếp tục thu hút mạnh vốn nước ngoài và kích thích hoạt động của tư bản trong nước
- Từ 1980 đến nay Malaysia chủ trương công nghiệp hoá dựa vào nguồn tài nguyên trong nước và chú trọng phát triển công nghiệp nặng sử dụng nhiều vốn và kỹ thuật cao, tiếp tục khuyến khích đầu tư vào xuất khẩu. Đạo luật thúc đẩy đầu tư được ban hành năm 1986 thay thế cho luật khuyến khích đầu tư năm 1968.
Các biện pháp khuyến khích của Malaysia khá đa dạng và phong phú. Đó là miễn giảm các loại thuế khấu trừ khỏi căn cứ trính thuế các chi phí đầu tư. Khấu hao nhanh, tái đầu tư… được tính gấp đôi các chi phí liên quan đến bảo hiểm vốn, đào tạo tay nghề và kiến thức quản lý, chuyển giao đổi mới công nghệ.
Chương II: Nội dung kế hoạch vốn đầu tư
Tình hình huy động vốn đầu tư trong nước
giai đoạn 2001 - 2005
I- Nội dung kế hoạch vốn đầu tư
1- Xây dựng nhu cầu khối lượng vốn đầu tư xã hội
a- Tổng nhu cầu khối lượng vốn đầu tư
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia vốn đầu tư là một trong những yếu tố quyết định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nhu cầu vốn đầu tư với quá trình tăng trưởng kinh tế có thể tính toán theo mô hình Hassod - Domas, phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với tỷ lệ tiết kiện đầu tư và hệ só ICOR của nền kinh tế
S
g =
K
Trong đó: g: Tốc độ tăng trưởng hàng năm của tổng sản phẩm quốc dân
S: Tỷ lệ tích luỹ
K: Hệ số gia tăng vốn sản lượng
Công thức trên thể hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế (g) là một đại lượng tỷ lệ thuận với tỷ lệ tích luỹ trong GDP (s) và tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR (k). nếu gọi K là hệ số gia tăng vốn sản lượng đầu ra thì hệ số này được xác định bằng công thức:
K
=
DK
DY
=>
DY
=
1
K
x DK
Trong đó: DK: Mức vốn sản xuất gia tăng
Như vậy: Hệ số ICOR sẽ phụ thuộc vào năng suất vốn, phụ thuộc vào tốc độ trang bị vốn trên lao động và sự gia tăng năng suất lao động trong nền kinh tế. Nếu năng suất lao động tăng nhanh hơn so với tốc độ trang bị vốn thì hệ số ICOR sẽ không tăng mà giữ ở mức độ thấp
Dựa vào mô hình Harrod - Domar và mục tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001 - 2005 là 7,5, ước tính nhu cầu vốn đầu tư nguồn trong nước khoảng 70% thì nguồn nước ngoài khoảng 30%,
b) Xác định khả năng tiết kiệm của nền kinh tế kỳ kế hoạch
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế lỳ k + 1
YK+1 = Y=k + DYKH
YKH = YK +
1
K
(IK - s. KK)
Gkh =
SK
K
- s. Kk
SK = K (gkh + s.K)
Trong đó:
Yk và YK+1: Thu nhập kế hoạch của nền kinh tế năm K và năm K + 1
KK: Tổng vốn sản xuất năm kế hoạch
s: Hệ số khấu hao
K: Hệ số ICOR
IK: Nhu cầu tiết kiệm kỳ gốc của kế hoạch (k+1)
Từ công thức trên ta thấy, để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng giai đoạn 2001 - 2005 là 7,5%/năm GDP được tạo ra trong 5 năm vào khoảng 2650 - 2660 nghìn tỷ đồng, thì tổng quỹ tiêu dùng dự báo tăng khoảng 5,5%/năm, tỷ lệ tích luỹ nội địa khoảng 28 - 30% GDP. Trong đó từ khu vực ngân sách khoảng 6% GDP, từ khu vực dân cư doanh nghiệp khoảng 22 - 24% GDP
c) Phân chia tổng nhu cầu vốn đầu tư theo ngành và địa phương
Tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội sẽ được định hướng đầu tư vào một số ngành và lĩnh vực chủ yếu như sau:
- Ti
Download miễn phí Đề án Kế hoạch và giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước của Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG 2
I- Khái niệm về đầu tư, kế hoạch khối lượng vốn đầu tư và vốn đầu tư 2
1- Khái niệm về đầu tư 2
2- Khái niệm kế hoạch vốn đầu tư 2
3- Khái niệm vốn đầu tư 2
II- Vai trò, nhiệm vụ của kế hoạch huy động vốn đầu tư trong nước đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam 3
1- Nhiệm vụ của kế hoạch huy động vốn đầu tư trong nước 3
1.1. Xác định nhu cầu khối lượng vốn đầu tư xã hội cần có kỳ kế hoạch 3
1.2. Xác định tỷ lệ cơ cấu vốn đầu tư 3
1.3. Xác định nguồn đảm bảo vốn đầu tư có thể trong kỳ kế hoạch 4
a- Đối với nguồn vốn trong nước 4
b- Vốn nước ngoài 4
2- Vai trò của vốn đầu tư trong nước 5
2.1. Vai trò của vốn trong nước đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 5
2.2. Các nguồn hình thành vốn đầu tư trong nước 6
a) Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước 7
b) Nguồn vốn dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội 7
c) Nguồn vốn tín dụng ngân hàng 8
d) nguồn vốn tự có của doanh nghiệp 8
2.3. Ý nghĩa của vấn đề huy động vốn trong nước 9
III- Kinh nghiệm của một số nước về việc huy động vốn đầu tư trong nước 10
1- Kinh nghiệm của Trung Quốc 10
2- Khuyến khích đầu tư ở Malaysia 10
CHƯƠNG II: NỘI DUNG KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN 2001 - 2005 12
I- Nội dung kế hoạch vốn đầu tư 12
1- Xây dựng nhu cầu khối lượng vốn đầu tư xã hội 12
a- Tổng nhu cầu khối lượng vốn đầu tư 12
b- Xác định khả năng tiết kiệm của nền kinh tế kỳ kế hoạch 13
c- Phân chia tổng nhu cầu vốn đầu tư theo ngành và địa phương 14
2- Cân đối nhu cầu với các nguồn đảm bảo vốn đầu tư xã hội 17
II- Tình hình huy động vốn đầu tư trong nước 18
1- Tình hình huy động vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước 18
2- Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho phát triển kinh tế 20
3. Nguồn vốn trong dân cho đầu tư phát triển. 21
a- Nguồn hình thành. 21
b- Hướng sử dụng và hình thức tồn tại 22
4- Tình hình huy động vốn đầu tư qua nguồn vốn tự có của doanh nghiệp 24
III- Kết luận 25
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 27
I- Tổng nhu cầu huy động vốn đầu tư 27
1- Tổng nhu cầu vốn đầu tư 27
a- Căn cứ 27
b- Nhu cầu 27
2- Kế hoạch huy động vốn trong nước 28
a- Huy động vốn trung hạn và dài hạn trong điều kiện hiện nay 28
b- Huy động và sử dụng qua hệ thống ngân hàng 29
II- Giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước 29
1- Thực hành chính sách tiết kiệm để tăng tích luỹ vốn 29
1.1- Tiết kiệm trong khu vực Nhà nước 29
1.2. Tiết kiệm trong các doanh nghiệp 30
1.3. Tiết kiệm trong dân cư 30
2- Tiếp tục đổi mới và thu hút nguồn vốn đầu tư qua các tổ chức tài chính trung gian 30
a- Đổi mới và chấn chỉnh hoạt động hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng 30
b- Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn trong dân 31
3- Tiếp tục đổi mới và quản lý có hiệu quả các doanh nghiệp Nhà nước 31
a- Cần đẩy nhanh sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước 31
b- Thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước 31
4- Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện ngân sách Nhà nước 31
a- Huy động đầu tư cho phát triển qua ngân sách Nhà nước bằng cách tăng thu ngân sách. 31
b- Tăng quy mô đầu tư từ ngân sách và sử dụng đúng hướng vốn vay 32
c- Nâng cao chất lượng quản lý cấp và phát kiểm soát chi ngân sách Nhà nước 32
5- Tăng cường đầu tu tư ngân 32
6- Phát hành trái phiếu Nhà nước dài hạn 33
7- Đẩy mạnh việc phát triển thị trường chứng khoán 33
KẾT LUẬN
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-02-de_an_ke_hoach_va_giai_phap_huy_dong_von_dau_tu_tr.X6xFTsTIne.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-43191/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
dụngd) nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
Nguồn vốn này được hình thành từ sự góp vốn của chủ doanh nghiệp để
thành lập và duy trì hoạt động của Công ty. Nguồn vốn này được chia thành 2 phần: Một phần dùng làm quỹ dự trữ, phần còn lại được đưa vào sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận của doanh nghiệp được chia thành 3 1uỹ chính như sau:
+ Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh
+ Quỹ dự trữ dự phòng
+ Quỹ phúc lợi khen thưởng
Nguồn bổ sung vào vốn của doanh nghiệp được lấy từ quỹ phát triển sản xuất kinh doanh. Mặt khác doanh nghiệp cũng có thể đầu tư làm tăng vốn bằng quỹ kkhấu hao cơ bản hay có thể dùng khoản tiền để chi trả cho cổ đông, khách hàng.
2.3. ý nghĩa của vấn đề huy động vốn trong nước
Kinh nghiệm trong nước và quốc tế đã chỉ ra rằng các nguồn vốn từ bên ngoài là rất quan trọng nhất là ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển nguồn vốn tích luỹ trong nước còn thấp như ở nước ta. nhưng nguồn vốn trong nước đóng vai trò chủ đãouats phát từ quan điểm phát huy nội lực đảm bảo sự bền vững
Ngoài việc tập trung nguồn vốn bằng tiền mặt chúng ta còn phải khai thác hữu hiệu các nguồn lực tự nhiên như: Vị trí địa lý, khí hậu, đất đa rừng biển, tài nguyên thiên nhien…. đặc biệt là biết khai thác nguồn lực xã hội như nguồn lao động dồi dào có trình độ cao, giá rẻ so với các nước trong khu vực
Chính những điều đó chứng tỏ rằng vứi những nguồn lực kinh tế của đất nước hiện nay chúng ta hoàn toàn có khả năng và điều kiện huy động tập trung được nguồn vốn trong nước nhằm góp phần đóng vai trò quyết định để tiến hành công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên tiềm năng thì còn nhiều nhưng chúng ta có những giải pháp huy động và tập trung nguồn vốn như thế nào để tung đồng vốn vào dòng chu chuyển của nền kinh tế có hiệu quả nhất
III- Kinh nghiệm của một số nước về việc huy động vốn đầu tư trong nước
1- Kinh nghiệm của Trung Quốc
Khu vực tư nhân, bao gồm hệ cá thể và doanh nghiệp tư nhân có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế Trung Quốc. Trước năm 1985, sản lượng công nghiệp của khu vực tư nhân chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng sản lượng công nghiệp mặc dù lao động trong khu vực này đã chiếm khoảng 2% tổng lao động phi nông nghiệp năm 1981. Trong giai đoạn 1991 - 1997 vốn đầu tư của khu vực tư nhân chiếm khoảng 15 - 17% nhưng việc vay vốn lại gặp nhiều khó khăn, lượng vốn vay chỉ chiếm khoảng 0,87% tổng dư nợ của các ngân hàng
Từ những năm 90, Trung Quốc đã tiến hành quá trình tư nhân hoá, giai đoạn 95 - 98 tư nhân hoá với tốc độ rất nhanh và tất nhiên đã nhanh chóng nhận được những chỉ trích mạnh mẽ không chỉ từ phía những người có khuynh hướng ta mà còn từ phía các nhà khoa học. Bên cạnh đó Trung Quốc còn thực hiện việc mở cửa thị trường cho doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là mở cửa khu vực tài chính vì lý do:
Thứ nhất, đó và vấn đề đối xử bình đẳng giữa các loại hình sở hữu
Thứ hai, Trung Quốc cần nhiều ngân hàng nhỏ cung cấp vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, mà phần lớn trong số đó là doanh nghiệp tư nhân
Thứ ba, các ngân hàng tư ngân không chịu sự can thiệp của Chính phủ về các chính sách cho vay như ngân hàng quốc doanh
2- Khuyến khích đầu tư ở Malaysia
Kể từ khi chấm dứt chủ nghĩa thực dân đến nay đường lối phát triển kinh
tế nói chung và chính sách phát triển công nghiệp nói riêng ở Malaysia đã thay đổi 3 lần:
- Giai đoạn 1957 - 1970 Malaysia chủ trương chuyển từ chính sách mậu dịch tự do nhập khẩu hàng phế phẩm, sang bảo hộ kinh tế dân tộc ở mức vừa phải, đa dạng hoá sản xuất, khuyến khích sản xuất thay thế nhập khẩu
- Giai đoạn 1970 - 1980, Malaysia chuyển sang công nghiệp hoá hướng về xuấtkhẩu - trong đó chú trọng các ngành công nghiệp nhẹ. Biện pháp cơ bản đó là tiếp tục thu hút mạnh vốn nước ngoài và kích thích hoạt động của tư bản trong nước
- Từ 1980 đến nay Malaysia chủ trương công nghiệp hoá dựa vào nguồn tài nguyên trong nước và chú trọng phát triển công nghiệp nặng sử dụng nhiều vốn và kỹ thuật cao, tiếp tục khuyến khích đầu tư vào xuất khẩu. Đạo luật thúc đẩy đầu tư được ban hành năm 1986 thay thế cho luật khuyến khích đầu tư năm 1968.
Các biện pháp khuyến khích của Malaysia khá đa dạng và phong phú. Đó là miễn giảm các loại thuế khấu trừ khỏi căn cứ trính thuế các chi phí đầu tư. Khấu hao nhanh, tái đầu tư… được tính gấp đôi các chi phí liên quan đến bảo hiểm vốn, đào tạo tay nghề và kiến thức quản lý, chuyển giao đổi mới công nghệ.
Chương II: Nội dung kế hoạch vốn đầu tư
Tình hình huy động vốn đầu tư trong nước
giai đoạn 2001 - 2005
I- Nội dung kế hoạch vốn đầu tư
1- Xây dựng nhu cầu khối lượng vốn đầu tư xã hội
a- Tổng nhu cầu khối lượng vốn đầu tư
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia vốn đầu tư là một trong những yếu tố quyết định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nhu cầu vốn đầu tư với quá trình tăng trưởng kinh tế có thể tính toán theo mô hình Hassod - Domas, phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với tỷ lệ tiết kiện đầu tư và hệ só ICOR của nền kinh tế
S
g =
K
Trong đó: g: Tốc độ tăng trưởng hàng năm của tổng sản phẩm quốc dân
S: Tỷ lệ tích luỹ
K: Hệ số gia tăng vốn sản lượng
Công thức trên thể hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế (g) là một đại lượng tỷ lệ thuận với tỷ lệ tích luỹ trong GDP (s) và tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR (k). nếu gọi K là hệ số gia tăng vốn sản lượng đầu ra thì hệ số này được xác định bằng công thức:
K
=
DK
DY
=>
DY
=
1
K
x DK
Trong đó: DK: Mức vốn sản xuất gia tăng
Như vậy: Hệ số ICOR sẽ phụ thuộc vào năng suất vốn, phụ thuộc vào tốc độ trang bị vốn trên lao động và sự gia tăng năng suất lao động trong nền kinh tế. Nếu năng suất lao động tăng nhanh hơn so với tốc độ trang bị vốn thì hệ số ICOR sẽ không tăng mà giữ ở mức độ thấp
Dựa vào mô hình Harrod - Domar và mục tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001 - 2005 là 7,5, ước tính nhu cầu vốn đầu tư nguồn trong nước khoảng 70% thì nguồn nước ngoài khoảng 30%,
b) Xác định khả năng tiết kiệm của nền kinh tế kỳ kế hoạch
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế lỳ k + 1
YK+1 = Y=k + DYKH
YKH = YK +
1
K
(IK - s. KK)
Gkh =
SK
K
- s. Kk
SK = K (gkh + s.K)
Trong đó:
Yk và YK+1: Thu nhập kế hoạch của nền kinh tế năm K và năm K + 1
KK: Tổng vốn sản xuất năm kế hoạch
s: Hệ số khấu hao
K: Hệ số ICOR
IK: Nhu cầu tiết kiệm kỳ gốc của kế hoạch (k+1)
Từ công thức trên ta thấy, để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng giai đoạn 2001 - 2005 là 7,5%/năm GDP được tạo ra trong 5 năm vào khoảng 2650 - 2660 nghìn tỷ đồng, thì tổng quỹ tiêu dùng dự báo tăng khoảng 5,5%/năm, tỷ lệ tích luỹ nội địa khoảng 28 - 30% GDP. Trong đó từ khu vực ngân sách khoảng 6% GDP, từ khu vực dân cư doanh nghiệp khoảng 22 - 24% GDP
c) Phân chia tổng nhu cầu vốn đầu tư theo ngành và địa phương
Tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội sẽ được định hướng đầu tư vào một số ngành và lĩnh vực chủ yếu như sau:
- Ti