Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN
CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
I.PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA CHI TIẾT
Đồ gá là trang bị công nghệ cần thiết trong quá trình gia công ,kiểm tra và lắp ráp sản phẩm cơ khí.Trong các loại đồ gá được sử dụng thì đồ gá gia công chiếm tới 80-90%
Đồ gá gia công tạo điều kiện mở rộng khả năng làm việc của máy công cụ,giảm thời gian phụ vì gá đặt phôi nhanh gọn ,giảm thời gian máy vì có thể gá đặt nhiều phôi để gia công đồng thời ,góp phần hạ giá thành sản phẩm ,giảm nhẹ sức lao động khi gá đặt phôi gia công .
Chi tiết thân đồ gá là phần quan trọng nhất của đồ gá gia công , thân đồ gá có khoan các lỗ lắp ghép . Thân đồ gá được lắp chặt trên băng máy nhờ các bulông, thân đồ gá dùng để định vị và kẹp chặt chi tiết gia công(cơ cấu định vị và kẹp chặt được lắp trên đồ gá) nhằm xác định vị trí chính xác giữa phôi gia công và công cụ gia công,đồng thời giữ vị trí ổn định trong khi gia công.
Chi tiết làm việc trong điều kiện rung động và thay đổi
Vật liệu sử dụng là : GX 15-32 , có các thành phần hoá học sau :
C = 3 – 3,7 Si = 1,2 – 2,5 Mn = 0,25 – 1,00
S < 0,12 P =0,05 – 1,00
[]bk = 150 MPa
[]bu = 320 MPa
II.PHÂN TÍCH TÍNH CÔNG NGHỆ TRONG KẾT CẤU CỦA CHI TIẾT
Tính công nghệ trong kết cấu là những đặc điểm về kết cấu cũng như những yêu cầu kỹ thuật ứng với chức năng làm việc của chi tiết gia công. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao tính công nghệ, giảm khối lượng lao động, tăng hệ số sử dụng vật liệu và hạ giá thành sản phẩm.
Bản vẽ chi tiết
- Bề mặt làm việc chủ yếu của Đồ gá là các mặt phẳng, mặt trong của lỗ và các bề mặt ngoài.
- Qua các điều kiện kỹ thuật trên ta có thể đưa ra một số nét công nghệ điển hình của chi tiết thân đồ gá như sau:
+ Chi tiết thuộc dạng chi tiết dạng hộp.
+ Chi tiết đòi hỏi độ vuông góc giữa các mặt phẳng với nhau và giữa tâm lỗ và mặt đầu của lỗ.
+ Kết cấu của hộp phải được đảm bảo khả năng cứng vững.
+ Ta thấy thân đồ gá với kích thước không lớn lắm phôi nên chọn là phôi đúc và vì để đảm bảo các điều kiện làm việc trong quá trình gia công.
+ Chiều dài các lỗ cơ bản nên chọn bằng nhau và các mặt đầu của chúng thuộc hai mặt phẳng song song với nhau là tốt nhất.
+ Kết cấu nên chọn đối xứng qua mặt phẳng nào đó. Đối với các lỗ vuông góc cần thuận lợi cho việc gia công lỗ.
+ Kết cấu phải thuận lợi cho việc gia công nhiều chi tiết cùng một lúc.
+ Kết cấu thuận lợi cho việc chọn chuẩn thô và chuẩn tinh thống nhất.
+ Nguyên công đầu tiên gia công mặt đáy để làm chuẩn cho chi tiết và là chuẩn để gia công các bề mặt khác.
III.XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT
Việc xác định quy mô và hình thức tổ chức sản xuất cho chi tiết là một việc làm quan trọng cho các bước làm việc tiếp theo . Bởi nếu xác định dạng sản xuất không đúng sẽ ảnh hưởng đến việc lập quy trình công nghệ, ảnh hưởng đến sản lượng hàng năm của chi tiết và ảnh hưởng đến chi phí ban đầu để gia công chi tiết.
Để đảm bảo sản lượng hàng năm và sản phẩm của đề tài được giao một cách chính xác ta phải xác định dạng sản xuất, từ đó làm cơ sở thiết kế quy trình công nghệ đồ gá, cùng những trang thiết bị khác phù hợp nhằm giảm giá thành, năng cao chất lượng và sản lượng cho sản phẩm. Muốn vậy, trước hết ta phải xác định sản lượng hàng năm cho chi tiết và trọng lượng của chi tiết đó.
Sản lượng hàng năm được xác định theo công thức sau :
N = N1.m (1+ )
Trong đó
N- Số chi tiết được sản xuất trong một năm
N1- Số sản phẩm được sản xuất trong một năm (1950 chiếc/năm)
m- Số chi tiết trong một sản phẩm (m=1)
- Phế phẩm trong xưởng đúc =(3-:-6) %
- Số chi tiết được chế tạo thêm để dự trữ =(5-:-7)%
Vậy N = 1950.1(1 +(4+6)/100)= 2145chi tiết /năm
Trọng lượng của chi tiết được xác định theo công thức
-Phay thô :Lượng dư gia công Z=1,12mm
-Phay tinh :Lượng dư gia công Z=0,25mm
Nguyên công II hay mặt đáy B
Gồm các bước công nghệ sau:
-Phay thô :Lượng dư gia công Z=1,12mm
-Phay tinh :Lượng dư gia công Z=0,25mm
Nguyên công III : Phay mặt trên C
Gồm các bước công nghệ sau:
-Phay thô :Lượng dư gia công Z=1,12mm
-Phay tinh :Lượng dư gia công Z=0,25mm
Nguyên công IV:Khoan- Khoét- Doa 2 lỗϕ14
Gồm các bước công nghệ sau:
Khoan lỗ ϕ10với lượng dư một phía :Z=5mm
Khoét lỗ ϕ13,5 với lượng dư :Z=1,75mm
Doa lỗ :-Doa thô:0,2mm
-Doa tinh:0,05mm
Nguyên công V: Khoan-taro 2 lỗM10
Gồm các bước công nghệ sau:
Khoan lỗ ϕ8,5với lượng dư một phía :Z=4,25mm
Taro với mũi taro d=10
Nguyên công VI: Khoan–taro 4 lỗM6
Gồm các bước công nghệ sau:
Khoan lỗ ϕ4,5 với lượng dư một phía :Z=2,25mm
Taro với mũi taro d=6
Nguyên công VII: Khoan–taro 2 lỗM6
Gồm các bước công nghệ sau:
Khoan lỗ ϕ4,5 với lượng dư một phía :Z=2,25mm
Taro với mũi taro d=6
Nguyên công VIII :Khoan –khoét –doa 2 lỗ ϕ16
Gồm các bước công nghệ sau:
Khoan lỗ ϕ12với lượng dư một phía :Z=6mm
Khoét lỗ ϕ15,5với lượng dư :Z=1,75mm
Doa lỗ :-Doa thô:0,2mm
-Doa tinh:0,05mm
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN
CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
I.PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA CHI TIẾT
Đồ gá là trang bị công nghệ cần thiết trong quá trình gia công ,kiểm tra và lắp ráp sản phẩm cơ khí.Trong các loại đồ gá được sử dụng thì đồ gá gia công chiếm tới 80-90%
Đồ gá gia công tạo điều kiện mở rộng khả năng làm việc của máy công cụ,giảm thời gian phụ vì gá đặt phôi nhanh gọn ,giảm thời gian máy vì có thể gá đặt nhiều phôi để gia công đồng thời ,góp phần hạ giá thành sản phẩm ,giảm nhẹ sức lao động khi gá đặt phôi gia công .
Chi tiết thân đồ gá là phần quan trọng nhất của đồ gá gia công , thân đồ gá có khoan các lỗ lắp ghép . Thân đồ gá được lắp chặt trên băng máy nhờ các bulông, thân đồ gá dùng để định vị và kẹp chặt chi tiết gia công(cơ cấu định vị và kẹp chặt được lắp trên đồ gá) nhằm xác định vị trí chính xác giữa phôi gia công và công cụ gia công,đồng thời giữ vị trí ổn định trong khi gia công.
Chi tiết làm việc trong điều kiện rung động và thay đổi
Vật liệu sử dụng là : GX 15-32 , có các thành phần hoá học sau :
C = 3 – 3,7 Si = 1,2 – 2,5 Mn = 0,25 – 1,00
S < 0,12 P =0,05 – 1,00
[]bk = 150 MPa
[]bu = 320 MPa
II.PHÂN TÍCH TÍNH CÔNG NGHỆ TRONG KẾT CẤU CỦA CHI TIẾT
Tính công nghệ trong kết cấu là những đặc điểm về kết cấu cũng như những yêu cầu kỹ thuật ứng với chức năng làm việc của chi tiết gia công. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao tính công nghệ, giảm khối lượng lao động, tăng hệ số sử dụng vật liệu và hạ giá thành sản phẩm.
Bản vẽ chi tiết
- Bề mặt làm việc chủ yếu của Đồ gá là các mặt phẳng, mặt trong của lỗ và các bề mặt ngoài.
- Qua các điều kiện kỹ thuật trên ta có thể đưa ra một số nét công nghệ điển hình của chi tiết thân đồ gá như sau:
+ Chi tiết thuộc dạng chi tiết dạng hộp.
+ Chi tiết đòi hỏi độ vuông góc giữa các mặt phẳng với nhau và giữa tâm lỗ và mặt đầu của lỗ.
+ Kết cấu của hộp phải được đảm bảo khả năng cứng vững.
+ Ta thấy thân đồ gá với kích thước không lớn lắm phôi nên chọn là phôi đúc và vì để đảm bảo các điều kiện làm việc trong quá trình gia công.
+ Chiều dài các lỗ cơ bản nên chọn bằng nhau và các mặt đầu của chúng thuộc hai mặt phẳng song song với nhau là tốt nhất.
+ Kết cấu nên chọn đối xứng qua mặt phẳng nào đó. Đối với các lỗ vuông góc cần thuận lợi cho việc gia công lỗ.
+ Kết cấu phải thuận lợi cho việc gia công nhiều chi tiết cùng một lúc.
+ Kết cấu thuận lợi cho việc chọn chuẩn thô và chuẩn tinh thống nhất.
+ Nguyên công đầu tiên gia công mặt đáy để làm chuẩn cho chi tiết và là chuẩn để gia công các bề mặt khác.
III.XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT
Việc xác định quy mô và hình thức tổ chức sản xuất cho chi tiết là một việc làm quan trọng cho các bước làm việc tiếp theo . Bởi nếu xác định dạng sản xuất không đúng sẽ ảnh hưởng đến việc lập quy trình công nghệ, ảnh hưởng đến sản lượng hàng năm của chi tiết và ảnh hưởng đến chi phí ban đầu để gia công chi tiết.
Để đảm bảo sản lượng hàng năm và sản phẩm của đề tài được giao một cách chính xác ta phải xác định dạng sản xuất, từ đó làm cơ sở thiết kế quy trình công nghệ đồ gá, cùng những trang thiết bị khác phù hợp nhằm giảm giá thành, năng cao chất lượng và sản lượng cho sản phẩm. Muốn vậy, trước hết ta phải xác định sản lượng hàng năm cho chi tiết và trọng lượng của chi tiết đó.
Sản lượng hàng năm được xác định theo công thức sau :
N = N1.m (1+ )
Trong đó
N- Số chi tiết được sản xuất trong một năm
N1- Số sản phẩm được sản xuất trong một năm (1950 chiếc/năm)
m- Số chi tiết trong một sản phẩm (m=1)
- Phế phẩm trong xưởng đúc =(3-:-6) %
- Số chi tiết được chế tạo thêm để dự trữ =(5-:-7)%
Vậy N = 1950.1(1 +(4+6)/100)= 2145chi tiết /năm
Trọng lượng của chi tiết được xác định theo công thức
-Phay thô :Lượng dư gia công Z=1,12mm
-Phay tinh :Lượng dư gia công Z=0,25mm
Nguyên công II hay mặt đáy B
Gồm các bước công nghệ sau:
-Phay thô :Lượng dư gia công Z=1,12mm
-Phay tinh :Lượng dư gia công Z=0,25mm
Nguyên công III : Phay mặt trên C
Gồm các bước công nghệ sau:
-Phay thô :Lượng dư gia công Z=1,12mm
-Phay tinh :Lượng dư gia công Z=0,25mm
Nguyên công IV:Khoan- Khoét- Doa 2 lỗϕ14
Gồm các bước công nghệ sau:
Khoan lỗ ϕ10với lượng dư một phía :Z=5mm
Khoét lỗ ϕ13,5 với lượng dư :Z=1,75mm
Doa lỗ :-Doa thô:0,2mm
-Doa tinh:0,05mm
Nguyên công V: Khoan-taro 2 lỗM10
Gồm các bước công nghệ sau:
Khoan lỗ ϕ8,5với lượng dư một phía :Z=4,25mm
Taro với mũi taro d=10
Nguyên công VI: Khoan–taro 4 lỗM6
Gồm các bước công nghệ sau:
Khoan lỗ ϕ4,5 với lượng dư một phía :Z=2,25mm
Taro với mũi taro d=6
Nguyên công VII: Khoan–taro 2 lỗM6
Gồm các bước công nghệ sau:
Khoan lỗ ϕ4,5 với lượng dư một phía :Z=2,25mm
Taro với mũi taro d=6
Nguyên công VIII :Khoan –khoét –doa 2 lỗ ϕ16
Gồm các bước công nghệ sau:
Khoan lỗ ϕ12với lượng dư một phía :Z=6mm
Khoét lỗ ϕ15,5với lượng dư :Z=1,75mm
Doa lỗ :-Doa thô:0,2mm
-Doa tinh:0,05mm
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: