gameover.chuot
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Điều tra, đánh giá các nguồn thải trên lưu vực hệ thống sông Đồng thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước, đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp
Điều tra, đánh giá các nguồn thải công nghiệp trên lưu vưc hệ thống sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước, đề xuất các giải pháp BVMT phù hợp
MỞ ĐẦU 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 4
6.1. Ý nghĩa khoa học 4
6.2. Ý nghĩa thực tiễn 4
CHƯƠNG 1 5
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, 5
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 5
1.1.1. Vị trí địa lý 5
1.1.2. Địa hình 6
1.1.3. Đặc điểm khí hậu 7
1.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC 8
1.2.1. Về kinh tế 8
1.2.2. Văn hoá - Xã hội 11
1.3. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG 12
1.3.1. Môi trường Công nghiệp 12
1.3.1.1. Tình hình phát triển các KCN 12
1.3.1.2. Tình hình phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp không tập trung 23
1.3.2. Môi trường đô thị 33
1.3.2.1. Tình hình hạ tầng kỹ thuật 33
1.4. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG 40
1.4.1. Hiện trạng tổ chức bộ máy quản lý môi trường 40
1.4.2. Những tồn tại trong quản lý môi trường của tỉnh Bình Phước 42
CHƯƠNG 2 44
TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI 44
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC 44
2.1. TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI 44
2.1.1. Địa hình 45
2.1.2. Về địa chất thủy văn 45
2.1.3. Đất đai và thảm xanh thực vật 45
2.1.4. Các sông nhánh của hệ thống sông Đồng Nai 45
2.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGUỒN NƯỚC HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KT-XH TRÊN LƯU VỰC 46
2.2.1 Vai trò của hệ thống sông Đồng Nai: 46
2.2.2. Tiềm năng kinh tế của hệ thống sông Đồng Nai 47
2.3. LƯU VỰC HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC 49
2.3.1. Tổng quan 49
2.3.2. Diễn biến chất lượng môi trường nước tại lưu vực sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước 52
2.3.3. Hiện trạng chất lượng nước mặt tại các hồ trên địa bàn tỉnh Bình Phước 62
2.3.4. Đánh giá chung về nước mặt trên các lưu vực sông và các hồ 66
2.4. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TRONG VIỆC ĐIỀU TRA NGUỒN THẢI CÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BVMT LƯU VỰC SÔNG 67
2.4.1. Mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp và BVMT 67
2.4.2. Tình hình nghiên cứu, thực hiện các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp và BVMT lưu vực sông 68
2.4.3. Cơ sở pháp lý của việc điều tra nguồn thải công nghiệp và đề xuất giải pháp BVMT lưu vực sông 77
CHƯƠNG 3 80
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN THẢI CÔNG NGHIỆP 80
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC 80
3.1. CÁC NGUỒN THẢI CÔNG NGHIỆP GÂY Ô NHIỄM NƯỚC MẶT 80
3.1.1. Hiện trạng phát sinh nước thải công nghiệp 80
3.1.2. Điều tra tình hình, công nghệ áp dụng trong xử lý nước thải công nghiệp 101
3.2. DỰ BÁO TỔNG TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM DO NGUỒN THẢI CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020 102
3.2.1. Đối với nước thải công nghiệp 102
3.2.2. Đối với nước thải chăn nuôi giết mổ, chế biến và tiêu thụ gia súc, gia cầm 107
CHƯƠNG 4 110
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN THẢI CÔNG NGHIỆP TRÊN LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI TỈNH BÌNH PHƯỚC 110
4.1. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG 110
4.1.1. Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đến môi trường 110
4.1.2. Khắc phục tình trạng ô nhiễm và cải thiện môi trường 112
4.1.3. Bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên 112
4.1.4. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học 113
5.1.5. Bảo vệ môi trường các khu vực trọng điểm 114
4.2. XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ NHẰM KHUYẾN KHÍCH ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI 115
4.2.1. Trợ giúp về mặt thông tin kỹ thuật 115
4.2.2. Trợ giúp về mặt tài chính 115
4.2.3. Xây dựng chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có hội nhập trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (ISO 9000, ISO 14000) 116
4.3. TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG. 117
4.3.1. Tăng cường tài chính cho công tác bảo vệ môi trường 117
4.3.2. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh 120
4.3.3. Giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường 120
4.3.4.Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường 121
4.4 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG VÀ CÁC HỒ CHỨA 127
4.4.1. Mục tiêu 127
4.4.2. Giải pháp thực hiện 128
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 131
1. KẾT LUẬN 131
2. KIẾN NGHỊ 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO 133
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bình Phước là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, giáp với Campuchia ở phía Bắc và Tây Bắc, tỉnh có địa phận liền kề với Đăk Nông ở phía Đông Bắc, giáp Đồng Nai và Lâm Đồng ở phía Đông, phía Nam giáp Tây Ninh và Bình Dương. Tỉnh Bình Phước có dân số là 874.961 người (năm 2009). Bình Phước có 10 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 03 thị xã và 07 huyện. Hiện tỉnh Bình Phước đã qui hoạch 8 khu công nghiệp với tổng diện tích trên 2.100 ha, một số khu công nghiệp đã có chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và có nhà máy đã và đang đi vào hoạt động như khu công nghiệp: Chơn Thành, Minh Hưng, Tân Khai và Tân Thành.
Tỉnh Bình Phước có mạng lưới sông suối khá phong phú. Trên địa bàn tỉnh có 3 con sông chính là sông Bé, sông Đồng Nai và sông Sài Gòn với tổng lượng dòng chảy trung bình khoảng 26 tỷ m3/năm. Tài nguyên nước mặt của tỉnh Bình Phước thuộc loại tương đối với mật độ 0,7 – 0,8 km/km2. Tuy nhiên, sông suối trong vùng có lòng sông hẹp, dốc, lũ lớn trong mùa mưa và khô kiệt trong mùa khô. Vì vậy, khả năng khai thác nguồn nước này cấp cho sản xuất nông nghiệp cần lượng vốn đầu tư rất cao.
Trong đó nguồn nước mặt từ sông Sài Gòn - Đồng Nai và sông Bé có vai trò vô cùng quan trọng, là nguồn cung cấp nước chính phục vụ cho sinh hoạt, tưới tiêu và các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra còn có một số hồ, đập như hồ Suối Lam, hồ Suối Cam, đập nước thủy điện Thác Mơ (dung tích 1,47 tỷ m3), đập thủy điện Cần Đơn, đập thủy điện Sork phú miêng,…
Tốc độ phát triển kinh tế liên tục cao qua hơn 10 năm (bình quân trên 10%) cùng với chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư nên đến nay toàn tỉnh đã có hơn 2.000 Doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư sản xuất kinh doanh. Điều này đã chứng tỏ cùng với những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh, Bình Phước đã trở thành địa điểm đầu tư tin cậy của các Doanh nghiệp và Nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, nhiều vấn đề về môi trường trên địa bàn tỉnh đã nảy sinh. Các sông suối, ao hồ trên địa bàn tỉnh là nơi tiếp nhận các nguồn thải của các hoạt động sản xuất công nghiệp đang ngày càng bị ô nhiễm. Do đó vấn đề quản lý lưu vực sông nói chung và Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai (LVHTSĐN) nói riêng với yêu cầu rất cao về lưu trữ, quản lý dữ liệu, nên việc “Điều tra, đánh giá các nguồn thải trên lưu vực hệ thống sông Đồng thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước, đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp” được thực hiện là cấp thiết, sẽ góp phần cung cấp các cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý trong tỉnh đề ra các biện pháp quản lý và xử lý các nguồn thải hiệu quả hơn, góp phần ngăn ngừa ô nhiễm và phòng chống các sự cố môi trường có thể xảy ra.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Điều tra, đánh giá được các nguồn thải công nghiệp trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước để từ đó có những biện pháp nhằm ngăn ngừa và phòng chống các sự cố về môi trường có thể xảy ra.
Bảo vệ an toàn nguồn nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước (về chất lượng và lưu lượng) là một vấn đề rất cần thiết và hết sức quan trọng nhằm đạt tiêu chuẩn nước sạch tự nhiên, phục vụ cho khai thác bền vững và công bằng trên lưu vực phục vụ lâu dài cho phát triển bền vững KT – XH toàn lưu vực.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Thu thập tình hình cơ bản về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của tỉnh Bình Phước và đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường công nghiệp và môi trường đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Điều tra, đánh giá các nguồn thải công ngiệp thải ra lưu vực hệ thống sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp với nguồn thải trên lưu vực sông.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp riêng lẻ không nằm trong khu công nghiệp;
- Các trang trại, các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn chủ yếu là điều tra, đánh giá các nguồn thải công nghiệp có phát sinh nước thải, thải ra lưu vực hệ thống sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước từ đó đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các tài liệu về các chính sách, các qui định và các chương trình quy hoạch phát triển công nghiệp tại tỉnh Bình Phước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Thu thập thông tin về hiện trạng môi trường, số liệu về các nguồn thải, kết quả phân tích mẫu của các nhà máy công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước, đồng thời kế thừa nguồn dữ liệu từ những nghiên cứu trước để làm cơ sở dữ liệu cho đề tài.
Phương pháp đánh giá nhanh: dựa trên các hệ số ô nhiễm của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhằm ước tính tải lượng ô nhiễm do chất thải trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Phương pháp chuyên gia, hội thảo khoa học: tổ chức hội thảo chuyên đề để xin ý kiến góp ý của các nhà khoa học, nhà quản lý về các giải pháp xử lý chất thải và bảo vệ môi trường để lựa chọn các giải pháp phù hợp thực tiễn.
Phương pháp đánh giá phân tích: tổng hợp các số liệu và dữ liệu thu thập được nhằm phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp cho hệ thống lưu vực sông trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
6.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở điều tra, đánh giá về các nguồn thải công nghiệp và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Bình Phước sẽ là cơ sở nhằm hiểu rõ thực trạng xả thải trên địa bàn tỉnh, đây cũng là cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông và những nghiên cứu tiếp theo của hệ thống quản lý lưu vực sông Đồng Nai trên địa bàn toàn tỉnh Bình Phước nói riêng và lưu vực sông Đồng Nai nói chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc điều tra, khảo sát, đánh giá các nguồn thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nao trên địa bàn tỉnh góp phần cung cấp các cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý trong tỉnh đề ra các biện pháp quản lý và xử lý các nguồn thải hiệu quả hơn, góp phần ngăn ngừa ô nhiễm và phòng chống các sự cố môi trường có thể xảy ra.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Bình Phước nằm ở phía Tây của vùng Đông Nam Bộ, có diện tích tự nhiên là 6.874,41 km2 (chiếm khoảng 2,07 diện tích cả nước và bằng khoảng 30 % diện tích vùng Đông Nam Bộ), được giới hạn trong tọa độ từ 11017’đến 12019’ vĩ độ Bắc và 106024’ đến 107025’ kinh độ Đông. Là một tỉnh miền nuùi, nối tiếp giữa Tây Nguyên và đồng bằng Nam Bộ; phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia với chiều dài biên giới 240 km, phía Đông giáp tỉnh Đắk Nông, Lâm Đồng và Đồng Nai, phía Nam giaùp tỉnh Bình Dương. Thị xã Đồng Xoài là thủ phủ của tỉnh Bình Phước cách thành phố Hồ Chí Minh 128 km. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Bình Phước là 6.888,24 km2, được chia thành 10 đơn vị hành chính với 18 phường, thị trấn và 93 xã.
Ranh giới hành chính được xác định bởi:
- Phía Bắc giáp với Campuchia;
- Phía Tây và Tây Bắc giáp với tỉnh Tây Ninh và Campuchia;
- Phía Đông giáp tỉnh Đak Nông, Lâm Đồng và Đồng Nai;
- Phía Nam và Đông Nam gíap tỉnh Bình Dương và Đồng Nai.
Bình Phước được coi là bản lề chiến lược, tiếp giáp giữa trung du và đồng bằng, là tỉnh của đường biên giới với Campuchia daì 240 km nên có vị trí chiến lược rất quan trọng đối với an ninh Quốc gia.
Hình 1. 1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước
1.1.2. Địa hình
Tỉnh Bình Phước có địa hình rất đa dạng và phức tạp, trong tỉnh vừa có đồi núi thấp lại vừa có địa hình trung du xen lẫn với đồng bằng nhỏ hẹp và bàu trũng. Địa hình có xu hướng thoải dần từ Đông, Đông Bắc về phía Tây, Tây Nam, bề mặt địa hình bị phân cách mạnh bởi hệ thống sông, suối khá dày dạng cành cây; dựa vào hình thái có thể phân chia thành các dạng địa hình chính như sau:
- Địa hình núi thấp: cao độ tuyệt đối từ 300-600m, tạo thành chủ yếu từ những núi lửa cũ hay núi sót rải rác thuộc phần cuối của dãy Trường Sơn từ Tây Nguyên đổ xuống. Tập trung kiểu địa hình này có ở Phước Long, Bù Đăng, Bắc Đồng Phú và một số ít ở Bình Long, Lộc Ninh.
- Địa hình đồi và đồi núi thấp: cao độ tuyệt đối từ 100-300 m, có bề mặt lượn sóng nhẹ, kết nối với các dãy Bazan đá phiến thuộc huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bắc Đồng Xoài. Các đồi có đỉnh bằng, sườn dốc và thoải (3 - 50). Đây là kiểu địa hình bóc mòn - tích tụ.
- Địa hình bằng trũng: địa hình này thuộc các vùng đất tích tụ là các bồi trũng, các vùng bằng phẳng giữa đồi núi và độ cao < 100m và nơi đây vật liệu hình thành đất thô, chứa nhiều xác thực vật kém phân hủy, do quá trình canh tác đất ngày một thuần thục hơn.
- Về độ dốc địa hình: thống kê diện tích đất theo độ dốc địa hình cho thấy, địa hình có độ dốc < 150 (cấp I, II, III), thuận lợi cho sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp chiếm 70% diện tích lãnh thổ, trong đó địa hình rất thuận lợi 50,9%; thuận lợi. Địa hình không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ có khoảng 16,4% diện tích lãnh thổ.
1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Tỉnh Bình Phước thuộc khí hậu miền Đông Nam Bộ mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới xích đạo gió mùa, chia thành 02 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô thường kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Các đặc điểm khí hậu thể hiện qua các yếu tố khí tượng như sau:
- Chế độ mưa: lượng mưa bình quân hàng năm biến động từ 2.045 - 2.325 mm. Mùa mưa thường diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11 và chiếm 90% lượng mưa cả năm. Số ngày mưa trong năm khoảng 142 ngày, mưa nhiều nhất vào tháng 7, 8 và tháng 9, các tháng 1, 2, 3 thường có ít mưa. Mưa gây lũ thường xảy ra vào các tháng 8, 9, 10.
- Nhiệt độ không khí: do nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu, cận xích đạo nên Bình Phước có nhiệt độ bình quân trong năm cao đều và ổn định từ 25,8 - 26,2 0C. Nhiệt độ bình quân thấp nhất là 21,5 - 220C. Nhiệt độ bình quân cao nhất từ 31,7 - 32,20C. Nhìn chung sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng trong năm không lớn, khoảng 0,7 - 30C.
- Nắng: Bình Phước nằm trong vùng dồi dào nắng. Tổng tích ôn bình quân trong năm từ 9.288 - 9.2600C. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình từ 2.400 - 2.500 giờ. Số giờ nắng bình quân trong ngày 6,2 - 6,6 giờ. Thời gian nắng nhiều nhất vào các tháng 1,2,3,4; thời gian ít nắng nhất vào các tháng 6,7,8,9.
- Độ ẩm không khí: độ ẩm tương đối trung bình năm tại các trạm đo từ 80,8 - 81,4%. Bình quân năm thấp nhất là 45,6 - 53,2%. Tháng có độ ẩm cao nhất là 88,2%, tháng có độ ẩm thấp nhất là 16%.
- Gió: Bình Phước chịu ảnh hưởng của 03 hướng gió: chính Đông, Đông - Bắc và Tây - Nam theo 02 mùa. Mùa khô gió chính Đông chuyển dần sang Đông - Bắc, tốc độ bình quân 3,2 m/s.
- Nguồn nước:
+ Nguồn nước mặt: có hệ thống sông suối tương đối nhiều với mật độ 0,7 - 0,8km/km2, bao gồm sông Sài gòn, Sông Bé, sông Đồng Nai, sông Măng và nhiều suối lớn. Ngoài ra còn có một số hồ, đập như hồ Suối Lam, hồ Suối Cam, đập nước thuỷ điện Thác Mơ dung tích 1,47 tỷ m3), đập thuỷ điện Cần Đơn, đập thuỷ điện Sork phú miêng.v.v..
+ Nguồn nước ngầm: vùng thấp dọc theo các con sông và suối, nhất là phía Tây Nam tỉnh, nguồn nước khá phong phú có thể khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Tầng chứa nước Bazal (QI-II) phân bố trên quy mô hơn 4000km2, lưu lượng nước tương đối khá 0,5 - 16 l/s, tuy nhiên do biến động lớn về tính thấm nên tỷ lệ khoan khai thác thành công không cao. Tầng chứa nước Pleitocen (QI-III), đây là tầng chứa nước có trữ lượng lớn, chất lượng nước tốt, phân bố vùng huyện Bình Long và nam Đồng Phú. Tầng chứa nước Plioxen (N2) lưu lượng 5-15 l/s, chất lượng nước tốt. Ngoài ra còn có tầng chứa nước Mezozol (M2) phân bố ở vùng đồi thấp (từ 100-250m).
1.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC
1.2.1. Về kinh tế
Nông, lâm nghiệp:
- Diện tích gieo trồng cây hàng năm thực hiện 53.268ha, giảm 4% so năm 2008, đạt 95,4% kế hoạch (nguyên nhân giảm chủ yếu do khoai mỳ giảm giá). Sản lượng lương thực có hạt 69.952 tấn, tăng 16%.
- Tổng diện tích cây lâu năm là 332.518ha, tăng 2,75% so năm 2008. Trong đó, cao su 144.024ha (diện tích cho sản phẩm 91.108ha), tăng 7,6%; điều 156.054ha (cho sản phẩm 143.878ha), giảm 0,9%. Năng suất, sản lượng hầu hết các loại cây trồng chủ lực đều tăng, trong đó cao su đạt năng suất 19,77 tạ/ha, tăng 6,6%, sản lượng 186.137 tấn, tăng 15,9%. Riêng cây điều giảm do thời tiết bất thường (năng suất 9,35 tạ/ha, giảm 20%; sản lượng 134.547 tấn, giảm 12,68%).
- Chăn nuôi phát triển khá nhờ giá đầu ra ổn định, một số trại chăn nuôi gia công quy mô lớn đi vào hoạt động, dịch bệnh được kiểm soát. Tính đến ngày 09/12/2009, toàn tỉnh có 89.048 con trâu, bò, giảm 2,4%; 194.738 con heo, tăng 23,2% và trên 1,9 triệu con gia cầm, tăng 29,6%.
- Lâm nghiệp tiếp tục có sự phát triển, hoàn thành triển khai thực hiện quy hoạch 3 loại rừng; thực hiện tốt chương trình trồng cây phân tán. Kiểm tra thẩm định hồ sơ thiết kế trồng rừng phòng hộ 07 đơn vị với diện tích 715/1.090ha.
Công nghiệp: Sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển, tập trung vào những tháng cuối năm, một số doanh nghiệp trong các khu công nghiệp bắt đầu hoạt động. Giá trị sản xuất cả năm đạt 3.394,68 tỷ đồng, tăng 12,65% so cùng kỳ. Trong đó, khu vực nhà nước tăng 12,55%, khu vực ngoài nhà nước tăng 5,5% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 36,1%.
Đây là mức tăng trưởng tương đối thấp so với những năm qua nhưng là mức tăng trưởng khá trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay. Nguyên nhân tăng thấp do một số sản phẩm có tỷ trọng lớn ở khu vực nhà nước và ngoài nhà nước tăng không đáng kể. Mặt khác, trong kế hoạch dự kiến sẽ có 200 ngàn tấn xi măng của Nhà máy xi măng Bình Phước nhưng đến nay nhà máy vẫn chưa hoạt động.
Các kênh rạch trong khu vực nội thị thị xã Đồng Xoài, các thị trấn huyện lỵ như: suối Đồng Tiền, suối chợ An Lộc, suối chợ Lộc Ninh, suối Cầu 2, suối Dung và một số suối khác.
- Nguồn loại C: Toàn bộ các thủy vực trên địa bàn tỉnh Bình Phước, phấn đấu không để nguồn nước có loại C.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai là một trong những lưu vực sông lớn của Việt Nam, nguồn nước của nó đóng vai trò đặc biệt quan trọng, có tính sống còn trong phục vụ đời sống của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội cho một trong những vùng kinh tế trọng điểm hàng đầu Việt Nam. Hệ thống sông Đồng Nai có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và cả trong tương lai của 12 tỉnh, thành phố trên lưu vực sông. Tuy nhiên, đi liền với tốc độ tăng trưởng về kinh tế, tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường ở nhiều nơi trong lưu vực hệ thống sông Đồng Nai ngày càng gia tăng và có nơi lên đến mức báo động. Điều đó cho thấy, ngay bây giờ, công tác bảo vệ môi trường lưu vực sông nói chung và lưu vực hệ thống sông Đồng Nai nói riêng phải được các Bộ, ngành, đặc biệt là các địa phương trong lưu vực đặt thành nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, nhiều vấn đề về môi trường trên địa bàn tỉnh đã nảy sinh. Các sông suối, ao hồ trên địa bàn tỉnh Bình Phước là nơi tiếp nhận các nguồn thải của các hoạt động sản xuất công nghiệp đang ngày càng bị ô nhiễm. Vấn đề quản lý lưu vực sông nói chung và lưu vực hệ thống sông Đồng Nai nói riêng với yêu cầu rất cao về lưu trữ, quản lý dữ liệu. Kết quả nghiên cứu của Luận văn đã đạt được một số nội dung sau:
- Khái quát một số vấn đề môi trường đặc trưng của tỉnh Bình Phước. Đặc biệt là diễn biến chất lượng môi trường nước lưu vực sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Qua nghiên cứu tìm hiểu số liệu quan trắc những năm gần đây cho thấy: chất lượng môi trường tại Bình Phước có xu hướng giảm đi. Kết quả này là hệ quả trực tiếp của các hoạt động sản xuất từ gần cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Thống kê được các nguồn thải công nghiệp phát sinh nước thải trên lưu vực sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý các nguồn thải công nghiệp, các giải pháp về quản lý lưu vực sông. Các giải pháp này thiết thực, rất cần thiết giúp các nhà quản lý đề ra kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước, góp phần ngăn ngừa ô nhiễm và phòng chống các sự cố môi trường.
2. KIẾN NGHỊ
Do thời gian có giới hạn và nhiều lý do khách quan khác nên đề tài luận văn chưa đánh hết được các nguồn thải thải ra lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, trong thời gian tới sẽ có những nghiên cứu tiếp theo để sản phẩm của luận văn được tốt hơn. Tác giả xin đề xuất một số kiến nghị như sau:
- Sớm thành lập và đưa vào hoạt động Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai để chỉ đạo, điều phối liên ngành, liên vùng nhằm thực hiện thống nhất các nội dung của Đề án sông Đồng Nai.
- Tiếp tục triển khai xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc lưu vực hệ thống sông Đồng Nai theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 04 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng".
- Tăng cường công tác quan trắc chất lượng môi trường nước mặt trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai – sông Bé để từ đó có những biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước.
- Xây dựng mô hình quản lý môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh, thành phố.
- Các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoạt động trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai phải thực hiện các công trình xử lý chất thải trước khi xả thải vào môi trường hay xử lý ô nhiễm do cơ sở mình gây ra theo đúng quy định của pháp luật.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Điều tra, đánh giá các nguồn thải trên lưu vực hệ thống sông Đồng thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước, đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp
Điều tra, đánh giá các nguồn thải công nghiệp trên lưu vưc hệ thống sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước, đề xuất các giải pháp BVMT phù hợp
MỞ ĐẦU 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 4
6.1. Ý nghĩa khoa học 4
6.2. Ý nghĩa thực tiễn 4
CHƯƠNG 1 5
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, 5
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 5
1.1.1. Vị trí địa lý 5
1.1.2. Địa hình 6
1.1.3. Đặc điểm khí hậu 7
1.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC 8
1.2.1. Về kinh tế 8
1.2.2. Văn hoá - Xã hội 11
1.3. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG 12
1.3.1. Môi trường Công nghiệp 12
1.3.1.1. Tình hình phát triển các KCN 12
1.3.1.2. Tình hình phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp không tập trung 23
1.3.2. Môi trường đô thị 33
1.3.2.1. Tình hình hạ tầng kỹ thuật 33
1.4. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG 40
1.4.1. Hiện trạng tổ chức bộ máy quản lý môi trường 40
1.4.2. Những tồn tại trong quản lý môi trường của tỉnh Bình Phước 42
CHƯƠNG 2 44
TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI 44
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC 44
2.1. TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI 44
2.1.1. Địa hình 45
2.1.2. Về địa chất thủy văn 45
2.1.3. Đất đai và thảm xanh thực vật 45
2.1.4. Các sông nhánh của hệ thống sông Đồng Nai 45
2.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGUỒN NƯỚC HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KT-XH TRÊN LƯU VỰC 46
2.2.1 Vai trò của hệ thống sông Đồng Nai: 46
2.2.2. Tiềm năng kinh tế của hệ thống sông Đồng Nai 47
2.3. LƯU VỰC HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC 49
2.3.1. Tổng quan 49
2.3.2. Diễn biến chất lượng môi trường nước tại lưu vực sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước 52
2.3.3. Hiện trạng chất lượng nước mặt tại các hồ trên địa bàn tỉnh Bình Phước 62
2.3.4. Đánh giá chung về nước mặt trên các lưu vực sông và các hồ 66
2.4. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TRONG VIỆC ĐIỀU TRA NGUỒN THẢI CÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BVMT LƯU VỰC SÔNG 67
2.4.1. Mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp và BVMT 67
2.4.2. Tình hình nghiên cứu, thực hiện các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp và BVMT lưu vực sông 68
2.4.3. Cơ sở pháp lý của việc điều tra nguồn thải công nghiệp và đề xuất giải pháp BVMT lưu vực sông 77
CHƯƠNG 3 80
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN THẢI CÔNG NGHIỆP 80
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC 80
3.1. CÁC NGUỒN THẢI CÔNG NGHIỆP GÂY Ô NHIỄM NƯỚC MẶT 80
3.1.1. Hiện trạng phát sinh nước thải công nghiệp 80
3.1.2. Điều tra tình hình, công nghệ áp dụng trong xử lý nước thải công nghiệp 101
3.2. DỰ BÁO TỔNG TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM DO NGUỒN THẢI CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020 102
3.2.1. Đối với nước thải công nghiệp 102
3.2.2. Đối với nước thải chăn nuôi giết mổ, chế biến và tiêu thụ gia súc, gia cầm 107
CHƯƠNG 4 110
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN THẢI CÔNG NGHIỆP TRÊN LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI TỈNH BÌNH PHƯỚC 110
4.1. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG 110
4.1.1. Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đến môi trường 110
4.1.2. Khắc phục tình trạng ô nhiễm và cải thiện môi trường 112
4.1.3. Bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên 112
4.1.4. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học 113
5.1.5. Bảo vệ môi trường các khu vực trọng điểm 114
4.2. XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ NHẰM KHUYẾN KHÍCH ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI 115
4.2.1. Trợ giúp về mặt thông tin kỹ thuật 115
4.2.2. Trợ giúp về mặt tài chính 115
4.2.3. Xây dựng chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có hội nhập trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (ISO 9000, ISO 14000) 116
4.3. TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG. 117
4.3.1. Tăng cường tài chính cho công tác bảo vệ môi trường 117
4.3.2. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh 120
4.3.3. Giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường 120
4.3.4.Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường 121
4.4 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG VÀ CÁC HỒ CHỨA 127
4.4.1. Mục tiêu 127
4.4.2. Giải pháp thực hiện 128
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 131
1. KẾT LUẬN 131
2. KIẾN NGHỊ 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO 133
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bình Phước là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, giáp với Campuchia ở phía Bắc và Tây Bắc, tỉnh có địa phận liền kề với Đăk Nông ở phía Đông Bắc, giáp Đồng Nai và Lâm Đồng ở phía Đông, phía Nam giáp Tây Ninh và Bình Dương. Tỉnh Bình Phước có dân số là 874.961 người (năm 2009). Bình Phước có 10 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 03 thị xã và 07 huyện. Hiện tỉnh Bình Phước đã qui hoạch 8 khu công nghiệp với tổng diện tích trên 2.100 ha, một số khu công nghiệp đã có chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và có nhà máy đã và đang đi vào hoạt động như khu công nghiệp: Chơn Thành, Minh Hưng, Tân Khai và Tân Thành.
Tỉnh Bình Phước có mạng lưới sông suối khá phong phú. Trên địa bàn tỉnh có 3 con sông chính là sông Bé, sông Đồng Nai và sông Sài Gòn với tổng lượng dòng chảy trung bình khoảng 26 tỷ m3/năm. Tài nguyên nước mặt của tỉnh Bình Phước thuộc loại tương đối với mật độ 0,7 – 0,8 km/km2. Tuy nhiên, sông suối trong vùng có lòng sông hẹp, dốc, lũ lớn trong mùa mưa và khô kiệt trong mùa khô. Vì vậy, khả năng khai thác nguồn nước này cấp cho sản xuất nông nghiệp cần lượng vốn đầu tư rất cao.
Trong đó nguồn nước mặt từ sông Sài Gòn - Đồng Nai và sông Bé có vai trò vô cùng quan trọng, là nguồn cung cấp nước chính phục vụ cho sinh hoạt, tưới tiêu và các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra còn có một số hồ, đập như hồ Suối Lam, hồ Suối Cam, đập nước thủy điện Thác Mơ (dung tích 1,47 tỷ m3), đập thủy điện Cần Đơn, đập thủy điện Sork phú miêng,…
Tốc độ phát triển kinh tế liên tục cao qua hơn 10 năm (bình quân trên 10%) cùng với chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư nên đến nay toàn tỉnh đã có hơn 2.000 Doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư sản xuất kinh doanh. Điều này đã chứng tỏ cùng với những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh, Bình Phước đã trở thành địa điểm đầu tư tin cậy của các Doanh nghiệp và Nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, nhiều vấn đề về môi trường trên địa bàn tỉnh đã nảy sinh. Các sông suối, ao hồ trên địa bàn tỉnh là nơi tiếp nhận các nguồn thải của các hoạt động sản xuất công nghiệp đang ngày càng bị ô nhiễm. Do đó vấn đề quản lý lưu vực sông nói chung và Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai (LVHTSĐN) nói riêng với yêu cầu rất cao về lưu trữ, quản lý dữ liệu, nên việc “Điều tra, đánh giá các nguồn thải trên lưu vực hệ thống sông Đồng thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước, đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp” được thực hiện là cấp thiết, sẽ góp phần cung cấp các cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý trong tỉnh đề ra các biện pháp quản lý và xử lý các nguồn thải hiệu quả hơn, góp phần ngăn ngừa ô nhiễm và phòng chống các sự cố môi trường có thể xảy ra.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Điều tra, đánh giá được các nguồn thải công nghiệp trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước để từ đó có những biện pháp nhằm ngăn ngừa và phòng chống các sự cố về môi trường có thể xảy ra.
Bảo vệ an toàn nguồn nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước (về chất lượng và lưu lượng) là một vấn đề rất cần thiết và hết sức quan trọng nhằm đạt tiêu chuẩn nước sạch tự nhiên, phục vụ cho khai thác bền vững và công bằng trên lưu vực phục vụ lâu dài cho phát triển bền vững KT – XH toàn lưu vực.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Thu thập tình hình cơ bản về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của tỉnh Bình Phước và đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường công nghiệp và môi trường đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Điều tra, đánh giá các nguồn thải công ngiệp thải ra lưu vực hệ thống sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp với nguồn thải trên lưu vực sông.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp riêng lẻ không nằm trong khu công nghiệp;
- Các trang trại, các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn chủ yếu là điều tra, đánh giá các nguồn thải công nghiệp có phát sinh nước thải, thải ra lưu vực hệ thống sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước từ đó đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các tài liệu về các chính sách, các qui định và các chương trình quy hoạch phát triển công nghiệp tại tỉnh Bình Phước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Thu thập thông tin về hiện trạng môi trường, số liệu về các nguồn thải, kết quả phân tích mẫu của các nhà máy công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước, đồng thời kế thừa nguồn dữ liệu từ những nghiên cứu trước để làm cơ sở dữ liệu cho đề tài.
Phương pháp đánh giá nhanh: dựa trên các hệ số ô nhiễm của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhằm ước tính tải lượng ô nhiễm do chất thải trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Phương pháp chuyên gia, hội thảo khoa học: tổ chức hội thảo chuyên đề để xin ý kiến góp ý của các nhà khoa học, nhà quản lý về các giải pháp xử lý chất thải và bảo vệ môi trường để lựa chọn các giải pháp phù hợp thực tiễn.
Phương pháp đánh giá phân tích: tổng hợp các số liệu và dữ liệu thu thập được nhằm phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp cho hệ thống lưu vực sông trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
6.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở điều tra, đánh giá về các nguồn thải công nghiệp và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Bình Phước sẽ là cơ sở nhằm hiểu rõ thực trạng xả thải trên địa bàn tỉnh, đây cũng là cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông và những nghiên cứu tiếp theo của hệ thống quản lý lưu vực sông Đồng Nai trên địa bàn toàn tỉnh Bình Phước nói riêng và lưu vực sông Đồng Nai nói chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc điều tra, khảo sát, đánh giá các nguồn thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nao trên địa bàn tỉnh góp phần cung cấp các cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý trong tỉnh đề ra các biện pháp quản lý và xử lý các nguồn thải hiệu quả hơn, góp phần ngăn ngừa ô nhiễm và phòng chống các sự cố môi trường có thể xảy ra.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Bình Phước nằm ở phía Tây của vùng Đông Nam Bộ, có diện tích tự nhiên là 6.874,41 km2 (chiếm khoảng 2,07 diện tích cả nước và bằng khoảng 30 % diện tích vùng Đông Nam Bộ), được giới hạn trong tọa độ từ 11017’đến 12019’ vĩ độ Bắc và 106024’ đến 107025’ kinh độ Đông. Là một tỉnh miền nuùi, nối tiếp giữa Tây Nguyên và đồng bằng Nam Bộ; phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia với chiều dài biên giới 240 km, phía Đông giáp tỉnh Đắk Nông, Lâm Đồng và Đồng Nai, phía Nam giaùp tỉnh Bình Dương. Thị xã Đồng Xoài là thủ phủ của tỉnh Bình Phước cách thành phố Hồ Chí Minh 128 km. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Bình Phước là 6.888,24 km2, được chia thành 10 đơn vị hành chính với 18 phường, thị trấn và 93 xã.
Ranh giới hành chính được xác định bởi:
- Phía Bắc giáp với Campuchia;
- Phía Tây và Tây Bắc giáp với tỉnh Tây Ninh và Campuchia;
- Phía Đông giáp tỉnh Đak Nông, Lâm Đồng và Đồng Nai;
- Phía Nam và Đông Nam gíap tỉnh Bình Dương và Đồng Nai.
Bình Phước được coi là bản lề chiến lược, tiếp giáp giữa trung du và đồng bằng, là tỉnh của đường biên giới với Campuchia daì 240 km nên có vị trí chiến lược rất quan trọng đối với an ninh Quốc gia.
Hình 1. 1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước
1.1.2. Địa hình
Tỉnh Bình Phước có địa hình rất đa dạng và phức tạp, trong tỉnh vừa có đồi núi thấp lại vừa có địa hình trung du xen lẫn với đồng bằng nhỏ hẹp và bàu trũng. Địa hình có xu hướng thoải dần từ Đông, Đông Bắc về phía Tây, Tây Nam, bề mặt địa hình bị phân cách mạnh bởi hệ thống sông, suối khá dày dạng cành cây; dựa vào hình thái có thể phân chia thành các dạng địa hình chính như sau:
- Địa hình núi thấp: cao độ tuyệt đối từ 300-600m, tạo thành chủ yếu từ những núi lửa cũ hay núi sót rải rác thuộc phần cuối của dãy Trường Sơn từ Tây Nguyên đổ xuống. Tập trung kiểu địa hình này có ở Phước Long, Bù Đăng, Bắc Đồng Phú và một số ít ở Bình Long, Lộc Ninh.
- Địa hình đồi và đồi núi thấp: cao độ tuyệt đối từ 100-300 m, có bề mặt lượn sóng nhẹ, kết nối với các dãy Bazan đá phiến thuộc huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bắc Đồng Xoài. Các đồi có đỉnh bằng, sườn dốc và thoải (3 - 50). Đây là kiểu địa hình bóc mòn - tích tụ.
- Địa hình bằng trũng: địa hình này thuộc các vùng đất tích tụ là các bồi trũng, các vùng bằng phẳng giữa đồi núi và độ cao < 100m và nơi đây vật liệu hình thành đất thô, chứa nhiều xác thực vật kém phân hủy, do quá trình canh tác đất ngày một thuần thục hơn.
- Về độ dốc địa hình: thống kê diện tích đất theo độ dốc địa hình cho thấy, địa hình có độ dốc < 150 (cấp I, II, III), thuận lợi cho sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp chiếm 70% diện tích lãnh thổ, trong đó địa hình rất thuận lợi 50,9%; thuận lợi. Địa hình không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ có khoảng 16,4% diện tích lãnh thổ.
1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Tỉnh Bình Phước thuộc khí hậu miền Đông Nam Bộ mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới xích đạo gió mùa, chia thành 02 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô thường kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Các đặc điểm khí hậu thể hiện qua các yếu tố khí tượng như sau:
- Chế độ mưa: lượng mưa bình quân hàng năm biến động từ 2.045 - 2.325 mm. Mùa mưa thường diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11 và chiếm 90% lượng mưa cả năm. Số ngày mưa trong năm khoảng 142 ngày, mưa nhiều nhất vào tháng 7, 8 và tháng 9, các tháng 1, 2, 3 thường có ít mưa. Mưa gây lũ thường xảy ra vào các tháng 8, 9, 10.
- Nhiệt độ không khí: do nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu, cận xích đạo nên Bình Phước có nhiệt độ bình quân trong năm cao đều và ổn định từ 25,8 - 26,2 0C. Nhiệt độ bình quân thấp nhất là 21,5 - 220C. Nhiệt độ bình quân cao nhất từ 31,7 - 32,20C. Nhìn chung sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng trong năm không lớn, khoảng 0,7 - 30C.
- Nắng: Bình Phước nằm trong vùng dồi dào nắng. Tổng tích ôn bình quân trong năm từ 9.288 - 9.2600C. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình từ 2.400 - 2.500 giờ. Số giờ nắng bình quân trong ngày 6,2 - 6,6 giờ. Thời gian nắng nhiều nhất vào các tháng 1,2,3,4; thời gian ít nắng nhất vào các tháng 6,7,8,9.
- Độ ẩm không khí: độ ẩm tương đối trung bình năm tại các trạm đo từ 80,8 - 81,4%. Bình quân năm thấp nhất là 45,6 - 53,2%. Tháng có độ ẩm cao nhất là 88,2%, tháng có độ ẩm thấp nhất là 16%.
- Gió: Bình Phước chịu ảnh hưởng của 03 hướng gió: chính Đông, Đông - Bắc và Tây - Nam theo 02 mùa. Mùa khô gió chính Đông chuyển dần sang Đông - Bắc, tốc độ bình quân 3,2 m/s.
- Nguồn nước:
+ Nguồn nước mặt: có hệ thống sông suối tương đối nhiều với mật độ 0,7 - 0,8km/km2, bao gồm sông Sài gòn, Sông Bé, sông Đồng Nai, sông Măng và nhiều suối lớn. Ngoài ra còn có một số hồ, đập như hồ Suối Lam, hồ Suối Cam, đập nước thuỷ điện Thác Mơ dung tích 1,47 tỷ m3), đập thuỷ điện Cần Đơn, đập thuỷ điện Sork phú miêng.v.v..
+ Nguồn nước ngầm: vùng thấp dọc theo các con sông và suối, nhất là phía Tây Nam tỉnh, nguồn nước khá phong phú có thể khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Tầng chứa nước Bazal (QI-II) phân bố trên quy mô hơn 4000km2, lưu lượng nước tương đối khá 0,5 - 16 l/s, tuy nhiên do biến động lớn về tính thấm nên tỷ lệ khoan khai thác thành công không cao. Tầng chứa nước Pleitocen (QI-III), đây là tầng chứa nước có trữ lượng lớn, chất lượng nước tốt, phân bố vùng huyện Bình Long và nam Đồng Phú. Tầng chứa nước Plioxen (N2) lưu lượng 5-15 l/s, chất lượng nước tốt. Ngoài ra còn có tầng chứa nước Mezozol (M2) phân bố ở vùng đồi thấp (từ 100-250m).
1.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC
1.2.1. Về kinh tế
Nông, lâm nghiệp:
- Diện tích gieo trồng cây hàng năm thực hiện 53.268ha, giảm 4% so năm 2008, đạt 95,4% kế hoạch (nguyên nhân giảm chủ yếu do khoai mỳ giảm giá). Sản lượng lương thực có hạt 69.952 tấn, tăng 16%.
- Tổng diện tích cây lâu năm là 332.518ha, tăng 2,75% so năm 2008. Trong đó, cao su 144.024ha (diện tích cho sản phẩm 91.108ha), tăng 7,6%; điều 156.054ha (cho sản phẩm 143.878ha), giảm 0,9%. Năng suất, sản lượng hầu hết các loại cây trồng chủ lực đều tăng, trong đó cao su đạt năng suất 19,77 tạ/ha, tăng 6,6%, sản lượng 186.137 tấn, tăng 15,9%. Riêng cây điều giảm do thời tiết bất thường (năng suất 9,35 tạ/ha, giảm 20%; sản lượng 134.547 tấn, giảm 12,68%).
- Chăn nuôi phát triển khá nhờ giá đầu ra ổn định, một số trại chăn nuôi gia công quy mô lớn đi vào hoạt động, dịch bệnh được kiểm soát. Tính đến ngày 09/12/2009, toàn tỉnh có 89.048 con trâu, bò, giảm 2,4%; 194.738 con heo, tăng 23,2% và trên 1,9 triệu con gia cầm, tăng 29,6%.
- Lâm nghiệp tiếp tục có sự phát triển, hoàn thành triển khai thực hiện quy hoạch 3 loại rừng; thực hiện tốt chương trình trồng cây phân tán. Kiểm tra thẩm định hồ sơ thiết kế trồng rừng phòng hộ 07 đơn vị với diện tích 715/1.090ha.
Công nghiệp: Sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển, tập trung vào những tháng cuối năm, một số doanh nghiệp trong các khu công nghiệp bắt đầu hoạt động. Giá trị sản xuất cả năm đạt 3.394,68 tỷ đồng, tăng 12,65% so cùng kỳ. Trong đó, khu vực nhà nước tăng 12,55%, khu vực ngoài nhà nước tăng 5,5% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 36,1%.
Đây là mức tăng trưởng tương đối thấp so với những năm qua nhưng là mức tăng trưởng khá trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay. Nguyên nhân tăng thấp do một số sản phẩm có tỷ trọng lớn ở khu vực nhà nước và ngoài nhà nước tăng không đáng kể. Mặt khác, trong kế hoạch dự kiến sẽ có 200 ngàn tấn xi măng của Nhà máy xi măng Bình Phước nhưng đến nay nhà máy vẫn chưa hoạt động.
Các kênh rạch trong khu vực nội thị thị xã Đồng Xoài, các thị trấn huyện lỵ như: suối Đồng Tiền, suối chợ An Lộc, suối chợ Lộc Ninh, suối Cầu 2, suối Dung và một số suối khác.
- Nguồn loại C: Toàn bộ các thủy vực trên địa bàn tỉnh Bình Phước, phấn đấu không để nguồn nước có loại C.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai là một trong những lưu vực sông lớn của Việt Nam, nguồn nước của nó đóng vai trò đặc biệt quan trọng, có tính sống còn trong phục vụ đời sống của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội cho một trong những vùng kinh tế trọng điểm hàng đầu Việt Nam. Hệ thống sông Đồng Nai có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và cả trong tương lai của 12 tỉnh, thành phố trên lưu vực sông. Tuy nhiên, đi liền với tốc độ tăng trưởng về kinh tế, tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường ở nhiều nơi trong lưu vực hệ thống sông Đồng Nai ngày càng gia tăng và có nơi lên đến mức báo động. Điều đó cho thấy, ngay bây giờ, công tác bảo vệ môi trường lưu vực sông nói chung và lưu vực hệ thống sông Đồng Nai nói riêng phải được các Bộ, ngành, đặc biệt là các địa phương trong lưu vực đặt thành nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, nhiều vấn đề về môi trường trên địa bàn tỉnh đã nảy sinh. Các sông suối, ao hồ trên địa bàn tỉnh Bình Phước là nơi tiếp nhận các nguồn thải của các hoạt động sản xuất công nghiệp đang ngày càng bị ô nhiễm. Vấn đề quản lý lưu vực sông nói chung và lưu vực hệ thống sông Đồng Nai nói riêng với yêu cầu rất cao về lưu trữ, quản lý dữ liệu. Kết quả nghiên cứu của Luận văn đã đạt được một số nội dung sau:
- Khái quát một số vấn đề môi trường đặc trưng của tỉnh Bình Phước. Đặc biệt là diễn biến chất lượng môi trường nước lưu vực sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Qua nghiên cứu tìm hiểu số liệu quan trắc những năm gần đây cho thấy: chất lượng môi trường tại Bình Phước có xu hướng giảm đi. Kết quả này là hệ quả trực tiếp của các hoạt động sản xuất từ gần cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Thống kê được các nguồn thải công nghiệp phát sinh nước thải trên lưu vực sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý các nguồn thải công nghiệp, các giải pháp về quản lý lưu vực sông. Các giải pháp này thiết thực, rất cần thiết giúp các nhà quản lý đề ra kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước, góp phần ngăn ngừa ô nhiễm và phòng chống các sự cố môi trường.
2. KIẾN NGHỊ
Do thời gian có giới hạn và nhiều lý do khách quan khác nên đề tài luận văn chưa đánh hết được các nguồn thải thải ra lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, trong thời gian tới sẽ có những nghiên cứu tiếp theo để sản phẩm của luận văn được tốt hơn. Tác giả xin đề xuất một số kiến nghị như sau:
- Sớm thành lập và đưa vào hoạt động Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai để chỉ đạo, điều phối liên ngành, liên vùng nhằm thực hiện thống nhất các nội dung của Đề án sông Đồng Nai.
- Tiếp tục triển khai xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc lưu vực hệ thống sông Đồng Nai theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 04 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng".
- Tăng cường công tác quan trắc chất lượng môi trường nước mặt trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai – sông Bé để từ đó có những biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước.
- Xây dựng mô hình quản lý môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh, thành phố.
- Các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoạt động trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai phải thực hiện các công trình xử lý chất thải trước khi xả thải vào môi trường hay xử lý ô nhiễm do cơ sở mình gây ra theo đúng quy định của pháp luật.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: