11a1_mylove
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong thời kỳ của sự mở cửa hội nhập nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh khu vực hoá, quốc tế hoá nền kinh tế toàn cầu, lại một lần nữa các doanh nghiệp chúng ta có thêm vận hội và thời cơ mới trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ hiện đại cũng như phương pháp tổ chức quản lý tiền tiến. Nhờ đó năng suất, chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao. Hàng hoá có chất lượng cao đang tràn ngập trên thị trường với giá rẻ, mẫu mã lịch sự, sang trọng chất lượng xem như hoàn hảo đã và sẽ lấn lướt các sản phẩm trong nước. Để doanh nghiệp ta không bị thua ngay trên sân nhà thì sản phẩm của ta phải đạt chất lượng tức phải có sự quản lý chất lượng một cách hết sức nghiêm túc.
Sự tiến bộ không ngừng của khoa học - kỹ thuật, hàng ngày có cả trăm phát minh, sáng chế mới ra đời và đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tạo ra những sản phẩm có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao. Với các nhân tố đó tất sẽ dẫn tới cuộc chạy đua chất lượng và vì thế chất lượng sản phẩm sản xuất ra sẽ hoàn thiện lên. Những doanh nghiệp yếu kém về năng lực sản xuất, vốn ít, tổ chức quản lý kém làm sao có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao để lưu thông trên thị trường.
Mức sống của con người ngày một cao nhu cầu ngày một đa dạng và phong phú. Họ luôn có xu hướng tiêu dùng những sản phẩm có giá trị sử dụng, giá trị thẩm mỹ cao chứ không phải sản phẩm có giá rẻ, chất lượng thấp. Lại một lần nữa khẳng định sự cần thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩm cho các doanh nghiệp.
Nhận thức sâu sắc về vấn đề trên, các doanh nghiệp đã tìm cho mình những bước đi thận trọng với hàng loạt các chiến lược, chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để tăng năng lực cạnh tranh, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Hoà chung dòng chảy đó, Công ty CP bánh kẹo Hải Châu cũng không phải là một ngoại lệ. Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra các chính sách chất lượng hợp lý luôn coi chất lượng sản phẩm là trên hết, chất lượng sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Giải pháp quản lý chất lượng ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu ".
Nội dung của đề tài được trình bày qua 3 chương:
Chương I- Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng của doanh nghiệp.
Chương II- Phân tích thực trạng quản lý chất lượng của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu .
Chương III- Giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng Công ty CP bánh kẹo Hải Châu.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG CỦA DOANH NGHIỆP
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1. Chất lượng là gì ?
Nhìn chung theo quan điểm triết học chất lượng là một phần tồn tại bên trong của các sự vật hiện tượng.
Còn trong từ điển Tiếng Việt thì chất lượng là cái tạo nên phẩm chất giá trị của một con người, một sự vật, một sự việc.
Điều này cho thấy chất lượng mang một ý nghĩa rất rộng và bao trùm lên mọi hình thái tồn tại của thế giới vật chất, kể cả hữu hình và vô hình.
2. Quan niệm về chất lượng sản phẩm.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội không ai phủ nhận tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm. Nó là một yếu tố góp phần đảm bảo sự thành công của một doanh nghiệp nói riêng và cả một nền kinh tế nói chung. Vậy chất lượng là thước đo mức độ hữu ích của giá trị sử dụng biểu thị toàn bộ giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Có thể đưa ra khái niệm tương đối khái quát như sau: “Chất lượng sản phẩm hàng hoá là tổng hợp các đặc tính của sản phẩm tạo nên giá tri sử dụng, thể hiện khả năng mức độ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao, trong những điều kiện sản xuất, kinh tế xã hội nhất định”.
3. Sự hình thành của chất lượng sản phẩm.
Trong sản xuất kinh doanh, mục đích lớn nhất đó là phải sản xuất ra những hàng hoá đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Mà điều cốt lõi là khách hàng luôn muốn tìm cho mình một sản phẩm có chất lượng cao giá cả hợp lý đây là một điều không dễ dàng gì đối với các nhà cung ứng. Để tạo ra một sản phẩm có chất lượng không chỉ đơn thuần quan tâm đến một vài công đoạn của việc sản xuất ra sản phẩm mà bất cứ một sản phẩm nào cũng được hoàn thành theo một trình tự nhất định với nhiều nghiệp vụ khác nhau mà nếu một sự yếu kém bất kỳ nào trong trình tự ấy sẽ trực tiếp làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Điều này đã được các học giả phân tích một cách chi tiết các công đoạn phải được quản lý, thực hiện theo một chu trình khép kín, vì sản xuất bắt nguồn từ nhu cầu thị trường và cũng quay trở về thị trường để kiểm chứng và tất nhiên chất lượng sản phẩm cũng được hình thành trong chu trình đó.
4. Những đặc điểm cơ bản của chất lượng sản phẩm
Nhìn chung, mỗi sản phẩm khác nhau đều có đặc điểm riêng quy định cho chất lượng sản phẩm. Song qua khái niệm về chất lượng sản phẩm chúng ta có thể đưa ra một số đặc điểm sau:
- Chất lượng được đo bằng mức độ thoả mãn của người tiêu dùng.
- Chất lượng sản phẩm là một khái niệm mang tính tương đối.
- Chất lượng sản phẩm có thể được lượng hoá.
- Chất lượng là vấn đề luôn được đặt ra ứng với mọi trình độ sản xuất.
Từ các đặc điểm trên ta thấy sự cần thiết phải đánh giá đúng mức chất lượng sản phẩm, so sánh với nhu cầu của người tiêu dùng để sản phẩm luôn mang lại tối đa lợi ích cho người tiêu dùng và lợi nhuận thu được là lớn nhất. Đồng thời phải xem xét đến sự thay đổi của môi trường ngành kinh tế - kỹ thuật để có mức chất lượng hợp lý.
5. Sự phân loại chất lượng sản phẩm - ý nghĩa và mục đích.
5.1. Chất lượng thiết kế
Chất lượng thiết kế được thể hiện ở chỗ sản phẩm hay dịch vụ đó được thiết kế tốt như thế nào để đạt được mục tiêu. Các sản phẩm có chức năng tác dụng, hình mẫu khác nhau như thế nào đều phụ thuộc vào quá trình thiết kế ra chúng.
5.2. Chất lượng thực tế.
Chất lượng thực tế của sản phẩm là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thực tế đạt được do các yếu tố chi phối như: nguyên vật liệu, máy móc, phương pháp quản lý... Do vậy nó phản ánh khá chính xác khả năng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
5.3. Chất lượng chuẩn
Chất lượng chuẩn là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Chất lượng thiết kế phải dựa trên cơ sở của chất lượng chuẩn đã được doanh nghiệp, Nhà nước quy định để có các chỉ tiêu về chất lượng của sản phẩm hàng hoá hợp lý.
5.4. Chất lượng cho phép.
Để xác định chính xác chất lượng cho phép nhà sản xuất phải căn cứ vào năng lực sản xuất thực tế, phương pháp tổ chức quản lý của doanh nghiệp và các yếu tố vĩ mô khác.
5.5. Chất lượng tối ưu.
Chất lượng tối ưu là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đạt được mức độ hợp lý nhất trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định, hay nói cách khác sản phẩm hàng hoá đạt mức chất lượng tối ưu là các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng, có khả năng mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
6. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm bao gồm cả các yếu tố vi mô và các yếu tố vĩ mô. Sẽ không thể có quản lý chất lượng sản phẩm tốt, có các biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm nếu như chúng ta không biết chất lượng sản phẩm tốt hay xấu là do đâu.
6.1. Một số yếu tố ở tầm vĩ mô.
Các yếu tố này có tác động rất lớn tới chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, khi nó mang tính tích cực sẽ làm cho doanh nghiệp có vị thế hơn trên thương trường, sản phẩm của họ có sức cạnh tranh cao và ngược lại.
6.2. Các nhân tố tác động tới chất lượng sản phẩm ở tầm vi mô.
Sản phẩm là kết quả của một quá trình biến đổi, do vậy chất lượng sản phẩm cũng là kết quả của quá trình. Mà một quá trình sản xuất lại gồm nhiều các công đoạn khác nhau. Trong mỗi công đoạn đó nó đều chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản như: Con người; phương pháp tổ chức quản lý; thiết bị công nghệ; nguyên, nhiên vật liệu- đó là điều ta không thể phủ nhận.
7. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm.
Trong thực tiễn ta gặp rất ít sản phẩm chỉ có một chỉ tiêu chất lượng, mà thường có rất nhiều chỉ tiêu khác nhau. Ta có thể tập hợp một số chỉ tiêu sau để đánh gía chất lượng sản phẩm:
- Nhóm chỉ tiêu sử dụng: Đây là nhóm chỉ tiêu chất lượng sản phẩm mà người tiêu dùng khi mua hàng hay sử dụng để kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hoá.
- Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật- công nghệ.
Bằng cách nào ta có thể kiểm tra, đánh giá về giá trị sử dụng của sản phẩm. Ta sẽ không có kết luận gì về chất lượng sản phẩm hàng hoá nếu như không nghiên cứu một số chỉ tiêu quan trọng sau:
+ Chỉ tiêu về cơ lý hoá như khối lượng, thông số kỹ thuật, các thông số về độ bền, độ tin cậy, độ chính xác, an toàn khi sử dụng và sản xuất... mà hầu như mọi sản phẩm đều có. Các chỉ tiêu này thường được quy định trong văn bản tiêu chuẩn của cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp, hợp đồng kinh tế...
+ Chỉ tiêu về sinh hoá như mức độ ô nhiễm đến môi trường, khả năng toả nhiệt, giá trị dinh dưỡng, độ ẩm, độ mài mòn,...Tuỳ vào từng mặt hàng cụ thể và thành phần mỗi chỉ tiêu chiếm mà ta tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu này ở một mức độ nhất định, đặc biệt chú ý đến các chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
- Nhóm chỉ tiêu hình dáng trang trí thẩm mỹ.
Các chỉ tiêu này bao gồm: chỉ tiêu về hình dạng sản phẩm, sự phối hợp các yếu tố tạo hình, tính chất đường nét, hoa văn, màu sắc thời trang...
Đây là nhóm các chỉ tiêu mà chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của nhiều người, khó được lượng hoá và vì vậy đòi hỏi cán bộ kiểm nghiệm hay người tiêu dùng phải có kinh nghiệm, am hiểu thẩm mỹ. Phần lớn các sản phẩm mang đặc trưng này là các sản phẩm về nghệ thuật, tranh ảnh, quần áo thời trang, đồ trang sức...
- Nhóm các chỉ tiêu kinh tế.
Để chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới, phù hợp với xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá và để giải quyết được vấn đề chất lượng không phải chỉ riêng là nỗ lực của nhà doanh nghiệp mà nó cần tới sự trợ giúp của các nhà khoa học và những định hướng chỉ đường cũng như vai trò phối kết hợp của Nhà nước. Với các doanh nghiệp, họ phải nhìn thẳng vào sự thực các nguồn lực của mình trong tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh nhằm thấy được những điểm mạnh điểm yếu thì mới có cơ hội tìm ra các giải pháp có hiệu quả. Hơn lúc nào hết, hiện nay các doanh nghiệp phải chủ động đưa ra các yêu cầu để các cơ quan nghiên cứu và triển khai, các nhà khoa học về quản lý chất lượng có các chương trình dự án gắn liền với thực tiễn của doanh nghiệp chứ không phải chỉ ở trên giá sách như hiện nay. Phía Nhà nước cũng như có cơ chế chính sách vĩ mô sát thực với yêu cầu của doanh nghiệp và trở thành kim chỉ nam cho mọi hành động sản xuất kinh doanh không chỉ trong nước mà còn hướng ra nước ngoài.
Với những chặng đường lịch sử trải dài trên 40 năm trong ngành, nhận thức sâu sắc được trách nhiệm lớn lao của mình trong khu vực kinh tế Nhà nước, Công ty đã có những chương trình giải pháp hợp lý nhằm đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, vừa đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, khoa học quản lý vừa tăng cường trình độ tổ chức quản lý chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cho người lao động. Nhờ đó Công ty đã không ngừng nâng cao năng suất lao động, liên tục đảm bảo và cải tiến chất lượng sản phẩm đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước, tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty được cải thiện đáng kể làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vững vàng đưa công ty đến những thành công lớn.
Trong khuôn khổ của chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế. Em rất mong thầy cô giáo góp ý, chỉ bảo để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các tài liệu về chất lượng và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
2. Nguyễn Quốc Cừ - Giáo trình Quản trị chất lượng trong doanh nghiệp Việt Nam - NXB Thống kê Hà Nội
3. Nguyễn Kim Định - Quản trị chất lượng và dịch vụ - NXB Thống kê Hà Nội.
4. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền - 2004 - Giáo trình Quản trị Kinh doanh - NXB Lao động Xã hội - Hà Nội.
5. Nguyễn Năng Phúc - 1998 - Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - NXB Thống kê - Hà Nội.
6. Đặng Minh Trang - Quản trị chất lượng trong Doanh nghiệp - NXB Thống kê - Hà Nội.
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng của doanh nghiệp 3
I. Khái quát chung về chất lượng sản phẩm 3
1. Chất lượng là gì ? 3
2. Quan niệm về chất lượng sản phẩm. 3
3. Sự hình thành của chất lượng sản phẩm. 3
4. Những đặc điểm cơ bản của chất lượng sản phẩm 4
5. Sự phân loại chất lượng sản phẩm - ý nghĩa và mục đích. 4
5.1. Chất lượng thiết kế 4
5.2. Chất lượng thực tế. 4
5.3. Chất lượng chuẩn 4
5.4. Chất lượng cho phép. 5
5.5. Chất lượng tối ưu. 5
6. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. 5
6.1. Một số yếu tố ở tầm vĩ mô. 5
6.2. Các nhân tố tác động tới chất lượng sản phẩm ở tầm vi mô. 5
7. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm. 5
8. Vấn đề cơ bản của đảm bảo và cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm 7
9. Lợi ích của việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá. 7
II. Vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm ở doanh nghiệp 7
1. Trước hết ta phải hiểu quản lý chất lượng là gì ? Và vì sao phải tiến hành quản lý chất lượng sản phẩm?. 7
1.1. Quản lý chất lượng sản phẩm. 7
1.2. Sự cần thiết phải quản lý chất lượng sản phẩm. 8
2. Đặc điểm của công tác quản lý chất lượng sản phẩm. 9
3. Những yêu cầu chủ yếu trong quản trị chất lượng sản phẩm ở doanh nghiệp 9
4. Các chức năng của công tác quản lý chất lượng sản phẩm. 10
5. Hiệu quả của công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp 10
Chương II: Phân tích thực trạng quản lý chất lượng của công ty cổ phần bánh kẹo hải châu 11
I. Tổng quan về công ty cp bánh kẹo hải châu 11
1. Sự ra đời của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu 11
2. Những giai đoạn phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu. 11
2.1. Thời kỳ thành lập từ năm 1965-1975 11
2.2. Thời kỳ từ năm 1976-1985 : 11
2.3. Thời kỳ từ năm 1986-1991 : 12
2.4. Thời kỳ từ năm 1992 đến nay : 12
3. Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 12
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu 12
3.2. Cơ chế hoạt động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 13
4. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng tới CLSP của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu 17
4.1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu . 17
4.2. Đặc điểm tình hình tài chính của công ty 20
4.3. Đặc điểm về đội ngũ lao động của công ty có ảnh hưởng lớn tới CLSP bánh kẹo. 21
4.4. Đặc điểm máy móc trang thiết bị và quy trình công nghệ của công ty. 23
4.4. Đặc điểm về NVL & công tác quản lý NVL ở công ty. 24
II. Thực trạng chất lượng & công tác QLCL của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu 25
1. Khái quát về tình hình chất lượng sản phẩm của công ty. 25
1.1. Các chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng bánh. 25
1.2. Các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng kẹo. 26
1.3. Thực trạng chất lượng bánh của công ty. 26
1.4. Thực trạng chất lượng kẹo của Công ty. 27
2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu 28
2.1. Thực trạng hoạt động quản trị chất lượng sản phẩm ở Công ty CP bánh kẹo Hải Châu 28
2.2. Đánh giá chung về chất lượng & quản lý chất lượng của Công ty. 34
3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao CLSP nói riêng. 35
3.1. Thuận lợi. 35
3.2. Khó khăn. 35
4. Những thành quả đạt được của công tác quản lý chất lượng của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu . 36
5. Những tồn tại của công tác quản lý chất lượng sản phẩm và nguyên nhân ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. 37
5.1. Những tồn tại cần được khắc phục. 37
5.2. Những nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng tới chất lượng bánh kẹo của Công ty. 38
5.3. Những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. 38
Chương III: Giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu 40
I. Phương hướng cơ bản và giải pháp nhằm duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu . 40
II. Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu 41
2.1. Biện pháp về tổ chức quản lý. 41
2.2 Biện pháp duy trì, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 42
2.3. Tăng cường khai thác sử dụng công nghệ hiện có và đầu tư nghiên cứu triển khai KHCN mới 46
2.4. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả NVL. 46
2.5. Xây dựng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9002. 48
2.6 Đổi mới nhận thức về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm. 49
III. Một số kiến nghị với các cơ quan và Nhà nước. 50
Kết luận 52
Danh mục tài liệu tham khảo 53
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong thời kỳ của sự mở cửa hội nhập nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh khu vực hoá, quốc tế hoá nền kinh tế toàn cầu, lại một lần nữa các doanh nghiệp chúng ta có thêm vận hội và thời cơ mới trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ hiện đại cũng như phương pháp tổ chức quản lý tiền tiến. Nhờ đó năng suất, chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao. Hàng hoá có chất lượng cao đang tràn ngập trên thị trường với giá rẻ, mẫu mã lịch sự, sang trọng chất lượng xem như hoàn hảo đã và sẽ lấn lướt các sản phẩm trong nước. Để doanh nghiệp ta không bị thua ngay trên sân nhà thì sản phẩm của ta phải đạt chất lượng tức phải có sự quản lý chất lượng một cách hết sức nghiêm túc.
Sự tiến bộ không ngừng của khoa học - kỹ thuật, hàng ngày có cả trăm phát minh, sáng chế mới ra đời và đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tạo ra những sản phẩm có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao. Với các nhân tố đó tất sẽ dẫn tới cuộc chạy đua chất lượng và vì thế chất lượng sản phẩm sản xuất ra sẽ hoàn thiện lên. Những doanh nghiệp yếu kém về năng lực sản xuất, vốn ít, tổ chức quản lý kém làm sao có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao để lưu thông trên thị trường.
Mức sống của con người ngày một cao nhu cầu ngày một đa dạng và phong phú. Họ luôn có xu hướng tiêu dùng những sản phẩm có giá trị sử dụng, giá trị thẩm mỹ cao chứ không phải sản phẩm có giá rẻ, chất lượng thấp. Lại một lần nữa khẳng định sự cần thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩm cho các doanh nghiệp.
Nhận thức sâu sắc về vấn đề trên, các doanh nghiệp đã tìm cho mình những bước đi thận trọng với hàng loạt các chiến lược, chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để tăng năng lực cạnh tranh, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Hoà chung dòng chảy đó, Công ty CP bánh kẹo Hải Châu cũng không phải là một ngoại lệ. Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra các chính sách chất lượng hợp lý luôn coi chất lượng sản phẩm là trên hết, chất lượng sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Giải pháp quản lý chất lượng ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu ".
Nội dung của đề tài được trình bày qua 3 chương:
Chương I- Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng của doanh nghiệp.
Chương II- Phân tích thực trạng quản lý chất lượng của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu .
Chương III- Giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng Công ty CP bánh kẹo Hải Châu.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG CỦA DOANH NGHIỆP
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1. Chất lượng là gì ?
Nhìn chung theo quan điểm triết học chất lượng là một phần tồn tại bên trong của các sự vật hiện tượng.
Còn trong từ điển Tiếng Việt thì chất lượng là cái tạo nên phẩm chất giá trị của một con người, một sự vật, một sự việc.
Điều này cho thấy chất lượng mang một ý nghĩa rất rộng và bao trùm lên mọi hình thái tồn tại của thế giới vật chất, kể cả hữu hình và vô hình.
2. Quan niệm về chất lượng sản phẩm.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội không ai phủ nhận tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm. Nó là một yếu tố góp phần đảm bảo sự thành công của một doanh nghiệp nói riêng và cả một nền kinh tế nói chung. Vậy chất lượng là thước đo mức độ hữu ích của giá trị sử dụng biểu thị toàn bộ giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Có thể đưa ra khái niệm tương đối khái quát như sau: “Chất lượng sản phẩm hàng hoá là tổng hợp các đặc tính của sản phẩm tạo nên giá tri sử dụng, thể hiện khả năng mức độ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao, trong những điều kiện sản xuất, kinh tế xã hội nhất định”.
3. Sự hình thành của chất lượng sản phẩm.
Trong sản xuất kinh doanh, mục đích lớn nhất đó là phải sản xuất ra những hàng hoá đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Mà điều cốt lõi là khách hàng luôn muốn tìm cho mình một sản phẩm có chất lượng cao giá cả hợp lý đây là một điều không dễ dàng gì đối với các nhà cung ứng. Để tạo ra một sản phẩm có chất lượng không chỉ đơn thuần quan tâm đến một vài công đoạn của việc sản xuất ra sản phẩm mà bất cứ một sản phẩm nào cũng được hoàn thành theo một trình tự nhất định với nhiều nghiệp vụ khác nhau mà nếu một sự yếu kém bất kỳ nào trong trình tự ấy sẽ trực tiếp làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Điều này đã được các học giả phân tích một cách chi tiết các công đoạn phải được quản lý, thực hiện theo một chu trình khép kín, vì sản xuất bắt nguồn từ nhu cầu thị trường và cũng quay trở về thị trường để kiểm chứng và tất nhiên chất lượng sản phẩm cũng được hình thành trong chu trình đó.
4. Những đặc điểm cơ bản của chất lượng sản phẩm
Nhìn chung, mỗi sản phẩm khác nhau đều có đặc điểm riêng quy định cho chất lượng sản phẩm. Song qua khái niệm về chất lượng sản phẩm chúng ta có thể đưa ra một số đặc điểm sau:
- Chất lượng được đo bằng mức độ thoả mãn của người tiêu dùng.
- Chất lượng sản phẩm là một khái niệm mang tính tương đối.
- Chất lượng sản phẩm có thể được lượng hoá.
- Chất lượng là vấn đề luôn được đặt ra ứng với mọi trình độ sản xuất.
Từ các đặc điểm trên ta thấy sự cần thiết phải đánh giá đúng mức chất lượng sản phẩm, so sánh với nhu cầu của người tiêu dùng để sản phẩm luôn mang lại tối đa lợi ích cho người tiêu dùng và lợi nhuận thu được là lớn nhất. Đồng thời phải xem xét đến sự thay đổi của môi trường ngành kinh tế - kỹ thuật để có mức chất lượng hợp lý.
5. Sự phân loại chất lượng sản phẩm - ý nghĩa và mục đích.
5.1. Chất lượng thiết kế
Chất lượng thiết kế được thể hiện ở chỗ sản phẩm hay dịch vụ đó được thiết kế tốt như thế nào để đạt được mục tiêu. Các sản phẩm có chức năng tác dụng, hình mẫu khác nhau như thế nào đều phụ thuộc vào quá trình thiết kế ra chúng.
5.2. Chất lượng thực tế.
Chất lượng thực tế của sản phẩm là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thực tế đạt được do các yếu tố chi phối như: nguyên vật liệu, máy móc, phương pháp quản lý... Do vậy nó phản ánh khá chính xác khả năng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
5.3. Chất lượng chuẩn
Chất lượng chuẩn là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Chất lượng thiết kế phải dựa trên cơ sở của chất lượng chuẩn đã được doanh nghiệp, Nhà nước quy định để có các chỉ tiêu về chất lượng của sản phẩm hàng hoá hợp lý.
5.4. Chất lượng cho phép.
Để xác định chính xác chất lượng cho phép nhà sản xuất phải căn cứ vào năng lực sản xuất thực tế, phương pháp tổ chức quản lý của doanh nghiệp và các yếu tố vĩ mô khác.
5.5. Chất lượng tối ưu.
Chất lượng tối ưu là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đạt được mức độ hợp lý nhất trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định, hay nói cách khác sản phẩm hàng hoá đạt mức chất lượng tối ưu là các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng, có khả năng mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
6. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm bao gồm cả các yếu tố vi mô và các yếu tố vĩ mô. Sẽ không thể có quản lý chất lượng sản phẩm tốt, có các biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm nếu như chúng ta không biết chất lượng sản phẩm tốt hay xấu là do đâu.
6.1. Một số yếu tố ở tầm vĩ mô.
Các yếu tố này có tác động rất lớn tới chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, khi nó mang tính tích cực sẽ làm cho doanh nghiệp có vị thế hơn trên thương trường, sản phẩm của họ có sức cạnh tranh cao và ngược lại.
6.2. Các nhân tố tác động tới chất lượng sản phẩm ở tầm vi mô.
Sản phẩm là kết quả của một quá trình biến đổi, do vậy chất lượng sản phẩm cũng là kết quả của quá trình. Mà một quá trình sản xuất lại gồm nhiều các công đoạn khác nhau. Trong mỗi công đoạn đó nó đều chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản như: Con người; phương pháp tổ chức quản lý; thiết bị công nghệ; nguyên, nhiên vật liệu- đó là điều ta không thể phủ nhận.
7. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm.
Trong thực tiễn ta gặp rất ít sản phẩm chỉ có một chỉ tiêu chất lượng, mà thường có rất nhiều chỉ tiêu khác nhau. Ta có thể tập hợp một số chỉ tiêu sau để đánh gía chất lượng sản phẩm:
- Nhóm chỉ tiêu sử dụng: Đây là nhóm chỉ tiêu chất lượng sản phẩm mà người tiêu dùng khi mua hàng hay sử dụng để kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hoá.
- Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật- công nghệ.
Bằng cách nào ta có thể kiểm tra, đánh giá về giá trị sử dụng của sản phẩm. Ta sẽ không có kết luận gì về chất lượng sản phẩm hàng hoá nếu như không nghiên cứu một số chỉ tiêu quan trọng sau:
+ Chỉ tiêu về cơ lý hoá như khối lượng, thông số kỹ thuật, các thông số về độ bền, độ tin cậy, độ chính xác, an toàn khi sử dụng và sản xuất... mà hầu như mọi sản phẩm đều có. Các chỉ tiêu này thường được quy định trong văn bản tiêu chuẩn của cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp, hợp đồng kinh tế...
+ Chỉ tiêu về sinh hoá như mức độ ô nhiễm đến môi trường, khả năng toả nhiệt, giá trị dinh dưỡng, độ ẩm, độ mài mòn,...Tuỳ vào từng mặt hàng cụ thể và thành phần mỗi chỉ tiêu chiếm mà ta tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu này ở một mức độ nhất định, đặc biệt chú ý đến các chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
- Nhóm chỉ tiêu hình dáng trang trí thẩm mỹ.
Các chỉ tiêu này bao gồm: chỉ tiêu về hình dạng sản phẩm, sự phối hợp các yếu tố tạo hình, tính chất đường nét, hoa văn, màu sắc thời trang...
Đây là nhóm các chỉ tiêu mà chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của nhiều người, khó được lượng hoá và vì vậy đòi hỏi cán bộ kiểm nghiệm hay người tiêu dùng phải có kinh nghiệm, am hiểu thẩm mỹ. Phần lớn các sản phẩm mang đặc trưng này là các sản phẩm về nghệ thuật, tranh ảnh, quần áo thời trang, đồ trang sức...
- Nhóm các chỉ tiêu kinh tế.
Để chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới, phù hợp với xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá và để giải quyết được vấn đề chất lượng không phải chỉ riêng là nỗ lực của nhà doanh nghiệp mà nó cần tới sự trợ giúp của các nhà khoa học và những định hướng chỉ đường cũng như vai trò phối kết hợp của Nhà nước. Với các doanh nghiệp, họ phải nhìn thẳng vào sự thực các nguồn lực của mình trong tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh nhằm thấy được những điểm mạnh điểm yếu thì mới có cơ hội tìm ra các giải pháp có hiệu quả. Hơn lúc nào hết, hiện nay các doanh nghiệp phải chủ động đưa ra các yêu cầu để các cơ quan nghiên cứu và triển khai, các nhà khoa học về quản lý chất lượng có các chương trình dự án gắn liền với thực tiễn của doanh nghiệp chứ không phải chỉ ở trên giá sách như hiện nay. Phía Nhà nước cũng như có cơ chế chính sách vĩ mô sát thực với yêu cầu của doanh nghiệp và trở thành kim chỉ nam cho mọi hành động sản xuất kinh doanh không chỉ trong nước mà còn hướng ra nước ngoài.
Với những chặng đường lịch sử trải dài trên 40 năm trong ngành, nhận thức sâu sắc được trách nhiệm lớn lao của mình trong khu vực kinh tế Nhà nước, Công ty đã có những chương trình giải pháp hợp lý nhằm đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, vừa đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, khoa học quản lý vừa tăng cường trình độ tổ chức quản lý chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cho người lao động. Nhờ đó Công ty đã không ngừng nâng cao năng suất lao động, liên tục đảm bảo và cải tiến chất lượng sản phẩm đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước, tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty được cải thiện đáng kể làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vững vàng đưa công ty đến những thành công lớn.
Trong khuôn khổ của chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế. Em rất mong thầy cô giáo góp ý, chỉ bảo để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các tài liệu về chất lượng và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
2. Nguyễn Quốc Cừ - Giáo trình Quản trị chất lượng trong doanh nghiệp Việt Nam - NXB Thống kê Hà Nội
3. Nguyễn Kim Định - Quản trị chất lượng và dịch vụ - NXB Thống kê Hà Nội.
4. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền - 2004 - Giáo trình Quản trị Kinh doanh - NXB Lao động Xã hội - Hà Nội.
5. Nguyễn Năng Phúc - 1998 - Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - NXB Thống kê - Hà Nội.
6. Đặng Minh Trang - Quản trị chất lượng trong Doanh nghiệp - NXB Thống kê - Hà Nội.
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng của doanh nghiệp 3
I. Khái quát chung về chất lượng sản phẩm 3
1. Chất lượng là gì ? 3
2. Quan niệm về chất lượng sản phẩm. 3
3. Sự hình thành của chất lượng sản phẩm. 3
4. Những đặc điểm cơ bản của chất lượng sản phẩm 4
5. Sự phân loại chất lượng sản phẩm - ý nghĩa và mục đích. 4
5.1. Chất lượng thiết kế 4
5.2. Chất lượng thực tế. 4
5.3. Chất lượng chuẩn 4
5.4. Chất lượng cho phép. 5
5.5. Chất lượng tối ưu. 5
6. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. 5
6.1. Một số yếu tố ở tầm vĩ mô. 5
6.2. Các nhân tố tác động tới chất lượng sản phẩm ở tầm vi mô. 5
7. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm. 5
8. Vấn đề cơ bản của đảm bảo và cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm 7
9. Lợi ích của việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá. 7
II. Vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm ở doanh nghiệp 7
1. Trước hết ta phải hiểu quản lý chất lượng là gì ? Và vì sao phải tiến hành quản lý chất lượng sản phẩm?. 7
1.1. Quản lý chất lượng sản phẩm. 7
1.2. Sự cần thiết phải quản lý chất lượng sản phẩm. 8
2. Đặc điểm của công tác quản lý chất lượng sản phẩm. 9
3. Những yêu cầu chủ yếu trong quản trị chất lượng sản phẩm ở doanh nghiệp 9
4. Các chức năng của công tác quản lý chất lượng sản phẩm. 10
5. Hiệu quả của công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp 10
Chương II: Phân tích thực trạng quản lý chất lượng của công ty cổ phần bánh kẹo hải châu 11
I. Tổng quan về công ty cp bánh kẹo hải châu 11
1. Sự ra đời của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu 11
2. Những giai đoạn phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu. 11
2.1. Thời kỳ thành lập từ năm 1965-1975 11
2.2. Thời kỳ từ năm 1976-1985 : 11
2.3. Thời kỳ từ năm 1986-1991 : 12
2.4. Thời kỳ từ năm 1992 đến nay : 12
3. Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 12
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu 12
3.2. Cơ chế hoạt động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 13
4. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng tới CLSP của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu 17
4.1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu . 17
4.2. Đặc điểm tình hình tài chính của công ty 20
4.3. Đặc điểm về đội ngũ lao động của công ty có ảnh hưởng lớn tới CLSP bánh kẹo. 21
4.4. Đặc điểm máy móc trang thiết bị và quy trình công nghệ của công ty. 23
4.4. Đặc điểm về NVL & công tác quản lý NVL ở công ty. 24
II. Thực trạng chất lượng & công tác QLCL của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu 25
1. Khái quát về tình hình chất lượng sản phẩm của công ty. 25
1.1. Các chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng bánh. 25
1.2. Các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng kẹo. 26
1.3. Thực trạng chất lượng bánh của công ty. 26
1.4. Thực trạng chất lượng kẹo của Công ty. 27
2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu 28
2.1. Thực trạng hoạt động quản trị chất lượng sản phẩm ở Công ty CP bánh kẹo Hải Châu 28
2.2. Đánh giá chung về chất lượng & quản lý chất lượng của Công ty. 34
3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao CLSP nói riêng. 35
3.1. Thuận lợi. 35
3.2. Khó khăn. 35
4. Những thành quả đạt được của công tác quản lý chất lượng của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu . 36
5. Những tồn tại của công tác quản lý chất lượng sản phẩm và nguyên nhân ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. 37
5.1. Những tồn tại cần được khắc phục. 37
5.2. Những nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng tới chất lượng bánh kẹo của Công ty. 38
5.3. Những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. 38
Chương III: Giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu 40
I. Phương hướng cơ bản và giải pháp nhằm duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu . 40
II. Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu 41
2.1. Biện pháp về tổ chức quản lý. 41
2.2 Biện pháp duy trì, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 42
2.3. Tăng cường khai thác sử dụng công nghệ hiện có và đầu tư nghiên cứu triển khai KHCN mới 46
2.4. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả NVL. 46
2.5. Xây dựng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9002. 48
2.6 Đổi mới nhận thức về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm. 49
III. Một số kiến nghị với các cơ quan và Nhà nước. 50
Kết luận 52
Danh mục tài liệu tham khảo 53
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: