hoangtu548
New Member
Download Đề tài Giải pháp phối hợp hoạt động để cùng tồn tại giữa các hệ thống FBWA
Một trong những phương pháp chống nhiễu hiệu quả là tăng khoảng cách giữa máy phát gây nhiễu và máy thu bị hại, nhằm giảm mức nhiễu đến mức tín hiệu thu chấp nhận được. Nếu không tăng được khoảng cách này thì cần giảm công suất máy phát gây nhiễu. Tuy nhiên, 2 phương án này cần được thực hiện trên cơ sở xem xét địa hình sở tại, vùng phủ sóng dự định, thiết kế mạng và nhiều yếu tố kèm theo khác
Một biện pháp không được khuyến khích là tăng mức công suất phát các trạm SSs trong Ô phục vụ, hay chỉ trong sector hướng theo vùng phục vụ để tăng tỷ số S/N trong máy thu BS. Nếu nhiều máy phát SS hoạt động liên tục, mật độ cao có thể gây nhiễu vùng lân cận.
Khi xem xét vấn đề phối hợp cho các hệ thống dùng chung nhóm tần số cận kề, trong cùng một vùng hay trong các miền chồng lấn lên nhau, cần chú ý mức psfd cho cả BS lẫn SS
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Máy phát
3.1
Mặt nạ bức xạ
ETSI EN 301 021 (2002-02)
3.2
EIRP cực đại
Không quy định
3.3
C. suất danh định
1 W (BS), 1 W (SS)
3.4
ATPC
Lên 2 dB/bước, dải 40 dB
3.5
Dáp ứng bộ lọc
Root Nyquist 25 % roll-off factor
2.4.5 Các khuyến nghị về triển khai phối hợp hoạt động
2.4.5.1 Trường hợp CoCh-Cận vùng (CoCh-NA)
a. Phương pháp luận
Khuyến nghị rằng trong các vùng được cấp phép dịch vụ mà cả 2 hệ thống đều hoạt động trên cùng tần số và các vùng cấp phép kế cận nhau thì khoảng cách tối thiểu giữa biên vùng dịch vụ tương ứng nhỏ hơn mức ngưỡng (xem mục b) thì các nhà khai thác phải dũng cảm có thoả thuận phân chia vùng dịch vụ. Trong trường hợp không đạt được sự thoả thuận, thì các nhà khai thác cần tiến hành các thủ tục phối hợp hoạt động. Trước hết cần tính psfd tại biên vùng phục vụ, xem xét suy hao truyền sóng, suy hao khí quyển độ định hướng anten, mặt cắt tuyến thông tin…Mức psfd cần được đánh giá ở các độ cao có thể gây nhiễu cho các thiết bị đặt trong vùng. Các giá trị psfd cực đại được cho trong bảng 245.5
Bảng 2.4.5 Giá trị psfd tới hạn
Dải tần (GHz)
psfd [dB(W/m2)/MHz]
3,5
-125
10,5
-126
b. Ngưỡng phối hợp cho PMP
Giá trị khoảng cách biên vùng cấp phép là cơ chế ngưỡng đầu tiên cho sự hợp các nhà hai thác lân cận. Nếu biên của 2 vùng phục vụ nhỏ hơn 80 km thì cần nghĩ đến việc phối hợp hoạt động.Trong trường hợp vị trí đặt trạm cao vùng ảnh hưởng có thể cả trên 80 km. Độ dài tuyến nằm ngang xác định khoảng cách LOS cực đại giữa 2 trạm được tính như sau:
(2.2)
Trong đó Rh là cự ly tuyến, km
h1, h2 chiều cao trạm, m
k hệ số uốn cong của trái đất = 4/3
Re bán kính trái đất
c. Ngưỡng phối hợp cho MP
Đối với MP, nhìn chung không có các tuyến LOS qua các vùng biên. Các giá trị ngưỡng cho PMP cũng được áp dụng cho trường hợp này. Mức ngưỡng psfd ở phía thu có thể vượt quá mức psfd do tất cả các máy phát tạo ra. Để đơn giản, ta giả thiết rằng tất cả các nút tạo nhiễu đồng đều (như nhau), trong trường hợp xấu nhất ta có:
PathlossPTx-10log(BW)+GTx+GRx–10log(kT0) + NF – (I/N) + log(N)
Trong đó
10log(kT0) là -144 dBW/MHz
NF là nhiễu máy thu
PTx là công suất trung bình ra cổng anten
GTx, GRx tăng ích anten phát và thu
N là số nút phát cùng kênh gần biên vùng dịch vụ
Suy hao tuyến trung bình bao gồm nhiều thành phần. Thành phần đầu tiên là suy hao tuyến nhiễu được xác định bằng 20log(4/), dB, các thành phần còn lại phụ thuộc vào mô hình truyền sóng lựa chọn. Trong trường hợp MP ta có:
Pathloss(d)=20log(4/0,09)+20log(50)+30log(500/50)+40log(d/500)= 40log(d) – 1 cho mọi d lớn hơn 500 m. Kết hợp 2 công thức trên và bảng 2.5.3 ta được ngưỡng khoảng cách là 6 km cho trường hợp MP
2.4.5.2 Trường hợp AdjCh-cùng vùng (AdjCh-SA)
Trong trường hợp này cần một kênh bảo vệ (khuyến nghị 2-7) cho 2 máy phát gần nhau. Nếu kích thước kênh khác nhau thì kênh bảo vệ phải có độ rộng bằng kênh lớn nhất. Nếu cả hệ thống gây nhiễu và bị hại là FDD hoạt động cùng tần số lên và xuống thì thì có thể giảm hay giới hạn kênh bảo vệ. Trường hợp sử dụng kỹ thuật TDD, thì nhất thiết phải có kênh bảo vệ.
2.4.6 Các khuyến nghị về phối hợp hoạt động giữa các mạng PMP
Nhiều cơ chế nhiễu khác nhau làm giảm đặc tính của các hệ thống FBWA. Ở đây chúng ta cũng xét 2 tình huống:
Các hệ thống CoCh bị phân cách bởi khu vực địa lý
Các hệ thống AdjCh có vùng phục vụ chồng lấn nhau
Bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo thu được các kết quả như trong bản 2.4.6:
Bảng 2.4.6 Tổng hợp các két quả mô phỏng
Tình huống
Tần số
(GHz)
Vùng/kênh
Khoảng cách khuyến nghị
Phương pháp
BSBS
3,5
NA, CoCh
80 km, nằm ngang
M.phỏng M.C
BSSS
3,5
NA,CoCh
80 km, nằm ngang
M.phỏng M.C
SSBS
3,5
NA, CoCh
40-80 km
M.phỏng M.C
SSSS
3,5
NA, CoCh
Xắc suất xẩy ra thấp
Tr. hợp xấu nhất
BSBS
3,5
SA, AdjCh
Ph. cách theo NFD và kh. gian (0,1-2 km)
M.phỏng M.C
BSSS
3,5
SA, AdjCh
Ph. cách phụ thuộc loại điều chế, cần 1 k. bảo vệ
M.phỏng M.C
SSBS
3,5
SA, AdjCh
Ph. cách phụ thuộc loại điều chế, cần 1 k. bảo vệ
M.phỏng M.C
SSSS
3,5
SA, AdjCh
Xắc suất xẩy ra thấp
Tr. hợp xấu nhất
BSBS
10,5
NA, CoCh
80 km
M.phỏng M.C
BSSS
10,5
NA,CoCh
80 km
M.phỏng M.C
SSBS
10,5
NA, CoCh
40-80 km
M.phỏng M.C
SSSS
10,5
NA, CoCh
Xắc suất xẩy ra thấp
Tr. hợp xấu nhất
BSBS
10,5
SA, AdjCh
Kết hợp ph. cách theo NFD và kh. gian
M.phỏng M.C
BSSS
10,5
SA, AdjCh
Ph. cách phụ thuộc loại điều chế, cần 1 k. bảo vệ
M.phỏng M.C
SSBS
10,5
SA, AdjCh
Ph. cách phụ thuộc loại điều chế, cần 1 k. bảo vệ
M.phỏng M.C
SSSS
10,5
SA, AdjCh
Xắc suất xẩy ra thấp
M.phỏng M.C
2.5 PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA HỆ THỐNG FBWA PMP
VỚI CÁC HỆ THỐNG PTP KHÁC
Trong vùng khai thác FBWA PMP thường có các tuyến truyền dẫn PTP chạy qua hay đi gần, vì vậy nhất thiết phải xét sự phối hợp giữa PMP và PTP. Phần dưới đây là các khuyến nghị triển khai mạng nhằm đảm bảo hoạt động cho các hệ thống FBWA và PTP.
2.5.1 Các khuyến nghị về triển khai mạng (11 khuyến nghị)
Các khuyến nghị (1-1) (1-2), (1-3), (1-8), (1-10) trong mục 2.3.2 vần được áp dụng cho trường hợp này
Khuyến nghị 3-1: Khoảng cách an toàn
Nếu máy phát PTP có anten hướng về phía BS, được đặt ở khoảng cách vượt quá 80 km, tính từ biên vùng dịch vụ hay biên vùng lân cận, thì không cần bất cứ sự thay đổi hay phối hợp nào theo hướng truyền sóng đã cho. Dựa trên các thông số cơ bản của thiết bị FBWA và mức nhiễu cho phép trên các tuyến trực xạ (LOS), các kết quả phân tích cho thấy rằng khoảng cách 80 km là khoảng cách an toàn chống nhiễu. Đối với các khoảng cách nhỏ hơn thì cần xem xét cho từng tuyến truyền dẫn cụ thể
Khuyến nghị 3-2: Mức ngưỡng mật độ thông lượng phổ công suất
(chỉ áp dụng cho trường hợp có nhiễu CoCh)
Các nhà khai thác phải xác định giá trị ngưỡng mật độ thông lượng phổ công suất áp dụng cho từng băng tần. Các giá trị ngưỡng mật độ thông lượng phổ công suất để phối hợp là - 114 (dBW/m2)/MHz ( băng tần 24; 26; 28 GHz) và - 111 (dBW/m2)/MHz
(băng tần 38; 42 GHz). Để bảo vệ các tuyến PTP trong dải 38 GHz nên lấy mức ngưỡng là -125 dBW/MHz. Các điểm đánh giá mức psfd vượt ngưỡng có thể là tại biên vùng được cấp phép của nhà khai thác bị hại hay tại biên vùng nhà khai thác gây nhiễu
Khuyến nghị 3-3: Kênh bảo vệ(chỉ áp dụng cho trường hợp có nhiễu AdjCh)
Đối với trường hợp PTP và PMP hoạt động trong cùng một vùng có dùng các kênh tần số kế cận (SA/AdjCh) thì cần xem xét giới hạn hướng anten PTP và cần ít nhất 1 kênh bảo vệ cho trường hợp 2 búp sóng chính hướng giữa PTP và BS/SS. Nơi có nhiều tuyến PTP khai thác trong cùng một nhóm tần số ấn định, khuyến nghị dùng phân cách tần số có độ rộng bằng 2 kênh khai thác là phù hợp. Khả năng phối hợp phụ thuộc vào số lượng kênh tần số bảo vệ, các mức OOB và góc lệch anten giữa PTP và PMP BS.
Khuyến nghị 3-4: Phân cách tần số
Khi ấn định các nhóm tần số cho PMP và các kênh của PTP trong cùng một băng tần số, cần cực đại hoá khả năng phân cách tần số, trước tiên cần phân bổ các tần số 2 đầu đối diện của PTP và PMP
Khuyến nghị 3-5: Lựa chọn độ cao anten
Cố gắng duy ...
Download Đề tài Giải pháp phối hợp hoạt động để cùng tồn tại giữa các hệ thống FBWA miễn phí
Một trong những phương pháp chống nhiễu hiệu quả là tăng khoảng cách giữa máy phát gây nhiễu và máy thu bị hại, nhằm giảm mức nhiễu đến mức tín hiệu thu chấp nhận được. Nếu không tăng được khoảng cách này thì cần giảm công suất máy phát gây nhiễu. Tuy nhiên, 2 phương án này cần được thực hiện trên cơ sở xem xét địa hình sở tại, vùng phủ sóng dự định, thiết kế mạng và nhiều yếu tố kèm theo khác
Một biện pháp không được khuyến khích là tăng mức công suất phát các trạm SSs trong Ô phục vụ, hay chỉ trong sector hướng theo vùng phục vụ để tăng tỷ số S/N trong máy thu BS. Nếu nhiều máy phát SS hoạt động liên tục, mật độ cao có thể gây nhiễu vùng lân cận.
Khi xem xét vấn đề phối hợp cho các hệ thống dùng chung nhóm tần số cận kề, trong cùng một vùng hay trong các miền chồng lấn lên nhau, cần chú ý mức psfd cho cả BS lẫn SS
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
6 dBMáy phát
3.1
Mặt nạ bức xạ
ETSI EN 301 021 (2002-02)
3.2
EIRP cực đại
Không quy định
3.3
C. suất danh định
1 W (BS), 1 W (SS)
3.4
ATPC
Lên 2 dB/bước, dải 40 dB
3.5
Dáp ứng bộ lọc
Root Nyquist 25 % roll-off factor
2.4.5 Các khuyến nghị về triển khai phối hợp hoạt động
2.4.5.1 Trường hợp CoCh-Cận vùng (CoCh-NA)
a. Phương pháp luận
Khuyến nghị rằng trong các vùng được cấp phép dịch vụ mà cả 2 hệ thống đều hoạt động trên cùng tần số và các vùng cấp phép kế cận nhau thì khoảng cách tối thiểu giữa biên vùng dịch vụ tương ứng nhỏ hơn mức ngưỡng (xem mục b) thì các nhà khai thác phải dũng cảm có thoả thuận phân chia vùng dịch vụ. Trong trường hợp không đạt được sự thoả thuận, thì các nhà khai thác cần tiến hành các thủ tục phối hợp hoạt động. Trước hết cần tính psfd tại biên vùng phục vụ, xem xét suy hao truyền sóng, suy hao khí quyển độ định hướng anten, mặt cắt tuyến thông tin…Mức psfd cần được đánh giá ở các độ cao có thể gây nhiễu cho các thiết bị đặt trong vùng. Các giá trị psfd cực đại được cho trong bảng 245.5
Bảng 2.4.5 Giá trị psfd tới hạn
Dải tần (GHz)
psfd [dB(W/m2)/MHz]
3,5
-125
10,5
-126
b. Ngưỡng phối hợp cho PMP
Giá trị khoảng cách biên vùng cấp phép là cơ chế ngưỡng đầu tiên cho sự hợp các nhà hai thác lân cận. Nếu biên của 2 vùng phục vụ nhỏ hơn 80 km thì cần nghĩ đến việc phối hợp hoạt động.Trong trường hợp vị trí đặt trạm cao vùng ảnh hưởng có thể cả trên 80 km. Độ dài tuyến nằm ngang xác định khoảng cách LOS cực đại giữa 2 trạm được tính như sau:
(2.2)
Trong đó Rh là cự ly tuyến, km
h1, h2 chiều cao trạm, m
k hệ số uốn cong của trái đất = 4/3
Re bán kính trái đất
c. Ngưỡng phối hợp cho MP
Đối với MP, nhìn chung không có các tuyến LOS qua các vùng biên. Các giá trị ngưỡng cho PMP cũng được áp dụng cho trường hợp này. Mức ngưỡng psfd ở phía thu có thể vượt quá mức psfd do tất cả các máy phát tạo ra. Để đơn giản, ta giả thiết rằng tất cả các nút tạo nhiễu đồng đều (như nhau), trong trường hợp xấu nhất ta có:
PathlossPTx-10log(BW)+GTx+GRx–10log(kT0) + NF – (I/N) + log(N)
Trong đó
10log(kT0) là -144 dBW/MHz
NF là nhiễu máy thu
PTx là công suất trung bình ra cổng anten
GTx, GRx tăng ích anten phát và thu
N là số nút phát cùng kênh gần biên vùng dịch vụ
Suy hao tuyến trung bình bao gồm nhiều thành phần. Thành phần đầu tiên là suy hao tuyến nhiễu được xác định bằng 20log(4/), dB, các thành phần còn lại phụ thuộc vào mô hình truyền sóng lựa chọn. Trong trường hợp MP ta có:
Pathloss(d)=20log(4/0,09)+20log(50)+30log(500/50)+40log(d/500)= 40log(d) – 1 cho mọi d lớn hơn 500 m. Kết hợp 2 công thức trên và bảng 2.5.3 ta được ngưỡng khoảng cách là 6 km cho trường hợp MP
2.4.5.2 Trường hợp AdjCh-cùng vùng (AdjCh-SA)
Trong trường hợp này cần một kênh bảo vệ (khuyến nghị 2-7) cho 2 máy phát gần nhau. Nếu kích thước kênh khác nhau thì kênh bảo vệ phải có độ rộng bằng kênh lớn nhất. Nếu cả hệ thống gây nhiễu và bị hại là FDD hoạt động cùng tần số lên và xuống thì thì có thể giảm hay giới hạn kênh bảo vệ. Trường hợp sử dụng kỹ thuật TDD, thì nhất thiết phải có kênh bảo vệ.
2.4.6 Các khuyến nghị về phối hợp hoạt động giữa các mạng PMP
Nhiều cơ chế nhiễu khác nhau làm giảm đặc tính của các hệ thống FBWA. Ở đây chúng ta cũng xét 2 tình huống:
Các hệ thống CoCh bị phân cách bởi khu vực địa lý
Các hệ thống AdjCh có vùng phục vụ chồng lấn nhau
Bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo thu được các kết quả như trong bản 2.4.6:
Bảng 2.4.6 Tổng hợp các két quả mô phỏng
Tình huống
Tần số
(GHz)
Vùng/kênh
Khoảng cách khuyến nghị
Phương pháp
BSBS
3,5
NA, CoCh
80 km, nằm ngang
M.phỏng M.C
BSSS
3,5
NA,CoCh
80 km, nằm ngang
M.phỏng M.C
SSBS
3,5
NA, CoCh
40-80 km
M.phỏng M.C
SSSS
3,5
NA, CoCh
Xắc suất xẩy ra thấp
Tr. hợp xấu nhất
BSBS
3,5
SA, AdjCh
Ph. cách theo NFD và kh. gian (0,1-2 km)
M.phỏng M.C
BSSS
3,5
SA, AdjCh
Ph. cách phụ thuộc loại điều chế, cần 1 k. bảo vệ
M.phỏng M.C
SSBS
3,5
SA, AdjCh
Ph. cách phụ thuộc loại điều chế, cần 1 k. bảo vệ
M.phỏng M.C
SSSS
3,5
SA, AdjCh
Xắc suất xẩy ra thấp
Tr. hợp xấu nhất
BSBS
10,5
NA, CoCh
80 km
M.phỏng M.C
BSSS
10,5
NA,CoCh
80 km
M.phỏng M.C
SSBS
10,5
NA, CoCh
40-80 km
M.phỏng M.C
SSSS
10,5
NA, CoCh
Xắc suất xẩy ra thấp
Tr. hợp xấu nhất
BSBS
10,5
SA, AdjCh
Kết hợp ph. cách theo NFD và kh. gian
M.phỏng M.C
BSSS
10,5
SA, AdjCh
Ph. cách phụ thuộc loại điều chế, cần 1 k. bảo vệ
M.phỏng M.C
SSBS
10,5
SA, AdjCh
Ph. cách phụ thuộc loại điều chế, cần 1 k. bảo vệ
M.phỏng M.C
SSSS
10,5
SA, AdjCh
Xắc suất xẩy ra thấp
M.phỏng M.C
2.5 PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA HỆ THỐNG FBWA PMP
VỚI CÁC HỆ THỐNG PTP KHÁC
Trong vùng khai thác FBWA PMP thường có các tuyến truyền dẫn PTP chạy qua hay đi gần, vì vậy nhất thiết phải xét sự phối hợp giữa PMP và PTP. Phần dưới đây là các khuyến nghị triển khai mạng nhằm đảm bảo hoạt động cho các hệ thống FBWA và PTP.
2.5.1 Các khuyến nghị về triển khai mạng (11 khuyến nghị)
Các khuyến nghị (1-1) (1-2), (1-3), (1-8), (1-10) trong mục 2.3.2 vần được áp dụng cho trường hợp này
Khuyến nghị 3-1: Khoảng cách an toàn
Nếu máy phát PTP có anten hướng về phía BS, được đặt ở khoảng cách vượt quá 80 km, tính từ biên vùng dịch vụ hay biên vùng lân cận, thì không cần bất cứ sự thay đổi hay phối hợp nào theo hướng truyền sóng đã cho. Dựa trên các thông số cơ bản của thiết bị FBWA và mức nhiễu cho phép trên các tuyến trực xạ (LOS), các kết quả phân tích cho thấy rằng khoảng cách 80 km là khoảng cách an toàn chống nhiễu. Đối với các khoảng cách nhỏ hơn thì cần xem xét cho từng tuyến truyền dẫn cụ thể
Khuyến nghị 3-2: Mức ngưỡng mật độ thông lượng phổ công suất
(chỉ áp dụng cho trường hợp có nhiễu CoCh)
Các nhà khai thác phải xác định giá trị ngưỡng mật độ thông lượng phổ công suất áp dụng cho từng băng tần. Các giá trị ngưỡng mật độ thông lượng phổ công suất để phối hợp là - 114 (dBW/m2)/MHz ( băng tần 24; 26; 28 GHz) và - 111 (dBW/m2)/MHz
(băng tần 38; 42 GHz). Để bảo vệ các tuyến PTP trong dải 38 GHz nên lấy mức ngưỡng là -125 dBW/MHz. Các điểm đánh giá mức psfd vượt ngưỡng có thể là tại biên vùng được cấp phép của nhà khai thác bị hại hay tại biên vùng nhà khai thác gây nhiễu
Khuyến nghị 3-3: Kênh bảo vệ(chỉ áp dụng cho trường hợp có nhiễu AdjCh)
Đối với trường hợp PTP và PMP hoạt động trong cùng một vùng có dùng các kênh tần số kế cận (SA/AdjCh) thì cần xem xét giới hạn hướng anten PTP và cần ít nhất 1 kênh bảo vệ cho trường hợp 2 búp sóng chính hướng giữa PTP và BS/SS. Nơi có nhiều tuyến PTP khai thác trong cùng một nhóm tần số ấn định, khuyến nghị dùng phân cách tần số có độ rộng bằng 2 kênh khai thác là phù hợp. Khả năng phối hợp phụ thuộc vào số lượng kênh tần số bảo vệ, các mức OOB và góc lệch anten giữa PTP và PMP BS.
Khuyến nghị 3-4: Phân cách tần số
Khi ấn định các nhóm tần số cho PMP và các kênh của PTP trong cùng một băng tần số, cần cực đại hoá khả năng phân cách tần số, trước tiên cần phân bổ các tần số 2 đầu đối diện của PTP và PMP
Khuyến nghị 3-5: Lựa chọn độ cao anten
Cố gắng duy ...