Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 3
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 3
1.1.1.2 Các hoạt động của NHTM 4
1.1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM 5
1.1.3 Phân loại tín dụng 7
1.2. Chất lượng của tín dụng ngân hàng 9
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng 9
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM 10
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 11
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 13
1.2.4.1 Các yếu tố chủ quan 13
1.2.4.2 Các yếu tố khách quan 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á 17
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Bắc Á 17
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á 17
2.1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Bắc Á 18
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ 20
2.1.4 Một số hoạt động của ngân hàng TMCP Bắc Á 21
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn 21
2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn 24
2.1.4.3 Hoạt động đầu tư 26
2.1.4.4 Dịch vụ bảo lãnh 27
2.1.4.5 Dịch vụ chuyển tiền 28
2.1.4.6 Các hoạt động kinh doanh khác 29
2.1. 5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàngTMCP Bắc Á trong những năm gần đây. 30
2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Bắc .32
2.2.1 Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng qua các chỉ tiêu 32
2.2.1.1 Các chỉ tiêu định tính 32
2.2.1.2 Các chỉ tiêu định lượng 33
2.2.2 Đánh giá chung về chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Bắc Á 36
2.2.2.1 Những kết quả đạt được 36
2.2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân 41
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á 44
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á 44
3.1.1. Định hướng chung 44
3.1.2 Phương hướng cụ thể trong giai đoạn 2010-2015 45
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng 47
3.2.1. Giải pháp về tăng cường vốn để cho vay 47
3.2.2. Tuân thủ thực hiện nghiêm túc qui trình tín dụng 49
3.2.3. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro 54
3.2.4. Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát 57
3.2.5 Giải pháp về tổ chức nhân sự 58
3.2.6 Đẩy mạnh các hoạt động thuộc Marketing ngân hàng 59
3. 3 Một số kiến nghị 60
3.3.1 Đối với Nhà nước 60
3.3.2 Đối với ngân hàng 61
KẾT LUẬN 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây: 22
Bảng 2.2 Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á 24
Bảng 2.3: Bảng tình hình dư nợ theo chất lượng nợ cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á: 25
Bảng 2.4 Tình hình hoạt động đầu tư của ngân hàng: 26
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Bắc Á 31
Bảng 2.6: Hệ số sử dụng vốn qua các năm 33
Bảng 2.7: Chỉ tiêu dư nợ trong những năm gần đây 34
Bảng 2.8 :Tình hình nợ quá hạn 35
Bảng 2.9 Bảng phân tích chất lượng nợ cho vay các dự án đầu tư 36
Bảng 2.10: Trích dự phòng rủi ro tín dụng 38
Bảng 2.11: Bảng số dự án xin vay vốn, số dự án được duyệt 38
Bảng 1.12: Bảng tổng kết hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Bắc Á 39
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 44
Biểu 2.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Bắc Á 22
Biểu 2.2: Biểu đồ kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Bắc Á 39
LỜI MỞ ĐẦU
Đã từ lâu, ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của những quốc gia phát triển. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh phân phối vốn, điều chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Sở dĩ ngân hàng thực hiện được điều này là thông qua vai trò tín dụng. Tín dụng là nhân tố trợ thủ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện.
Trong xu thế toàn cầu hoá nhu cầu tín dụng đối với các thành phần kinh tế càng trở nên cấp thiết hơn. Bên cạnh đó, tổ chức tín dụng (hay cụ thể hơn là ngân hàng) cũng cạnh tranh gay gắt hơn do có nhiều hệ thống ngân hàng hiện hữu nên vấn đề cấp phát tín dụng ngày càng có nhiều rủi ro và ngày càng được cải thiện về chất lượng lẫn số luợng cho vay.
Vậy các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, làm thế nào để có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững mạnh trong thời kỳ hội nhập với những đối thủ cạnh tranh đầy tiền lực và giàu kinh nghiệm? Đây thực sự là một vấn đề khá khó khăn cho tất cả các ngân hàng. Một trong những câu trả lời trên đây nghe đơn giản nhưng cũng thật sự khó thực hiện đó là nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng cường cạnh tranh.
Cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động tín dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Song sẽ là không phải khi muốn hoàn thiện hơn mà lại không chấp nhận những phần còn thiếu sót còn tồn tại trong hoạt động tín dụng của mình.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu để có thể tiếp cận, xâm nhập và từ những yêu cầu thực tiễn đặt ra, đặc biệt trong quá trình thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á được sự giúp đỡ và khuyến khích của các thầy cô giáo trong khoa, các cô chú, anh chị trong ngân hàng, em đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ”để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương I: Tổng quan về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bác Á
Em xin chân thành Thank PGS.TS Phan Thị Nhiệm đã hướng dẫn, giúp đỡ em tận tình, em cũng xin chân thành Thank các anh chị trong phòng tín dụng tại ngân hàng TMCP Bắc Á đã giúp em có cái nhìn thực tế về hoạt động tín dụng tại ngân hàng để em có thể hoàn thành đề tài này.
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ những đồ vật quí cho những người sở hữu nó tránh mất mát và người chủ sở hữu nó phải trả cho người giữ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển kéo theo thương mại phát triển nhu cầu về lượng tiền càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi giữ tiền và nhàn rỗi trong xã hội và dùng lượng tiền đó cho vay lại. Đó chính là nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các nước trên thế giới. Ở một số nước, thì khái niệm NHTM để chỉ một số tổ chức tài chính tiền tệ nơi hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá nhân hay tổ chức kinh tế rồi lại để cho các tổ chức này vay lại. Các ngân hàng không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Trong khi đó ở một số nước khác thì lại cho rằng NHTM là ngân hàng được phép kinh doanh tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng.
Ở Việt Nam, NHTM được quy định rõ trong luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng: “ NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Trên thực tế, ở nước ta ngoài việc thực hiện các hoạt động trong luật thì còn phải thực hiện các hoạt động khác phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội thực hiện theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là cho vay để phát triển một số thành phần kinh tế, ưu đãi đối với một số dự án, một số đối tượng phù hợp.
Do đó, ở Việt Nam các NHTM thường được hiểu như một ngân hàng thực hiện các dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ như nhận gửi của khách hàng để rồi cho vay, cung cấp lại vốn đầu tư... dưới sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước.
1.1.1.2 Các hoạt động của NHTM
* Nghiệp vụ huy động vốn
Vốn của NHTM là những gía trị tiền tệ do NHTM tạo lập hay huy động được, dùng để cho vay, đầu tư¬ hay thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Trên thực tế, nguồn vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà ngư¬ời chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
Xuất phát từ vai trò và tính chất vốn như¬ vậy, nghiệp vụ huy động vốn (hay còn gọi là nghiệp vụ tạo lập vốn) luôn đ¬ược coi là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của NHTM. Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn pháp định theo luật thì ngân hàng phải thư¬ờng xuyên quan tâm tới việc tăng tr¬ưởng vốn trong cả quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Thông th¬ường kết cấu nguồn vốn của một NHTM gồm có: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác. Mỗi loại vốn đều có những ai trò tính chất riêng. Trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM và trong suốt quá trình hoạt động của NHTM các nghiệp vụ huy động theo từng loại vốn kể trên sẽ đ¬ược tiến hành xen kẽ lẫn nhau phụ thuộc vào yêu cầu của hoạt động kinh doanh và thực trạng vốn của ngân hàng.
* Nghiệp vụ sử dụng vốn
Sau khi huy động đư¬ợc vốn, NHTM phải sử dụng thế nào để hiệu quả hoá những nguồn tài sản này. Thông thư¬ờng hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng tập trung vào các hình thức sau:
Nghiệp vụ ngân quỹ: là hoạt động của ngân hàng nhằm mục đích bảo đảm khả năng thanh toán th¬ường xuyên như: các quỹ tiền mặt, các khoản tiền gửi thanh toán ở NHTW và NHTM khác, các khoản tiền đang trong quá trình thu về.
Nghiệp vụ cho vay: là hoạt động kinh doanh giữ vị trí chủ chốt của ngân hàng trong việc tạo ra lợi nhuận. Các khoản cho vay thư¬ờng chiếm tỷ trọng lớn từ 60-80% tổng số tài sản có của NHTM và đem lại hơn 60% doanh lợi cho ngân hàng. Đại bộ phận tiền huy động đư¬ợc ngân hàng cho vay theo 2 loại chính là cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn để thực hiện các dự án đầu t¬ư phát triển sản xuất, đời sống, dịch vụ kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế, đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trư¬ờng và của ngành ngân hàng, các NHTM còn đ¬ưa ra nhiều loại hình tín dụng khác, đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu tín dụng của các thành phần trong nền kinh tế như¬: tín dụng thông th¬ường cho các đơn vị kinh doanh, tín dụng chứng từ, tín dụng thuê mua,…
3.2.4. Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát
Công tác kiểm tra, kiểm soát là công tác không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Qua công tác này mà ngân hàng nắm được thực trạng kinh doanh, biết được những thông tin cần thiết về hoạt động kinh doanh của đối tác vay vốn. Trên cơ sở đó có những biện pháp củng cố và chấn chỉnh kịp thời, nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Công tác giám sát phải đạt được các mục tiêu: phải thường xuyên nắm được tình hình tài chính và sự biến đổi trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân định rõ ràng nguồn vốn dùng cho sản xuất, nguồn vốn dùng cho kinh doanh vì hiện nay các doanh nghiệp, tổ chức đang hoạt động rất đa dạng, kết hợp vừa sản xuất vừa kinh doanh và nhất là đối với khách hàng thuộc loại hình Tổng công ty 90,91. Nắm được vững chu kỳ sản xuất và tiêu thụ của doang nghiệp để có kế hoạch giúp doanh nghiệp về vốn trong quá trình kinh doanh và thu nợ, thu lãi về cho ngân hàng. Ngoài ra cũng cần lư¬u ý đến những thông tin khác có liên quan đến các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống phát sinh, tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, công tác kiểm tra, kiểm soát nên được tổ chức theo hướng: thiết lập một cơ chế vận hành hợp lý, có hiệu quả để giám sát các quá trình vận động vốn tín dụng từ khi cho vay đến khi thu hồi hết nợ. Và cần tăng cường giám sát tình hình sử dụng tiền vay, trả nợ lãi của khách hàng, kiểm soát việc thực hiện chính sách, quy định của ngành, của Đảng và Nhà nước.
3.2.5 Giải pháp về tổ chức nhân sự
Con người luôn đóng vai trò quyết định đến mọi hoạt động và tất nhiên không loại trừ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng thì giải pháp về tổ chức nhân sự chính là một giải pháp rất quan trọng và có giá trị ở mọi giai đoạn phát triển của bản thân ngân hàng. Thực hiện giải pháp nhân sự sẽ tiến hành chủ yếu trên các phương diện sau.
- Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng: thường xuyên có kế hoạch tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế chính sách, pháp luật, thanh toán quốc tế, thẩm định dự án, phân tích hoạt động kinh tế, tin học, ngoại ngữ,…Kết hợp giữa đào tạo chính quy với đào tạo tại chỗ giúp cho người cán bộ có đủ trình độ,năng lực làm việc trong nước và quan hệ đối ngoại. cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật những kiến thức về chuyên môn và những kiến thức xã hội khác, gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận dụng một cách linh hoạt, có hiệu quả khi cho vay.
- Kiện toàn công tác sử dụng cán bộ: tuỳ vào chức năng nhiệm vụ yêu cầu của từng vị trí công tác được phân công trong hoạt động tín dụng mà người cán bộ tín dụng cần có những tiêu chuẩn riêng cho phù hợp. Nhìn chung họ cần có đủ sức tiếp cận với cơ chế thị trường đa dạng, có bản lĩnh phẩm chất chính trị tốt, am hiểu về chính sách pháp luật, trung thực gắn bó với nghề. Đối với những cán bộ tín dụng đầu tư¬ cho ngành nghề nào cũng cần hiểu được những vấn đề cơ bản có liên quan đến nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của ngành nghề đó, từ đó mới làm tốt công tác t¬ư vấn cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn của ngân hàng.
- Có chế độ khuyến khích thưởng phạt vật chất đối với cán bộ làm công tác tín dụng: cần có chế độ lư¬ơng, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau, tránh hiện tượng bình quân chủ nghĩa vì công tác tín dụng thực sự nặng nề, nhiều rủi ro. Một sự đãi ngộ như¬ nhau ở những vị trí khác nhau với năng lực và cường độ làm việc khác nhau sẽ làm triệt tiêu mọi nỗ lực, sáng tạo. Vì thế, cần nghiên cứu áp dụng chế độ lư¬ơng, thưởng ưu đãi đối với những người làm tốt công tác tín dụng nh¬ư mở rộng, chiếm lĩnh thị phần tín dụng tốt trên địa bàn,… Những người với chất lượng trả nợ tín dụng cao nh¬ư nợ quá hạn không có hay có tỷ lệ thấp, chỉ mạng tính tạm thời,… Bên cạnh đó, cần xử phạt nghiêm minh những hành vi cố tình vi phạm quy định, lừa đảo, cư¬ơng quyết xử lý thích đáng để làm g¬ương và có tác dụng giáo dục, răn đe với người khác.
Tóm lại, để khuyến khích năng lực làm việc của nhân viên tín dụng, xoá bỏ tư t-ưởng co cụm và tạo tâm lý phấn đấu trong công việc, cần bố trí cán bộ phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác, đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm, kỷ luật nghiêm minh, khen thưởng kịp thời,… Có như vậy, trong kinh doanh tín dụng sẽ hạn chế được rủi ro không đáng có do ý thức chủ quan của cán bộ ngân hàng hay khách hàng gây ra, nâng cao chất lượng trong hoạt động tín dụng.
3.2.6 Đẩy mạnh các hoạt động thuộc Marketing ngân hàng
*Củng cố mối quan hệ với khách hàng
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. Trong kinh doanh ngân hàng, các ngân hàng phải cạnh tranh với nhau để thu hút khách hàng về phía mình. Ngoài ra các ngân hàng còn chịu sự cạnh tranh từ các tổ chức tài chính khác. Thực tế, lôi kéo khách hàng đã khó, giữ được khách hàng lại càng khó hơn. Hơn nữa, chi phí để lôi kéo một khách hàng thường tốn kém hơn chi phí để duy trì một khách hàng truyền thống. Chính vì vậy, trong chính sách khách hàng các ngân hàng cần củng cố mối quan hệ tốt với khách hàng, ngân hàng nên tiến hành một số biện pháp:
- Ưu đãi về lãi suất, thời hạn, cách thức đối với khách hàng truyền thống. Bên cạnh việc giảm lãi suất do tiết kiệm chi phí trong kiểm tra, thẩm định giám sát khách hàng, ngân hàng nên có chính sách giảm lãi suất đối với các doanh nghiệp dư¬ nợ lớn, có quan hệ lâu với ngân hàng nhằm mở rộng tín dụng.
- Đơn giản hoá thủ tục cho vay đối với các doanh nghiệp là khách hàng truyền thống trên cơ sở đảm bảo an toàn. Đáp ứng kịp thời những nhu cầu của doanh nghiệp trong khả năng của ngân hàng, tạo tâm lý thoải mái, tin tư¬ởng, với khách hàng.
Ngoài ra ngân hàng cần chú trọng nâng cao uy tín thông qua việc tăng cường các hoạt động dịch vụ thông tin, tuyên truyền, quảng cáo.
*Cung cấp dịch vụ t¬ư vấn cho khách hàng
Giữa khách hàng và ngân hàng luôn có mối quan hệ tư¬ơng hỗ. Ngân hàng hoạt động và tồn tại trên cơ sở hoạt động của khách hàng. Một khách hàng nếu làm ăn có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao thì sẽ trả được nợ ngân hàng, đồng thời có khả năng mở rộng quy mô, vay thêm vốn, tạo cơ sở cho ngân hàng hoạt động. Ngư¬ợc lại một ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng hoạt động yếu kém nếu có tỷ lệ nợ quá hạn lớn là hệ quả của việc kinh doanh thua lỗ từ khách hàng. Do vậy, việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ t¬ư vấn kinh doanh cho khách hàng là một công cụ đắc lực giúp cho doanh nghiệp cũng như ngân hàng cùng tồn tại và phát triển.
Làm dịch vụ tư¬ vấn, ngân hàng nên đ¬ưa ra cho khách hàng những lời khuyên về các vấn đề: sáng kiến cải tiến mở rộng sản xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp lý, tư¬ vấn khách hàng về hướng đầu t¬ư và thị trường tiềm năng, giúp khách hàng tháo gỡ khó khăn trong kinh doanh, đoán xu hướng phát triển của ngành nghề mà khách hàng đang hay đã có dự định kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ khác như¬ môi giới các hoạt động khác, dùng nghệ thuật liên kết khách hàng với nhau tạo cơ hội kinh doanh mới cả hai bên.
3. 3 Một số kiến nghị
3.3.1 Đối với Nhà nước
- Nhà nước nên quan tâm nhiều hơn vào hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và ngày càng hoàn thiện hơn các cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế suy thoái như hiện nay.
- Kinh nghiệm cho thấy, Nhà nước bằng các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, giữ tỷ giá hối đoái cố định, tạo ra hệ thống ngân hàng ngày càng vững mạnh đã và đang có ảnh hưởng rất lớn đến các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Bắc Á nói riêng. Vì vậy, trong tình hình nền kinh tế khủng hoảng như hiện nay, ngân hàng trung ương cần đưa ra một chính sách tiền tệ hợp lý hơn nũa, phải đảm bảo theo sát tín hiệu của thị trường, can thiệp của cơ quan Nhà nước phải thông qua thị trường tiền tệ gián tiếp như: thị trường mở, lãi suất tái chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng thương mại trên ngân hàng Nhà nước…
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan điều hành, lãnh đạo trực tiếp các ngân hàng thương mại, vì thế, rất cần thiết phải hỗ đưa ra được các tiêu chuẩn định mức, tiêu chuẩn trong thẩm định dự án, giúp các ngân hàng thương mại dễ dàng chuẩn hóa được các rủi ro trong tín dụng cho vay.
3.3.2 Đối với ngân hàng
- Ngân hàng cần có những chính sách giảm bớt rườm rà trong thủ tục cho khách hàng, không ỉ lại vào chế độ bảo hộ của nhà nước, cần tự mình nâng cao vị thế cạnh tranh của mình.
- Có biện pháp đẩy mạnh chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Đây là nguồn huy động vốn ổn định, tập trung đồng thời cũng là kênh sử dụng vốn hiệu quả, ngân hàng nên bám sát thực tiễn để thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay, tổ chức thường xuyên, hiệu quả các buổi hội thảo, các lớp huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, giúp kinh nghiệm cán bộ được nâng lên đáng kể, giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, và an toàn hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Nâng cao hoạt động công tác thông tin phòng ngừa rủi ro, nắm bắt được sự cần thiết của thông tin hiện đại từ các cơ sở trở lên, cần có quan hệ trao đổi thông tin với các cơ quan tư pháp, các tổ chức phi ngân hàng… để có thông tin chính xác, để kịp thời chỉ đạo hoạt động của các chi nhánh của ngân hàng. Ngoài ra, Bắc Á nên nhanh chóng nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tại các chi nhánh trên cả nước.
- Ngân hàng nên chủ động tiếp cận doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp là khách hàng mới để thu thập các thông tin từ phía khách hàng nhanh chóng, chính xác hơn, mở rộng thị trường, nắm bắt được kịp thời các chủ trương kế hoạch của Nhà nước, của ngành, thường xuyên chuyên sâu trong từng lĩnh vực mà đặc biệt lĩnh vực tín dụng và thẩm định dự án.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận phòng ngừa rủi ro, hoạt động của bộ phận phòng ngửa rủi ro góp phần tích cực trong công tác tín dụng ở các chi nhánh, nhưng sản lượng thông tin còn chưa cập nhật. Cần nâng cao hiệu quả bằng các biện pháp nâng cấp trang thiết bị cho bộ phận phòng ngừa rủi ro, tuyển chọn nhân viên cán bộ năng động có trình độ bổ sung cho bộ phận này.
Cần kiểm tra, giám sát hoạt động của các chi nhánh: ngân hàng TMCP Bắc Á nên khuyến khích các chi nhánh của mình đưa ra từng chiến lược kinh doanh của mình phù hợp với tình hình nơi hoạt động.
Ngoài ra, ngân hàng cần mở rộng hơn nữa chi nhánh ra các khu vực khác của Việt Nam như mở rộng các tỉnh miềm Bắc, miền Nam.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước đòi hỏi các ngân hàng cần hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình, trong đó có hoạt động cơ bản là hoạt động tín dụng. Việc nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng mà còn có tác dụng trực tiếp trong việc kích thích kinh tế phát triển, đẩy nhanh tiến trình xây dựng đất nước, góp phần tạo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế-xã hội.
Đối với hầu hết các NHTM ở nước ta hiện nay nói chung và ngân hàng TMCP Bắc Á nói riêng việc nâng cao chất lượng tín dụng đang là vấn đề thu hút sự quan tâm. Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng tín dụng tại ngân hàng TMCP Bắc Á, chuyên đề đã rút ra được những kết quả đã đạt, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và nhận định nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó. Từ đó mạnh dạn đư¬a ra những giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại và tạo điều kiện để thực hiện những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng để có thể phát huy được tác dụng của các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng thì nhất thiết phải có sự phấn đấu nỗ lực và phối hợp đồng bộ từ cả hai phía ngân hàng và khách hàng, ngoài ra cũng cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía Nhà nước và các cấp ngành có liên quan.
Hy vọng rằng những giải pháp đề xuất trong báo cáo chuyên đề thực tập sẽ đem lại đóng góp nhỏ bé trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngân hàng TMCP Bắc Á.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 3
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 3
1.1.1.2 Các hoạt động của NHTM 4
1.1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM 5
1.1.3 Phân loại tín dụng 7
1.2. Chất lượng của tín dụng ngân hàng 9
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng 9
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM 10
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 11
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 13
1.2.4.1 Các yếu tố chủ quan 13
1.2.4.2 Các yếu tố khách quan 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á 17
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Bắc Á 17
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á 17
2.1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Bắc Á 18
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ 20
2.1.4 Một số hoạt động của ngân hàng TMCP Bắc Á 21
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn 21
2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn 24
2.1.4.3 Hoạt động đầu tư 26
2.1.4.4 Dịch vụ bảo lãnh 27
2.1.4.5 Dịch vụ chuyển tiền 28
2.1.4.6 Các hoạt động kinh doanh khác 29
2.1. 5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàngTMCP Bắc Á trong những năm gần đây. 30
2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Bắc .32
2.2.1 Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng qua các chỉ tiêu 32
2.2.1.1 Các chỉ tiêu định tính 32
2.2.1.2 Các chỉ tiêu định lượng 33
2.2.2 Đánh giá chung về chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Bắc Á 36
2.2.2.1 Những kết quả đạt được 36
2.2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân 41
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á 44
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á 44
3.1.1. Định hướng chung 44
3.1.2 Phương hướng cụ thể trong giai đoạn 2010-2015 45
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng 47
3.2.1. Giải pháp về tăng cường vốn để cho vay 47
3.2.2. Tuân thủ thực hiện nghiêm túc qui trình tín dụng 49
3.2.3. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro 54
3.2.4. Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát 57
3.2.5 Giải pháp về tổ chức nhân sự 58
3.2.6 Đẩy mạnh các hoạt động thuộc Marketing ngân hàng 59
3. 3 Một số kiến nghị 60
3.3.1 Đối với Nhà nước 60
3.3.2 Đối với ngân hàng 61
KẾT LUẬN 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây: 22
Bảng 2.2 Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á 24
Bảng 2.3: Bảng tình hình dư nợ theo chất lượng nợ cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á: 25
Bảng 2.4 Tình hình hoạt động đầu tư của ngân hàng: 26
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Bắc Á 31
Bảng 2.6: Hệ số sử dụng vốn qua các năm 33
Bảng 2.7: Chỉ tiêu dư nợ trong những năm gần đây 34
Bảng 2.8 :Tình hình nợ quá hạn 35
Bảng 2.9 Bảng phân tích chất lượng nợ cho vay các dự án đầu tư 36
Bảng 2.10: Trích dự phòng rủi ro tín dụng 38
Bảng 2.11: Bảng số dự án xin vay vốn, số dự án được duyệt 38
Bảng 1.12: Bảng tổng kết hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Bắc Á 39
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 44
Biểu 2.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Bắc Á 22
Biểu 2.2: Biểu đồ kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Bắc Á 39
LỜI MỞ ĐẦU
Đã từ lâu, ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của những quốc gia phát triển. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh phân phối vốn, điều chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Sở dĩ ngân hàng thực hiện được điều này là thông qua vai trò tín dụng. Tín dụng là nhân tố trợ thủ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện.
Trong xu thế toàn cầu hoá nhu cầu tín dụng đối với các thành phần kinh tế càng trở nên cấp thiết hơn. Bên cạnh đó, tổ chức tín dụng (hay cụ thể hơn là ngân hàng) cũng cạnh tranh gay gắt hơn do có nhiều hệ thống ngân hàng hiện hữu nên vấn đề cấp phát tín dụng ngày càng có nhiều rủi ro và ngày càng được cải thiện về chất lượng lẫn số luợng cho vay.
Vậy các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, làm thế nào để có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững mạnh trong thời kỳ hội nhập với những đối thủ cạnh tranh đầy tiền lực và giàu kinh nghiệm? Đây thực sự là một vấn đề khá khó khăn cho tất cả các ngân hàng. Một trong những câu trả lời trên đây nghe đơn giản nhưng cũng thật sự khó thực hiện đó là nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng cường cạnh tranh.
Cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động tín dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Song sẽ là không phải khi muốn hoàn thiện hơn mà lại không chấp nhận những phần còn thiếu sót còn tồn tại trong hoạt động tín dụng của mình.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu để có thể tiếp cận, xâm nhập và từ những yêu cầu thực tiễn đặt ra, đặc biệt trong quá trình thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á được sự giúp đỡ và khuyến khích của các thầy cô giáo trong khoa, các cô chú, anh chị trong ngân hàng, em đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ”để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương I: Tổng quan về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bác Á
Em xin chân thành Thank PGS.TS Phan Thị Nhiệm đã hướng dẫn, giúp đỡ em tận tình, em cũng xin chân thành Thank các anh chị trong phòng tín dụng tại ngân hàng TMCP Bắc Á đã giúp em có cái nhìn thực tế về hoạt động tín dụng tại ngân hàng để em có thể hoàn thành đề tài này.
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ những đồ vật quí cho những người sở hữu nó tránh mất mát và người chủ sở hữu nó phải trả cho người giữ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển kéo theo thương mại phát triển nhu cầu về lượng tiền càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi giữ tiền và nhàn rỗi trong xã hội và dùng lượng tiền đó cho vay lại. Đó chính là nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các nước trên thế giới. Ở một số nước, thì khái niệm NHTM để chỉ một số tổ chức tài chính tiền tệ nơi hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá nhân hay tổ chức kinh tế rồi lại để cho các tổ chức này vay lại. Các ngân hàng không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Trong khi đó ở một số nước khác thì lại cho rằng NHTM là ngân hàng được phép kinh doanh tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng.
Ở Việt Nam, NHTM được quy định rõ trong luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng: “ NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Trên thực tế, ở nước ta ngoài việc thực hiện các hoạt động trong luật thì còn phải thực hiện các hoạt động khác phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội thực hiện theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là cho vay để phát triển một số thành phần kinh tế, ưu đãi đối với một số dự án, một số đối tượng phù hợp.
Do đó, ở Việt Nam các NHTM thường được hiểu như một ngân hàng thực hiện các dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ như nhận gửi của khách hàng để rồi cho vay, cung cấp lại vốn đầu tư... dưới sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước.
1.1.1.2 Các hoạt động của NHTM
* Nghiệp vụ huy động vốn
Vốn của NHTM là những gía trị tiền tệ do NHTM tạo lập hay huy động được, dùng để cho vay, đầu tư¬ hay thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Trên thực tế, nguồn vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà ngư¬ời chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
Xuất phát từ vai trò và tính chất vốn như¬ vậy, nghiệp vụ huy động vốn (hay còn gọi là nghiệp vụ tạo lập vốn) luôn đ¬ược coi là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của NHTM. Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn pháp định theo luật thì ngân hàng phải thư¬ờng xuyên quan tâm tới việc tăng tr¬ưởng vốn trong cả quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Thông th¬ường kết cấu nguồn vốn của một NHTM gồm có: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác. Mỗi loại vốn đều có những ai trò tính chất riêng. Trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM và trong suốt quá trình hoạt động của NHTM các nghiệp vụ huy động theo từng loại vốn kể trên sẽ đ¬ược tiến hành xen kẽ lẫn nhau phụ thuộc vào yêu cầu của hoạt động kinh doanh và thực trạng vốn của ngân hàng.
* Nghiệp vụ sử dụng vốn
Sau khi huy động đư¬ợc vốn, NHTM phải sử dụng thế nào để hiệu quả hoá những nguồn tài sản này. Thông thư¬ờng hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng tập trung vào các hình thức sau:
Nghiệp vụ ngân quỹ: là hoạt động của ngân hàng nhằm mục đích bảo đảm khả năng thanh toán th¬ường xuyên như: các quỹ tiền mặt, các khoản tiền gửi thanh toán ở NHTW và NHTM khác, các khoản tiền đang trong quá trình thu về.
Nghiệp vụ cho vay: là hoạt động kinh doanh giữ vị trí chủ chốt của ngân hàng trong việc tạo ra lợi nhuận. Các khoản cho vay thư¬ờng chiếm tỷ trọng lớn từ 60-80% tổng số tài sản có của NHTM và đem lại hơn 60% doanh lợi cho ngân hàng. Đại bộ phận tiền huy động đư¬ợc ngân hàng cho vay theo 2 loại chính là cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn để thực hiện các dự án đầu t¬ư phát triển sản xuất, đời sống, dịch vụ kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế, đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trư¬ờng và của ngành ngân hàng, các NHTM còn đ¬ưa ra nhiều loại hình tín dụng khác, đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu tín dụng của các thành phần trong nền kinh tế như¬: tín dụng thông th¬ường cho các đơn vị kinh doanh, tín dụng chứng từ, tín dụng thuê mua,…
3.2.4. Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát
Công tác kiểm tra, kiểm soát là công tác không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Qua công tác này mà ngân hàng nắm được thực trạng kinh doanh, biết được những thông tin cần thiết về hoạt động kinh doanh của đối tác vay vốn. Trên cơ sở đó có những biện pháp củng cố và chấn chỉnh kịp thời, nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Công tác giám sát phải đạt được các mục tiêu: phải thường xuyên nắm được tình hình tài chính và sự biến đổi trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân định rõ ràng nguồn vốn dùng cho sản xuất, nguồn vốn dùng cho kinh doanh vì hiện nay các doanh nghiệp, tổ chức đang hoạt động rất đa dạng, kết hợp vừa sản xuất vừa kinh doanh và nhất là đối với khách hàng thuộc loại hình Tổng công ty 90,91. Nắm được vững chu kỳ sản xuất và tiêu thụ của doang nghiệp để có kế hoạch giúp doanh nghiệp về vốn trong quá trình kinh doanh và thu nợ, thu lãi về cho ngân hàng. Ngoài ra cũng cần lư¬u ý đến những thông tin khác có liên quan đến các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống phát sinh, tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, công tác kiểm tra, kiểm soát nên được tổ chức theo hướng: thiết lập một cơ chế vận hành hợp lý, có hiệu quả để giám sát các quá trình vận động vốn tín dụng từ khi cho vay đến khi thu hồi hết nợ. Và cần tăng cường giám sát tình hình sử dụng tiền vay, trả nợ lãi của khách hàng, kiểm soát việc thực hiện chính sách, quy định của ngành, của Đảng và Nhà nước.
3.2.5 Giải pháp về tổ chức nhân sự
Con người luôn đóng vai trò quyết định đến mọi hoạt động và tất nhiên không loại trừ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng thì giải pháp về tổ chức nhân sự chính là một giải pháp rất quan trọng và có giá trị ở mọi giai đoạn phát triển của bản thân ngân hàng. Thực hiện giải pháp nhân sự sẽ tiến hành chủ yếu trên các phương diện sau.
- Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng: thường xuyên có kế hoạch tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế chính sách, pháp luật, thanh toán quốc tế, thẩm định dự án, phân tích hoạt động kinh tế, tin học, ngoại ngữ,…Kết hợp giữa đào tạo chính quy với đào tạo tại chỗ giúp cho người cán bộ có đủ trình độ,năng lực làm việc trong nước và quan hệ đối ngoại. cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật những kiến thức về chuyên môn và những kiến thức xã hội khác, gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận dụng một cách linh hoạt, có hiệu quả khi cho vay.
- Kiện toàn công tác sử dụng cán bộ: tuỳ vào chức năng nhiệm vụ yêu cầu của từng vị trí công tác được phân công trong hoạt động tín dụng mà người cán bộ tín dụng cần có những tiêu chuẩn riêng cho phù hợp. Nhìn chung họ cần có đủ sức tiếp cận với cơ chế thị trường đa dạng, có bản lĩnh phẩm chất chính trị tốt, am hiểu về chính sách pháp luật, trung thực gắn bó với nghề. Đối với những cán bộ tín dụng đầu tư¬ cho ngành nghề nào cũng cần hiểu được những vấn đề cơ bản có liên quan đến nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của ngành nghề đó, từ đó mới làm tốt công tác t¬ư vấn cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn của ngân hàng.
- Có chế độ khuyến khích thưởng phạt vật chất đối với cán bộ làm công tác tín dụng: cần có chế độ lư¬ơng, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau, tránh hiện tượng bình quân chủ nghĩa vì công tác tín dụng thực sự nặng nề, nhiều rủi ro. Một sự đãi ngộ như¬ nhau ở những vị trí khác nhau với năng lực và cường độ làm việc khác nhau sẽ làm triệt tiêu mọi nỗ lực, sáng tạo. Vì thế, cần nghiên cứu áp dụng chế độ lư¬ơng, thưởng ưu đãi đối với những người làm tốt công tác tín dụng nh¬ư mở rộng, chiếm lĩnh thị phần tín dụng tốt trên địa bàn,… Những người với chất lượng trả nợ tín dụng cao nh¬ư nợ quá hạn không có hay có tỷ lệ thấp, chỉ mạng tính tạm thời,… Bên cạnh đó, cần xử phạt nghiêm minh những hành vi cố tình vi phạm quy định, lừa đảo, cư¬ơng quyết xử lý thích đáng để làm g¬ương và có tác dụng giáo dục, răn đe với người khác.
Tóm lại, để khuyến khích năng lực làm việc của nhân viên tín dụng, xoá bỏ tư t-ưởng co cụm và tạo tâm lý phấn đấu trong công việc, cần bố trí cán bộ phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác, đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm, kỷ luật nghiêm minh, khen thưởng kịp thời,… Có như vậy, trong kinh doanh tín dụng sẽ hạn chế được rủi ro không đáng có do ý thức chủ quan của cán bộ ngân hàng hay khách hàng gây ra, nâng cao chất lượng trong hoạt động tín dụng.
3.2.6 Đẩy mạnh các hoạt động thuộc Marketing ngân hàng
*Củng cố mối quan hệ với khách hàng
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. Trong kinh doanh ngân hàng, các ngân hàng phải cạnh tranh với nhau để thu hút khách hàng về phía mình. Ngoài ra các ngân hàng còn chịu sự cạnh tranh từ các tổ chức tài chính khác. Thực tế, lôi kéo khách hàng đã khó, giữ được khách hàng lại càng khó hơn. Hơn nữa, chi phí để lôi kéo một khách hàng thường tốn kém hơn chi phí để duy trì một khách hàng truyền thống. Chính vì vậy, trong chính sách khách hàng các ngân hàng cần củng cố mối quan hệ tốt với khách hàng, ngân hàng nên tiến hành một số biện pháp:
- Ưu đãi về lãi suất, thời hạn, cách thức đối với khách hàng truyền thống. Bên cạnh việc giảm lãi suất do tiết kiệm chi phí trong kiểm tra, thẩm định giám sát khách hàng, ngân hàng nên có chính sách giảm lãi suất đối với các doanh nghiệp dư¬ nợ lớn, có quan hệ lâu với ngân hàng nhằm mở rộng tín dụng.
- Đơn giản hoá thủ tục cho vay đối với các doanh nghiệp là khách hàng truyền thống trên cơ sở đảm bảo an toàn. Đáp ứng kịp thời những nhu cầu của doanh nghiệp trong khả năng của ngân hàng, tạo tâm lý thoải mái, tin tư¬ởng, với khách hàng.
Ngoài ra ngân hàng cần chú trọng nâng cao uy tín thông qua việc tăng cường các hoạt động dịch vụ thông tin, tuyên truyền, quảng cáo.
*Cung cấp dịch vụ t¬ư vấn cho khách hàng
Giữa khách hàng và ngân hàng luôn có mối quan hệ tư¬ơng hỗ. Ngân hàng hoạt động và tồn tại trên cơ sở hoạt động của khách hàng. Một khách hàng nếu làm ăn có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao thì sẽ trả được nợ ngân hàng, đồng thời có khả năng mở rộng quy mô, vay thêm vốn, tạo cơ sở cho ngân hàng hoạt động. Ngư¬ợc lại một ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng hoạt động yếu kém nếu có tỷ lệ nợ quá hạn lớn là hệ quả của việc kinh doanh thua lỗ từ khách hàng. Do vậy, việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ t¬ư vấn kinh doanh cho khách hàng là một công cụ đắc lực giúp cho doanh nghiệp cũng như ngân hàng cùng tồn tại và phát triển.
Làm dịch vụ tư¬ vấn, ngân hàng nên đ¬ưa ra cho khách hàng những lời khuyên về các vấn đề: sáng kiến cải tiến mở rộng sản xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp lý, tư¬ vấn khách hàng về hướng đầu t¬ư và thị trường tiềm năng, giúp khách hàng tháo gỡ khó khăn trong kinh doanh, đoán xu hướng phát triển của ngành nghề mà khách hàng đang hay đã có dự định kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ khác như¬ môi giới các hoạt động khác, dùng nghệ thuật liên kết khách hàng với nhau tạo cơ hội kinh doanh mới cả hai bên.
3. 3 Một số kiến nghị
3.3.1 Đối với Nhà nước
- Nhà nước nên quan tâm nhiều hơn vào hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và ngày càng hoàn thiện hơn các cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế suy thoái như hiện nay.
- Kinh nghiệm cho thấy, Nhà nước bằng các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, giữ tỷ giá hối đoái cố định, tạo ra hệ thống ngân hàng ngày càng vững mạnh đã và đang có ảnh hưởng rất lớn đến các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Bắc Á nói riêng. Vì vậy, trong tình hình nền kinh tế khủng hoảng như hiện nay, ngân hàng trung ương cần đưa ra một chính sách tiền tệ hợp lý hơn nũa, phải đảm bảo theo sát tín hiệu của thị trường, can thiệp của cơ quan Nhà nước phải thông qua thị trường tiền tệ gián tiếp như: thị trường mở, lãi suất tái chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng thương mại trên ngân hàng Nhà nước…
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan điều hành, lãnh đạo trực tiếp các ngân hàng thương mại, vì thế, rất cần thiết phải hỗ đưa ra được các tiêu chuẩn định mức, tiêu chuẩn trong thẩm định dự án, giúp các ngân hàng thương mại dễ dàng chuẩn hóa được các rủi ro trong tín dụng cho vay.
3.3.2 Đối với ngân hàng
- Ngân hàng cần có những chính sách giảm bớt rườm rà trong thủ tục cho khách hàng, không ỉ lại vào chế độ bảo hộ của nhà nước, cần tự mình nâng cao vị thế cạnh tranh của mình.
- Có biện pháp đẩy mạnh chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Đây là nguồn huy động vốn ổn định, tập trung đồng thời cũng là kênh sử dụng vốn hiệu quả, ngân hàng nên bám sát thực tiễn để thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay, tổ chức thường xuyên, hiệu quả các buổi hội thảo, các lớp huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, giúp kinh nghiệm cán bộ được nâng lên đáng kể, giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, và an toàn hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Nâng cao hoạt động công tác thông tin phòng ngừa rủi ro, nắm bắt được sự cần thiết của thông tin hiện đại từ các cơ sở trở lên, cần có quan hệ trao đổi thông tin với các cơ quan tư pháp, các tổ chức phi ngân hàng… để có thông tin chính xác, để kịp thời chỉ đạo hoạt động của các chi nhánh của ngân hàng. Ngoài ra, Bắc Á nên nhanh chóng nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tại các chi nhánh trên cả nước.
- Ngân hàng nên chủ động tiếp cận doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp là khách hàng mới để thu thập các thông tin từ phía khách hàng nhanh chóng, chính xác hơn, mở rộng thị trường, nắm bắt được kịp thời các chủ trương kế hoạch của Nhà nước, của ngành, thường xuyên chuyên sâu trong từng lĩnh vực mà đặc biệt lĩnh vực tín dụng và thẩm định dự án.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận phòng ngừa rủi ro, hoạt động của bộ phận phòng ngửa rủi ro góp phần tích cực trong công tác tín dụng ở các chi nhánh, nhưng sản lượng thông tin còn chưa cập nhật. Cần nâng cao hiệu quả bằng các biện pháp nâng cấp trang thiết bị cho bộ phận phòng ngừa rủi ro, tuyển chọn nhân viên cán bộ năng động có trình độ bổ sung cho bộ phận này.
Cần kiểm tra, giám sát hoạt động của các chi nhánh: ngân hàng TMCP Bắc Á nên khuyến khích các chi nhánh của mình đưa ra từng chiến lược kinh doanh của mình phù hợp với tình hình nơi hoạt động.
Ngoài ra, ngân hàng cần mở rộng hơn nữa chi nhánh ra các khu vực khác của Việt Nam như mở rộng các tỉnh miềm Bắc, miền Nam.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước đòi hỏi các ngân hàng cần hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình, trong đó có hoạt động cơ bản là hoạt động tín dụng. Việc nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng mà còn có tác dụng trực tiếp trong việc kích thích kinh tế phát triển, đẩy nhanh tiến trình xây dựng đất nước, góp phần tạo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế-xã hội.
Đối với hầu hết các NHTM ở nước ta hiện nay nói chung và ngân hàng TMCP Bắc Á nói riêng việc nâng cao chất lượng tín dụng đang là vấn đề thu hút sự quan tâm. Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng tín dụng tại ngân hàng TMCP Bắc Á, chuyên đề đã rút ra được những kết quả đã đạt, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và nhận định nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó. Từ đó mạnh dạn đư¬a ra những giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại và tạo điều kiện để thực hiện những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng để có thể phát huy được tác dụng của các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng thì nhất thiết phải có sự phấn đấu nỗ lực và phối hợp đồng bộ từ cả hai phía ngân hàng và khách hàng, ngoài ra cũng cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía Nhà nước và các cấp ngành có liên quan.
Hy vọng rằng những giải pháp đề xuất trong báo cáo chuyên đề thực tập sẽ đem lại đóng góp nhỏ bé trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngân hàng TMCP Bắc Á.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: