MacNeill

New Member
Download Đề tài Định hướng xây dựng ngành xử lý nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt tại Việt Nam

Download Đề tài Định hướng xây dựng ngành xử lý nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt tại Việt Nam miễn phí





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 6
CHưƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÀNH XỬ LÝ NưỚC THẢI . 9
1. Khái niệm cơ bản về nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt . 9
1.1. Thành phần và tính chất của nước thải . 9
1.2. Các thông số của nước thải có ảnh hưởng tới môi trường . 12
1.3. Các phương pháp xử lý nước thải. 13
1.3.1. Phương pháp lý học . 14
1.3.2. Phương pháp hóa học . 15
1.3.3. Phương pháp sinh học . 16
1.3.4. Xử lý nhiệt . 17
2. Tầm quan trọng của ngành xử lý nước thải . 17
2.1. Trên lĩnh vực kinh tế . 17
2.2. Trên lĩnh vực xã hội . 20
CHưƠNG II : CÁC NHÂN TỐ ẢNH HưỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
NGÀNH XỬ LÝ NưỚC THẢI Ở VIỆT NAM . 21
1. Các nhân tố chung . 22
1.1. Nguồn cung nước sạch . 22
1.2. Nguồn vốn và công nghệ . 24
1.3. Tài nguyên thiên nhiên . 25
2. Cầu thị trường về xử lý nước thải . 27
2.1. Quá trình đô thị hoá . 27
2.2. Quá trình công nghiệp hoá và tự do hoá thương mại và đầu tư . 28
2.3. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO . 32
3. Các ngành công nghiệp hỗ trợ . 32
4. Vai trò của chính phủ . 33
4.1. Các cơ quan quản lý hoạt động xử lý nước thải . 33
4.2. Các văn bản pháp luật về xử lý nước thải . 34
4.3. Cách thức theo dõi và đánh giá hoạt động xử lý nước thải . 37
CHưƠNG III: THỰC TRẠNG NGÀNH XỬ LÝ NưỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
VÀ NưỚC THẢI SINH HOẠT CỦA NưỚC TA HIỆN NAY . 39
1. Khái quát về thị trường xử lý nước thải tại Việt Nam hiện nay . 39
2. Thực trạng xử lý nước thải công nghiệp . 40
2.1. Thực trạng chung . 40
2.3. Khu vực Đông Nam Bộ . 41
2.4. Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long . 46
3. Thực trạng xử lý nước thải sinh hoạt . 48
3.1. Xử lý nước thải sinh hoạt ở TP HCM . 50
3.2. Xử lý nước thải sinh hoạt ở Hà Nội . 52
CHưƠNG IV: ĐỊNH HưỚNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH XỬ LÝ
NưỚC THẢI TRONG THỜI GIAN TỚI . 54
1. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong phát triển hệ thống xử lý nước thải . 54
2. Các giải pháp đối với Việt Nam . 58
2.1. Đối với việc xử lý nước thải tại các KCN, KCX . 58
2.2. Sử dụng vốn vay ODA cho các dự án về XLNT . 59
2.3. Kêu gọi đầu tư và sự tham gia của tư nhân vào ngành XLNT . 60
KẾT LUẬN . 63



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

27
2. Cầu thị trƣờng về xử lý nƣớc thải
2.1. Quá trình đô thị hoá
Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỷ lệ phần trăm giữa số dân đô
thị hay điện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực.
Nó cũng có thể tính theo tỷ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính
theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hoá, còn theo cách thứ hai, nó
có tên là tốc độ đô thị hoá.
Trong hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, quá trình đô thị hoá diễn ra
hết sức nhanh chóng nhất là trong 10 năm trở lại đây, đặc biệt ở các thành phố
lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh
Từ năm 1990 các đô thị Việt Nam bắt đầu phát triển, lúc đó cả nước mới có
khoảng 500 đô thị (tỷ lệ đô thị hoá vào khoảng 17-18%), đến năm 2000 con số
này lên 649 và năm 2003 là 656 đô thị. Tính đến nay, cả nước có khoảng 700 đô
thị, trong đó có 5 thành phố trực thuộc trung ương, 44 thành phố trực thuộc tỉnh,
45 thị xã và trên 500 thị trấn. Bước đầu đã hình thành các chuỗi đô thị trung tâm
quốc gia: Các đô thị trung tâm quốc gia gồm Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế. Các đô thị trung tâm vùng gồm các thành phố như:
Cần Thơ, Biên Hoà, Vũng Tàu, Buôn Ma Thuột, Nha Trang, Nam Định, Thái
Nguyên, Việt Trì, Hạ Long, Hoà Bình… Hiện nay, tỷ lệ dân số đô thị ở nước ta
dưới 40%, theo quy hoạch phát triển đến năm 2010 con số này sẽ 56-60%, đến
năm 2020 là 80%.
Hiện nay tại 4 đô thị lớn của nước ta là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Huế, Hải Phòng thì ở Hà Nội, nguồn nước mà công ty nước sạch đô thị xử lý để
cung cấp cho người dân là nguồn nước ngầm, ở thành phố Hồ Chí Minh là nước
ngầm và nước sông, ở Huế và Hải Phòng, nước được lấy từ các con sông, qua xử
28
lý rồi cung cấp cho người dân. Trong các đô thị, hầu hết nước thải sinh hoạt và
nước thải công nghiệp được thải trực tiếp ra dòng chảy mà không qua xử lý.
Hiện nay lượng nước thải đô thị qua xử lý chỉ đạt khoảng 6% 3. Nếu tình trạng
này cứ kéo dài thì hậu quả tất yếu sẽ là sự ô nhiễm nặng nề của các dòng chảy,
nguồn nước.
Theo dự báo của Bộ Xây dựng, tỷ lệ đô thị hoá của Việt Nam vào năm 2020
sẽ đạt khoảng 40%, tương đương với số dân cư sinh sống tại đô thị chiếm trên 45
triệu dân. Như vậy cùng với quá trình đô thị hoá đang diễn ra nhanh chóng, vấn
đề xử lý nước thải đô thị vốn đã căng thẳng lại phải chịu nhiều áp lực hơn nữa.
2.2. Quá trình công nghiệp hoá và tự do hoá thương mại và đầu tư
Với mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp. Một trong các chủ trương lớn của chính phủ để mở rộng, phát triển sản
xuất công nghiệp là khuyến khích xây dựng, đầu tư vào các khu công nghiệp
(KCN), khu chế xuất (KCX). Các dự án đầu tư vào KCN, KCX được hưởng ưư
đãi về thuế và được nhà nước hỗ trợ về cơ sở hạ tầng. Đến nay trên cả nước đã
có 219 khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động.
3
Nguồn:
n2796.php
29
Biểu đồ 2
Số lƣợng KCN, KCX trên cả nƣớc qua các năm
65
130
145
194
121
30926
46588
26971
11830
2370
3000
50
100
150
200
250
1991 1995 2000 2005 2006 2008
0
10000
20000
30000
40000
50000
ha
Số lượng
KCN, KCX
Diện tích
Nguồn: www.khucongnghiep.com.vn
Tập trung sản xuất công nghiệp vào các KCN, KCX có rất nhiều lợi ích.
Một trong số đó là nhà nước có thể kiểm soát tốt hơn vấn đề ô nhiễm do SXCN.
Đồng thời nó cũng cho phép các công ty trong cùng 1 KCN, KCX chia sẻ các chi
phí về môi trường. Ví dụ như các công ty có thể chia sẻ chi phí xâu dựng, vận
hành cho một nhà máy xử lý nước thải tập trung. Theo quy định của nhà nước,
mỗi KCN, KCX phải có một nhà máy xử lý nước thải tập trung, và mỗi các công
ty trước khi thải nước ra nhà máy này phải xử lý nước thải sơ bộ tại nhà máy của
mình. Điều này có nghĩa là mỗi nhà máy phải có một bộ phận xử lý nước thải.
Đối với các DN vừa và nhỏ có lượng nước thải ít thì sẽ rất tốn kém để duy trì
một bộ phận xử lý nước thải trong nhà máy, do đó để tiết kiệm chi phí, các DN
này không xử lý nước thải trước khi thải ra nhà máy xử lý nước thải tập trung,
hay xả nước thải trực tiếp ra môi trường.
Trong quá trình CNH của nước ta không thể không kể đến vai trò của dòng
vốn FDI. FDI chiếm một tỷ lệ lớn trong vốn đầu tư vào SXCN mỗi năm.
30
Nguồn: Tổng cụ thống kê Việt Nam
Trong năm 2008, lượng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam là 64,1 tỷ USD,
trong đó vốn đã giải ngân là 11,5 tỷ USD, tăng 43,2% so với năm 2007. Trong
tổng số 1171 dự án FDI cấp mới của cả năm 2008, có 572 dự án đầu tư vào lĩnh
vực công nghiệp và xây dựng với tổng vốn đăng ký 32,62 tỷ USD, chiếm
48,85% về số dự án và 54,12% về vốn đầu tư đăng ký. Khối doanh nghiệp FDI
đóng góp 40% kim ngạch xuất khẩu và chiếm 25% thâm hụt thương mại của
Việt Nam năm 2008. Tính lũy kế đến 19/6/2009, cả nước có 10.409 dự án còn
hiệu lực với tổng vốn đăng ký 164,7 tỷ USD.
31
Tuy nhiên đi cùng với tăng trưởng công nghiệp và tự do hoá thương mại và
đầu tư, vấn đề ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước ngày càng trở nên trầm
trọng. Việt Nam có lực lượng lao động phổ thông dồi dào. Chi phí lương lao
động phổ thông ở Việt Nam tương đối thấp, mức lương tối thiểu của người lao
động trong doanh nghiệp FDI chỉ trên dưới 1 triệu đồng/ người/ tháng tuỳ theo
từng khu vực. Vì Việt Nam có một lực lượng lao động giá rẻ dồi dào nên Việt
Nam có lợi thể tương đối trong những ngành sử dụng nhiều lao động. Tương tự
như vậy. ở Việt Nam, các chính sách và quy định liên quan môi trường còn khá
lỏng lẻo, điều này ảnh hưởng đến cơ cấu sản phẩm công nghiệp ở nước ta. Bởi vì
ở Việt Nam thiếu thiếu những biện pháp kiên quyết để bảo vệ môi trường nên
Việt Nam có lợi thế tương đối trong các ngành công nghiệp ô nhiễm.
Việt Nam có mối quan hệ về thương mại và đầu tư với các nước có quy
định về môi trường chặt chẽ hơn nhiều như Nhật Bản và các nước trong khối EU.
Điều này sẽ tất yếu dẫn đến tình trạng Việt Nam trở thành nơi tập trung sản xuất
của các ngành công nghiệp gây ô nhiễm. Để giữ được tốc độ tăng trưởng và trở
nên “cạnh tranh”, Việt Nam khó có thể từ chối dự án đầu tư vào các ngành này,
bởi vì các doanh nghiệp FDI giải quyết được vấn đề thiếu vốn và tạo công ăn
việc làm cho lực lượng lao động phổ thông vốn dư thừa ở Việt Nam. Tuy nhiên
trong dài hạn, cái giá phải trả cho việc chấp nhận công nghệ bẩn sẽ rất đắt, vì chi
phí để làm sạch môi trường ô nhiễm bao giờ cũng cao hơn nhiều so với chi phí
bỏ ra để bảo vệ môi trường.
Như vậy một khi nhà nước thực hiện tốt công tác quản lý môi trường và có
các biện pháp kiên quyết ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường
thì sự tăng trưởng quy mô SXCN chắc chắn sẽ làm gia tăng nhu cầu đối với
ngành xử lý nước thải.
32
2.3. Sự kiện Việt...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học phần dẫn xuất Hidrocacbon Hóa học Lớp 11 nâng cao nhằm nâng cao hiệu quả tự học cho học Luận văn Sư phạm 0
T Định hướng xây dựng hệ thống pháp luật cho thương mại điện tử của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể phân tích quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Luận văn Kinh tế 0
B Thực trạng định hướng xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm ở Việt nam Công nghệ thông tin 2
W Thực trạng, nhu cầu, định hướng xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 3
D Định hướng phát triển và giải pháp đối với sản phẩm xây dựng của công ty xây dựng số I trong giai đoạn mới Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng định hướng các loại hình du lịch sinh thái tại Sapa đối với khách du lịch quốc tế Luận văn Kinh tế 3
D Nghiên cứu hiện trạng và xây dựng định hướng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn tại hai xã Đồng Quang và Phù Khê, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh Luận văn Sư phạm 0
A Nghiên cứu xây dựng định hướng và các phương án giảm phát thải khí nhà kính trên cơ sở đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam Luận văn Sư phạm 0
C Xây dựng cơ sở dữ liệu hướng dẫn xác định khoáng vật và đá ( Magma, biến chất) trong lát mỏng thạch học và mẫu mài láng dưới kính hiển vi phân cực với sự hỗ trợ của máy tính Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top