Link tải Ebook miễn phí cho ae Kết Nối
Giáo trình Côn trùng học đại cương trình bày những kiến thức chung về côn trùng, hình thái học côn trùng, phân loại côn trùng, giải phẫu và sinh lý côn trùng, sinh vật học côn trùng, sinh thái học côn trùng. Tài liệu phục vụ cho các bạn chuyên ngành Sinh học.
Trong thế giới tự nhiên, hiếm có nhóm động vật nào lại thu hút sự quan tâm
đặc biệt của con ng−ời nh− lớp côn trùng. Nhờ đặc tính thích nghi kỳ lạ với ngoại
cảnh, lớp động vật này hết sức phong phú, đa dạng về thành phần loài đồng thời
vô cùng đông đúc về số l−ợng. Chúng có mặt ở khắp mọi nơi và can dự vào mọi
quá trình sống trên hành tinh của chúng ta, trong đó có đời sống của con ng−ời. ở
một số ph−ơng diện, côn trùng là những kẻ gây hại nguy hiểm nh−ng trên những
mặt khác chúng lại là những sinh vật rất có ích. Vừa là thù, vừa là bạn, côn trùng
là một phần không thể thiếu và không thể tách rời với đời sống của con ng−ời và
sự sống trên trái đất. Chính vì vậy từ rất sớm con ng−ời đD dành sự quan tâm đặc
biệt đến lớp động vật nhỏ bé đầy kỳ thú này, và môn Côn trùng học (Entomology)
luôn chiếm một vị trí quan trọng trong ch−ơng trình đào tạo ở nhiều bậc học của
mọi quốc gia trên thế giới.
ở n−ớc ta, trong lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp, môn Côn trùng học gồm Côn trùng
học đại c−ơng và Côn trùng học chuyên khoa đD đ−ợc giảng dạy tại Học viện Nông
Lâm (tiền thân của Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I ngày nay) ngay từ ngày đầu mới
thành lập (1956). Tài liệu giảng dạy lúc bấy giờ còn rất thiếu thốn và sơ l−ợc, phải
dựa phần lớn vào các giáo trình của Trung Quốc, Liên Xô và Pháp. Trong những năm
sau đó, nhờ lòng say mê, miệt mài trong khoa học cộng với tinh thần làm việc không
mệt mỏi của nhiều thế hệ nhà côn trùng học lúc bấy giờ đứng đầu là các thầy giáo
Nguyễn Văn Thạnh, Hồ Khắc Tín, các tài liệu giảng dạy về côn trùng của nhà tr−ờng
đD từng b−ớc đ−ợc bổ sung, hoàn thiện và Việt Nam hoá d−ới hình thức các bản in
Rônêô hay viết, vẽ bằng tay trên giấy nến. Dù có nhiều cố gắng nh−ng cũng phải chờ
đến năm 1980, bộ giáo trình Côn trùng nông nghiệp chính thức của nhà tr−ờng gồm
tập I- Côn trùng học đại c−ơng và tập II- Côn trùng học chuyên khoa do Hồ Khắc Tín
chủ biên mới đ−ợc ra đời. Đây là một giáo trình tốt, đD phục vụ đắc lực cho sự nghiệp
đào tạo của nhà tr−ờng trong suốt 25 năm qua. Tuy nhiên, tr−ớc nhu cầu đổi mới và
nâng cao chất l−ợng đào tạo đại học của Việt Nam ngày nay, việc biên soạn lại các
giáo trình là một việc làm tất yếu.
Cuốn giáo trình Côn trùng học đại c−ơng xuất bản lần này là sự kế thừa và
phát triển cuốn giáo trình Côn trùng nông nghiệp tập I đD nói ở trên. Do đó nhân
dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể tác giả và ng−ời chủ biên, PGS
Hồ Khắc Tín về nguồn t− liệu quý giá trong tập giáo trình nói trên. Do sự phân
công, cuốn giáo trình Côn trùng học đại c−ơng này chỉ do một ng−ời biên soạn,
song điều này không có nghĩa nó không thừa h−ởng trí tuệ của tập thể. Vì vậy tác
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
giả xin đ−ợc ghi nhận sự đóng góp trên nhiều mặt của tập thể Bộ môn Côn trùng
Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội, đặc biệt là kỹ s− nông học Nguyễn Đức
Tùng, ng−ời đảm nhận kỹ thuật chế bản toàn bộ hình minh hoạ cho cuốn giáo
trình này. Nh−ng trên hết xin đ−ợc chân thành Thank PGS Hồ Khắc Tín, ng−ời
thầy đầu tiên đD mang đến cho tui những hiểu biết và lòng đam mê thế giới côn
trùng để tui có thể theo đuổi công việc này cho đến ngày hôm nay.
Do trình độ có hạn nên chắc chắn cuốn giáo trình này không tránh khỏi
những thiếu sót cần đ−ợc sửa chữa, bổ sung và hoàn chỉnh cho những lần tái bản
sau này. Vì vậy tác giả rất mong nhận đ−ợc sự chia sẻ và quan tâm góp ý của các
đồng nghiệp gần xa và những ng−ời sử dụng.
Hà Nội mùa xuân năm 2005
Tác giả
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
Ch−ơng I
Mở đầu
I. Định nghĩa môn học và khái niệm về lớp côn trùng
Côn trùng học (Entomology) là môn học lấy côn trùng tức sâu bọ làm đối t−ợng
nghiên cứu. Lớp Côn trùng (Insecta) thuộc ngành Chân đốt, phân ngành Có Khí quản.
Qua Hình 1.1 có thể thấy khác với 3 phân ngành Trùng ba thuỳ, Có Kìm và Có Mang,
phân ngành Có Khí quản tiến hoá theo h−ớng thích nghi với đời sống trên cạn, trong đó
lớp Côn trùng là nhóm động vật chân đốt có khí quản phát triển cao nhất.
Hình 1.1. Vị trí lớp Côn trùng trong ngành Chân đốt
(lớp Nhiều chân đ−ợc chi tiết hóa để chỉ rõ nguồn gốc của lớp Côn trùng,
theo Nguyễn Viết Tùng)
Ngành
Chân đốt
ARTHROPODA
Phân ngành
Trùng Ba Thuỳ
TRILOBITA
Phân ngành
Có Kìm
CHELICERATA
Phân ngành
Có Mang
BRANCHIATA
Phân ngành
Có Khí quản
TRACHEATA
Lớp
Trùng ba thuỳ
TRILOBITA
Lớp
Nhện
ARACHNIDA
Lớp
Sam
XIPHOSURIDA
Lớp
Giáp xác
CRUSTACEA
Lớp
Nhiều chân
MYRIAPODA
Lớp
Côn trùng
INSECTA
4- Phân lớp Rết tơ SYMPHYLA
3- Phân lớp Râu chẻ PAUROPODA
2- Phân lớp Chân kép DIPLOPODA
1- Phân lớp Chân môi CHILOPODA
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
Về nguồn gốc phát sinh của lớp Côn trùng, đJ có một số thuyết khác nhau. Nh−
Handlish cho rằng lớp Côn trùng tiến hoá từ lớp Trùng ba thuỳ (Chu Nghiêu, 1960).
Trong lúc đó Hancea, Carpenter, Cramton lại tin rằng Côn trùng có nguồn gốc từ lớp
Giáp xác (Richards O.W. và Davies R. G., 1977). Những thuyết này đJ gây nên nhiều
tranh cJi trong suốt một thời gian dài, song hiện nay phần đông các nhà khoa học đồng ý
với thuyết (Symphyla) của Imms (1936) và Tiegs (1945). Theo đó tổ tiên của sâu bọ có
quan hệ trực tiếp từ phân lớp Rết tơ Symphyla thuộc lớp Nhiều chân (Myryapoda) (Hình
1.2). Bằng chứng là các bộ côn trùng bậc thấp nh− bộ Đuôi nguyên thủy (Protura), bộ
Đuôi bật (Collembola) và bộ Hai đuôi (Diplura) có một số đặc điểm t−ơng đồng với
phân lớp Rết tơ Symphyla.
Hình 1.2. Sơ đồ tiến hóa của lớp Côn trùng theo thuyết Rết tơ của Imms
(theo O.W. Richards và R.G. Davies)
Bên cạnh đặc điểm chung của ngành Chân đốt, lớp Côn trùng có thể dễ dàng phân
biệt với các lớp chân đốt khác ở các đặc điểm sau đây:
- Cơ thể phân đốt dị hình và chia làm 3 phần rõ rệt là đầu, ngực và bụng
- Đầu mang 1 đôi râu đầu (anten), 1 đôi mắt kép, 2- 3 mắt đơn và bộ phận miệng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
- Ngực gồm 3 đốt, mỗi đốt mang 1 đôi chân, do đó côn trùng còn có tên là lớp sáu
chân Hexapoda. ở phần lớn côn trùng tr−ởng thành trên đốt ngực giữa và đốt ngực sau
mang 2 đôi cánh.
- Bụng gồm nhiều đốt, không mang cơ quan vận động, ở phía cuối có lỗ hậu môn,
cơ quan sinh dục ngoài và lông đuôi.
- Hô hấp bằng hệ thống khí quản.
- Cơ thể đ−ợc bao bọc bởi một lớp da cứng với thành phần đặc tr−ng là chất kitin.
Côn trùng học là một ngành sinh học có lịch sử lâu đời và rất phát triển. Điều này
đ−ợc thể hiện qua mạng l−ới các viện nghiên cứu chuyên đề và các Hiệp hội khoa học
côn trùng có mặt ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới với đội ngũ các nhà côn trùng
học hết sức đông đảo. Đ−ơng nhiên số l−ợng các tạp chí khoa học về côn trùng, các ấn
phẩm, t− liệu và thông tin về côn trùng cũng rất phong phú và có giá trị. Sự quan tâm
đặc biệt của con ng−ời đối với lớp động vật nhỏ bé này xuất phát từ các lý do sau đây:
Côn trùng là lớp động vật đầy kỳ thú
Trong tự nhiên, không một lớp động vật nào có thể sánh với lớp Côn trùng về mức
độ phong phú đến kỳ lạ về thành phần loài. Các nhà khoa học −ớc tính lớp Côn trùng có
tới 8 - 10 triệu loài, với khoảng 1 triệu loài đJ biết, côn trùng đJ chiếm tới 78% số loài
của toàn bộ giới động vật đ−ợc biết đến trên trái đất. Kỳ lạ hơn là tuy số l−ợng loài
phong phú nh− vậy nh−ng số loài côn trùng bị đào thải trong quá trình chọn lọc tự nhiên
chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với các lớp động vật khác (Hình 1.3). Điều này chứng tỏ
lớp Côn trùng là một dạng tiến hoá đặc biệt. Từ rất sớm, cách đây 350 triệu năm, các
loài sinh vật nhỏ bé này đJ đạt đ−ợc sự hoàn thiện cao độ để tồn tại cho đến ngày nay.
Nh− vậy ở lớp Côn trùng đJ không xẩy ra sự đối lập th−ờng thấy giữa tính đa dạng và
tính ổn định về mặt di truyền nh− ở các lớp động vật khác.
Cùng với sự phong phú và đa dạng về thành phần loài, côn trùng cũng là bọn động
vật có số cá thể đông đúc nhất trên hành tinh của chúng ta. Theo C.B. Willam,
(Thomas Eisner và E. O. Wilson, 1977), lớp Côn trùng có đến một tỷ tỷ (1018) cá thể.
Có nghĩa trên 1 km2 bề mặt trái đất có tới 10 tỷ con sâu bọ sinh sống ở đó và nếu so
với dân số loài ng−ời thì có khoảng 200 triệu con côn trùng cho bình quân 1 đầu
ng−ời. Với t−ơng quan số l−ợng nh− vậy, đJ có ng−ời cho rằng sâu bọ mới chính là
"chủ nhân" đích thực "thống trị" hành tinh xanh của chúng ta. Vừa có số loài lẫn số cá
thể đông đảo nh− vậy chứng tỏ côn trùng là lớp động vật thành công nhất trong quá
trình chinh phục tự nhiên để tồn tại và phát triển. Thật vậy trên trái đất của chúng ta, ở
đâu có sự sống, ở đó đều có thể bắp gặp côn trùng. Theo ý kiến của các nhà khoa học,
ngoài đặc điểm di truyền −u việt giúp cho côn trùng có khả năng thích nghi kỳ diệu
với mọi điều kiện sống thì cơ thể nhỏ bé cùng với sự hiện diện của 2 đôi cánh là những
yếu tố quan trọng giúp cho côn trùng chiếm đ−ợc −u thế v−ợt trội trong quá trình cạnh
tranh để tồn tại và phát triển trong tự nhiên.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
Hình 1.3. So sánh t−ơng quan số l−ợng loài và khả năng thích nghi
của lớp Côn trùng với các nhóm động vật khác
(theo S.W.Muller và Alison Campbell)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
Côn trùng có vai trò to lớn đối với đời sống con ng−ời và sự sống trên hành tinh
Trong nhận thức của con ng−ời, sâu bọ luôn bị xem là những sinh vật có hại, gây
nhiều phiền toái cho đời sống của họ. Trong lĩnh vực nông nghiệp, sâu bọ là mối đe doạ
th−ờng trực đến năng suất và phẩm chất của mùa màng cả tr−ớc và sau thu hoạch. Có thể
kể đến một số loài sâu hại khét tiếng nh− rầy nâu hại lúa, sâu tơ hại rau, ruồi đục quả, mọt
thóc, ngô v.v... Với ngành lâm nghiệp cũng vậy sâu bọ th−ờng gây tổn thất nặng nề cho
cây rừng nh− loài sâu róm thông, các loài xén tóc, mối, mọt v.v... Chúng đục phá gỗ từ khi
cây còn sống cho đến lúc đJ khai thác, chế biến để làm nhà cửa, bàn ghế, vật dụng trong
nhà. Riêng nhóm mối th−ờng làm tổ trong đất nên đ−ợc xem là hiểm hoạ th−ờng trực đối
với các công trình xây dựng, giao thông và thủy lợi. Bên cạnh những thiệt hại to lớn về vật
chất nói trên, nhiều loài côn trùng nh− ruồi, muỗi, chấy, rận, rệp, bọ chét v.v... là những
sinh vật môi giới truyền dịch bệnh hiểm cùng kiệt cho ng−ời và gia súc, là nỗi ám ảnh th−ờng
xuyên đến sinh mệnh và sức khoẻ của con ng−ời từ x−a tới nay. Những loài sâu bọ đáng
ghét này không chỉ đe doạ tính mạng mà còn gây nhiều điều phiền toái cho cuộc sống,
sinh hoạt hàng ngày của con ng−ời. Có thể nói không có một nhóm sinh vật nào lại đeo
bám dai dẳng và gây hại nhiều mặt cho con ng−ời nh− côn trùng. Chính vì vậy cuộc chiến
chống lại những sinh vật có hại này đJ trải qua hàng ngàn năm nay nh−ng vẫn ch−a có hồi
kết. Điều nguy hại là việc sử dụng các loại hoá chất độc để trừ sâu bọ một cách không hợp
lý là một trong những nguyên nhân chính làm suy thoái và ô nhiễm môi tr−ờng sống, gây
mất an toàn đối với thực phẩm và n−ớc uống của con ng−ời hiện nay.
Tuy nhiên, sự quan tâm của con ng−ời đối với lớp động vật này không chỉ xuất
phát từ mặt tác hại của chúng mà còn ở khía cạnh lợi ích to lớn do chúng mang lại cho
con ng−ời và tự nhiên. Điều có thể thấy là côn trùng có vai trò không thể thiếu trong sự
thụ phấn của thực vật, yếu tố có tính quyết định đến năng suất của mùa màng. Quan
trọng hơn, với số l−ợng hết sức đông đảo, lại ăn đ−ợc nhiều loại thức ăn, không chỉ cây
cỏ t−ơi sống mà cả xác chết động thực vật, chất hữu cơ mục nát, chất bài tiết và ngay
cả sâu bọ đồng loại, lớp Côn trùng đJ giữ vai trò hết sức to lớn trong chu trình tuần
hoàn vật chất sinh học, góp phần tạo nên cân bằng sinh thái, đảm bảo sự phát triển bền
vững của tự nhiên. Ngoài ra ai cũng biết rằng tơ tằm, mật, sáp ong, keo ong, sữa chúa,
tinh dầu cà cuống, nhựa cánh kiến là những sản phẩm quý không thể thay thế đối với
nhu cầu ăn, mặc, chế tạo hàng hóa của con ng−ời. Ch−a kể rất nhiều loài côn trùng
đ−ợc dùng làm thuốc chữa bệnh cho ng−ời. Cuối cùng không thể không nói đến ý
nghĩa to lớn của lớp côn trùng nh− một nguồn thực phẩm đầy tiềm năng và có giá trị
đối với đời sống con ng−ời. Từ thời th−ợng cổ loài ng−ời đJ biết thu bắt nhiều loài côn
trùng làm thức ăn và cùng với tiến trình phát triển của nhân loại, lớp động vật nhỏ bé
và đông đúc này đJ trở thành một phần đáng kể trong thói quen ăn uống của con ng−ời
ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày nay việc chăn nuôi, chế biến một số loài côn
trùng và chân đốt khác nh− tằm, dế, châu chấu, bọ muỗm, bọ dừa, cà cuống, bọ cạp
v.v... đJ và đang trở thành một ngành kinh doanh thu hút sở thích ẩm thực của nhiều
ng−ời. Có thể xem việc khai thác côn trùng làm thức ăn cho ng−ời và vật nuôi là một
h−ớng đi rất triển vọng và có ý nghĩa trong bối cảnh bùng nổ dân số, nguồn tài nguyên
thiên nhiên ngày một cạn kiệt và môi tr−ờng sống không ngừng bị hủy hoại do các
hoạt động sản xuất quá mức của con ng−ời.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
Theo thống kê tỉ mỉ của các nhà côn trùng học, nhóm sâu bọ có hại chỉ chiếm ch−a
đến 10% tổng số loài côn trùng, còn hơn 90% số loài còn lại là những loài có lợi trực
tiếp hay gián tiếp ở các mức độ khác nhau đối với đời sống của con ng−ời và sự sống
của hành tinh. Để thấy đ−ợc vai trò to lớn của lớp động vật này, chúng ta thử hình dung
điều gì sẽ xẩy ra nếu một ngày nào đó trái đất này vắng bóng côn trùng.
II. Vài nét lịch sử nghiên cứu côn trùng trên thế giới và
trong n−ớc
Là lớp động vật đầy kỳ thú và có tầm quan trọng to lớn đối với đời sống con ng−ời
và tự nhiên, nên từ rất sớm côn trùng đJ thu hút đ−ợc sự quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu
của con ng−ời, sớm nhất có lẽ là ng−ời Trung Hoa. Theo sử sách, cách đây hơn 4.700
năm ng−ời Trung Hoa đJ biết nuôi tằm, và cách đây 3.000 năm đJ nuôi tằm trong nhà,
kèm theo kỹ thuật −ơm tơ, dệt lụa. Cũng theo lịch sử Trung Quốc, nghề nuôi ong lấy
mật ở n−ớc này, đJ xuất hiện cách đây 2.000 năm. Từ đời nhà Chu, hơn 2.000 năm tr−ớc
trong triều đJ có quan chuyên trách công việc trừ sâu bọ. Từ năm 713 sau Công Nguyên,
Nhà n−ớc phong kiến của Trung Quốc đJ có những nhân viên chuyên trách công việc trừ
châu chấu (Chu Nghiêu, 1960). Cũng vào khoảng 3.000 năm tr−ớc trong sử sách của
ng−ời Xyri đJ nói đến tai hoạ khủng khiếp cho mùa màng do các "đám mây" châu chấu
di c− gây ra trên lục địa khô cằn này. Tuy nhiên những ghi chép mang tính khoa học đầu
tiên về côn trùng thuộc về nhà triết học và tự nhiên học vĩ đại ng−ời Hy Lạp là Aristotle,
384 - 322 tr−ớc công nguyên. Nhà bác học lừng danh này là ng−ời đầu tiên dùng thuật
ngữ "Entoma" tức động vật phân đốt để chỉ côn trùng và trong một cuốn sách của mình
ông đJ nói tới 60 loài sâu bọ (Cedric Gillot, 1982).
Cũng giống nh− các ngành khoa học khác, các nghiên cứu về côn trùng chỉ thực sự
bắt đầu ở thời kỳ Phục h−ng sau đêm dài Trung cổ. Tại châu Âu, nhà giải phẫu học
ng−ời Italia Malpighi (1628 - 1694) lần đầu tiên công bố kết quả giải phẫu tằm. Để ghi
nhận công lao này, giới khoa học đJ đặt tên cho hệ thống ống bài tiết của côn trùng là
ống Malpighi. Sang thế kỷ 18 các nghiên cứu về sinh học nói chung và côn trùng nói
riêng đJ có một b−ớc tiến đáng kể bằng sự ra đời của tác phẩm nổi tiếng "Hệ thống tự
nhiên " của nhà bác học Thụy Điển Carl von Linneaus (1707 - 1778). Trong cuốn sách
này, một hệ thống phân loại côn trùng tuy còn rất sơ khai (mới có 7 bộ) đJ đ−ợc tác giả
giới thiệu. Có thể nói bắt đầu từ đây, côn trùng học đJ trở thành một chuyên ngành sinh
học độc lập, thu hút đ−ợc sự quan tâm của nhiều ng−ời và đJ xuất hiện một số nhà côn
trùng học tên tuổi nh− Fabre (1823 - 1915), Kepperi (1833 - 1908), Brandt (1879 -
1891). B−ớc sang thế kỷ 20, để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng tăng của đời sống xJ
hội và sản xuất, côn trùng học đJ có sự chuyên hoá mang tính ứng dụng nh− côn trùng
nông nghiệp, côn trùng lâm nghiệp, côn trùng y học v.v... Mặt khác, theo xu thế phát
triển khoa học công nghệ của thời đại, côn trùng học cũng hình thành những lĩnh vực
nghiên cứu chuyên sâu và đJ đạt đ−ợc nhiều thành tựu rất nổi bật, đóng góp vào kho
tàng trí tuệ của nhân loại. ở thời kỳ này đJ xuất hiện nhiều nhà côn trùng học lỗi lạc với
tên tuổi tiêu biểu nh−:
- R.E. Snodgrass (1875 - 1962); H. Weber (1899 - 1956) về Hình thái học côn trùng.
- Handlisch (1865- 1957), A. B. Mactunov (1878 - 1938), B. N. Svanvich (1889 -
1957) về Phân loại côn trùng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
- A.D. Imms (1880 - 1949) về Côn trùng học đại c−ơng.
- R. Chauvin, V.B.Wigglesworth về Sinh lý côn trùng.
- W.P.Price; I.V. Iakhontov về Sinh thái côn trùng.
Ngày nay nhờ ứng dụng những thành tựu hiện đại của sinh học phân tử, di truyền
học, công nghệ sinh học và tin học, khoa học côn trùng đJ v−ơn lên một tầm cao mới cả
về khoa học cơ bản cũng nh− ứng dụng, phục vụ một cách đắc lực lợi ích của con ng−ời
và gìn giữ môi tr−ờng sống ngày một tốt hơn.
Việt Nam là một đất n−ớc đJ có hơn 4.000 năm văn hiến với nền văn minh lúa n−ớc
lâu đời. Trong công cuộc chinh phục và khai thác tự nhiên, cùng với việc trồng lúa,
trồng bông từ hàng ngàn năm nay, nhân dân ta đJ biết nuôi tằm, nuôi ong để khai thác
các sản phẩm này. Bên cạnh đó, nhân dân ta cũng đJ biết đến một số loài sâu hại để tiến
hành trừ diệt chúng nh− nạn "hoàng trùng" (tức rầy nâu hại lúa) vẫn th−ờng đ−ợc nhắc
đến trong th− tịch cổ của n−ớc ta. Tuy vậy nghiên cứu thực sự về côn trùng ở bán đảo
Đông D−ơng trong đó có n−ớc ta phải chờ đến thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 mới diễn ra. Các
nghiên cứu này do ng−ời Pháp chủ trì trong khuôn khổ một đoàn điều tra tổng hợp có
tên là Phái bộ Pavie diễn ra trong suốt 26 năm từ 1879 đến 1905. Mẫu vật thu đ−ợc lúc
bấy giờ gồm 1020 loài côn trùng khác nhau. Tiếp đó để phục vụ cho công tác khai thác
thuộc địa, ng−ời Pháp đJ xây dựng một số trạm và phòng nghiên cứu về côn trùng ở Việt
Nam nh− Trạm Nghiên cứu côn trùng ở Chợ Ghềnh, Ninh Bình, Phòng Nghiên cứu Côn
trùng thuộc Viện khảo cứu khoa học Sài Gòn và Phòng Nghiên cứu Côn trùng thuộc
tr−ờng Cao đẳng Canh nông Hà Nội. Có thể xem đây là những cơ sở nghiên cứu về côn
trùng sớm nhất ở n−ớc ta. Từ 1889 một số kết quả nghiên cứu về côn trùng ở Đông
D−ơng lần l−ợt đ−ợc ng−ời Pháp công bố nh− bộ Công trùng chí Đông D−ơng do
Salvaza chủ biên (1901) và cuốn sâu hại chè của Dupasquier v.v... Đáng l−u ý là vào
năm 1928 kỹ s− canh nông Nguyễn Công Tiễu đJ đăng một khảo luận rất thú vị bằng
tiếng Pháp "Một số ghi chép về các loài côn trùng làm thực phẩm ở Bắc bộ" trên tập san
Kinh tế Đông D−ơng.
Cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945đJ khai sinh ra n−ớc Việt Nam Dân chủ cộng hoà
nh−ng ngay lập tức Nhà n−ớc non trẻ của chúng ta đJ phải b−ớc vào cuộc kháng chiến
tr−ờng kỳ chống thực dân Pháp. Song chính trong lòng cuộc chiến tranh gian khổ đó,
vào năm 1953, Phòng Nghiên cứu Côn trùng thuộc Viện Khảo cứu trồng trọt đJ đ−ợc
thành lập tại chiến khu Việt Bắc. Có thể xem đây là mốc lịch sử đánh dấu sự ra đời của
ngành côn trùng học của n−ớc Việt Nam mới. Bên cạnh việc nghiên cứu phòng chống
thành công một số loài sâu hại cây trồng nh− sâu keo hại lúa, sâu cắn lá ngô, ngành côn
trùng học Việt Nam lúc bấy giờ còn khẩn tr−ơng đào tạo đội ngũ cán bộ để sẵn sàng đối
phó với hành động chiến tranh côn trùng của địch nh− đJ xẩy ra tr−ớc đó tại Triều Tiên.
Bằng hình thức gửi ng−ời đi đào tạo ngắn hạn tại n−ớc ngoài, kết hợp với đào tạo khẩn
cấp ở trong n−ớc đội ngũ những nhà côn trùng học của chúng ta lúc đó đJ có khoảng 50
ng−ời thuộc nhiều trình độ khác nhau. Từ buổi sơ khai đó cho đến nay, ngành Côn trùng
học Việt Nam đJ có hơn nửa thế kỷ xây dựng và tr−ởng thành. Dù phải đi qua 2 cuộc
chiến tranh vô cùng ác liệt với muôn vàn khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống và cũng
nh− điều kiện học tập, nghiên cứu, nh−ng đội ngũ các nhà côn trùng học Việt Nam đJ
không ngừng lớn mạnh cả về số l−ợng lẫn chất l−ợng. Ngay từ đầu thập niên 60 của thế
kỷ tr−ớc, Hội Côn trùng học Việt Nam đJ ra đời vì tr−ớc đó các tổ, bộ môn giảng dạy,
nghiên cứu về côn trùng thuộc các Tr−ờng Đại học Y khoa, Đại học Tổng hợp Hà Nội
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Giáo trình Côn trùng học đại cương trình bày những kiến thức chung về côn trùng, hình thái học côn trùng, phân loại côn trùng, giải phẫu và sinh lý côn trùng, sinh vật học côn trùng, sinh thái học côn trùng. Tài liệu phục vụ cho các bạn chuyên ngành Sinh học.
Trong thế giới tự nhiên, hiếm có nhóm động vật nào lại thu hút sự quan tâm
đặc biệt của con ng−ời nh− lớp côn trùng. Nhờ đặc tính thích nghi kỳ lạ với ngoại
cảnh, lớp động vật này hết sức phong phú, đa dạng về thành phần loài đồng thời
vô cùng đông đúc về số l−ợng. Chúng có mặt ở khắp mọi nơi và can dự vào mọi
quá trình sống trên hành tinh của chúng ta, trong đó có đời sống của con ng−ời. ở
một số ph−ơng diện, côn trùng là những kẻ gây hại nguy hiểm nh−ng trên những
mặt khác chúng lại là những sinh vật rất có ích. Vừa là thù, vừa là bạn, côn trùng
là một phần không thể thiếu và không thể tách rời với đời sống của con ng−ời và
sự sống trên trái đất. Chính vì vậy từ rất sớm con ng−ời đD dành sự quan tâm đặc
biệt đến lớp động vật nhỏ bé đầy kỳ thú này, và môn Côn trùng học (Entomology)
luôn chiếm một vị trí quan trọng trong ch−ơng trình đào tạo ở nhiều bậc học của
mọi quốc gia trên thế giới.
ở n−ớc ta, trong lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp, môn Côn trùng học gồm Côn trùng
học đại c−ơng và Côn trùng học chuyên khoa đD đ−ợc giảng dạy tại Học viện Nông
Lâm (tiền thân của Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I ngày nay) ngay từ ngày đầu mới
thành lập (1956). Tài liệu giảng dạy lúc bấy giờ còn rất thiếu thốn và sơ l−ợc, phải
dựa phần lớn vào các giáo trình của Trung Quốc, Liên Xô và Pháp. Trong những năm
sau đó, nhờ lòng say mê, miệt mài trong khoa học cộng với tinh thần làm việc không
mệt mỏi của nhiều thế hệ nhà côn trùng học lúc bấy giờ đứng đầu là các thầy giáo
Nguyễn Văn Thạnh, Hồ Khắc Tín, các tài liệu giảng dạy về côn trùng của nhà tr−ờng
đD từng b−ớc đ−ợc bổ sung, hoàn thiện và Việt Nam hoá d−ới hình thức các bản in
Rônêô hay viết, vẽ bằng tay trên giấy nến. Dù có nhiều cố gắng nh−ng cũng phải chờ
đến năm 1980, bộ giáo trình Côn trùng nông nghiệp chính thức của nhà tr−ờng gồm
tập I- Côn trùng học đại c−ơng và tập II- Côn trùng học chuyên khoa do Hồ Khắc Tín
chủ biên mới đ−ợc ra đời. Đây là một giáo trình tốt, đD phục vụ đắc lực cho sự nghiệp
đào tạo của nhà tr−ờng trong suốt 25 năm qua. Tuy nhiên, tr−ớc nhu cầu đổi mới và
nâng cao chất l−ợng đào tạo đại học của Việt Nam ngày nay, việc biên soạn lại các
giáo trình là một việc làm tất yếu.
Cuốn giáo trình Côn trùng học đại c−ơng xuất bản lần này là sự kế thừa và
phát triển cuốn giáo trình Côn trùng nông nghiệp tập I đD nói ở trên. Do đó nhân
dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể tác giả và ng−ời chủ biên, PGS
Hồ Khắc Tín về nguồn t− liệu quý giá trong tập giáo trình nói trên. Do sự phân
công, cuốn giáo trình Côn trùng học đại c−ơng này chỉ do một ng−ời biên soạn,
song điều này không có nghĩa nó không thừa h−ởng trí tuệ của tập thể. Vì vậy tác
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
You must be registered for see links
ðại học Nụng nghiệp 1 - Giỏo trỡnh Cụn trựng học ủại cương --------------------------------- 3giả xin đ−ợc ghi nhận sự đóng góp trên nhiều mặt của tập thể Bộ môn Côn trùng
Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội, đặc biệt là kỹ s− nông học Nguyễn Đức
Tùng, ng−ời đảm nhận kỹ thuật chế bản toàn bộ hình minh hoạ cho cuốn giáo
trình này. Nh−ng trên hết xin đ−ợc chân thành Thank PGS Hồ Khắc Tín, ng−ời
thầy đầu tiên đD mang đến cho tui những hiểu biết và lòng đam mê thế giới côn
trùng để tui có thể theo đuổi công việc này cho đến ngày hôm nay.
Do trình độ có hạn nên chắc chắn cuốn giáo trình này không tránh khỏi
những thiếu sót cần đ−ợc sửa chữa, bổ sung và hoàn chỉnh cho những lần tái bản
sau này. Vì vậy tác giả rất mong nhận đ−ợc sự chia sẻ và quan tâm góp ý của các
đồng nghiệp gần xa và những ng−ời sử dụng.
Hà Nội mùa xuân năm 2005
Tác giả
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
You must be registered for see links
ðại học Nụng nghiệp 1 - Giỏo trỡnh Cụn trựng học ủại cương ------------------------------ 4Ch−ơng I
Mở đầu
I. Định nghĩa môn học và khái niệm về lớp côn trùng
Côn trùng học (Entomology) là môn học lấy côn trùng tức sâu bọ làm đối t−ợng
nghiên cứu. Lớp Côn trùng (Insecta) thuộc ngành Chân đốt, phân ngành Có Khí quản.
Qua Hình 1.1 có thể thấy khác với 3 phân ngành Trùng ba thuỳ, Có Kìm và Có Mang,
phân ngành Có Khí quản tiến hoá theo h−ớng thích nghi với đời sống trên cạn, trong đó
lớp Côn trùng là nhóm động vật chân đốt có khí quản phát triển cao nhất.
Hình 1.1. Vị trí lớp Côn trùng trong ngành Chân đốt
(lớp Nhiều chân đ−ợc chi tiết hóa để chỉ rõ nguồn gốc của lớp Côn trùng,
theo Nguyễn Viết Tùng)
Ngành
Chân đốt
ARTHROPODA
Phân ngành
Trùng Ba Thuỳ
TRILOBITA
Phân ngành
Có Kìm
CHELICERATA
Phân ngành
Có Mang
BRANCHIATA
Phân ngành
Có Khí quản
TRACHEATA
Lớp
Trùng ba thuỳ
TRILOBITA
Lớp
Nhện
ARACHNIDA
Lớp
Sam
XIPHOSURIDA
Lớp
Giáp xác
CRUSTACEA
Lớp
Nhiều chân
MYRIAPODA
Lớp
Côn trùng
INSECTA
4- Phân lớp Rết tơ SYMPHYLA
3- Phân lớp Râu chẻ PAUROPODA
2- Phân lớp Chân kép DIPLOPODA
1- Phân lớp Chân môi CHILOPODA
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
You must be registered for see links
ðại học Nụng nghiệp 1 - Giỏo trỡnh Cụn trựng học ủại cương --------------------------------- 5Về nguồn gốc phát sinh của lớp Côn trùng, đJ có một số thuyết khác nhau. Nh−
Handlish cho rằng lớp Côn trùng tiến hoá từ lớp Trùng ba thuỳ (Chu Nghiêu, 1960).
Trong lúc đó Hancea, Carpenter, Cramton lại tin rằng Côn trùng có nguồn gốc từ lớp
Giáp xác (Richards O.W. và Davies R. G., 1977). Những thuyết này đJ gây nên nhiều
tranh cJi trong suốt một thời gian dài, song hiện nay phần đông các nhà khoa học đồng ý
với thuyết (Symphyla) của Imms (1936) và Tiegs (1945). Theo đó tổ tiên của sâu bọ có
quan hệ trực tiếp từ phân lớp Rết tơ Symphyla thuộc lớp Nhiều chân (Myryapoda) (Hình
1.2). Bằng chứng là các bộ côn trùng bậc thấp nh− bộ Đuôi nguyên thủy (Protura), bộ
Đuôi bật (Collembola) và bộ Hai đuôi (Diplura) có một số đặc điểm t−ơng đồng với
phân lớp Rết tơ Symphyla.
Hình 1.2. Sơ đồ tiến hóa của lớp Côn trùng theo thuyết Rết tơ của Imms
(theo O.W. Richards và R.G. Davies)
Bên cạnh đặc điểm chung của ngành Chân đốt, lớp Côn trùng có thể dễ dàng phân
biệt với các lớp chân đốt khác ở các đặc điểm sau đây:
- Cơ thể phân đốt dị hình và chia làm 3 phần rõ rệt là đầu, ngực và bụng
- Đầu mang 1 đôi râu đầu (anten), 1 đôi mắt kép, 2- 3 mắt đơn và bộ phận miệng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
You must be registered for see links
ðại học Nụng nghiệp 1 - Giỏo trỡnh Cụn trựng học ủại cương ------------------------------ 6- Ngực gồm 3 đốt, mỗi đốt mang 1 đôi chân, do đó côn trùng còn có tên là lớp sáu
chân Hexapoda. ở phần lớn côn trùng tr−ởng thành trên đốt ngực giữa và đốt ngực sau
mang 2 đôi cánh.
- Bụng gồm nhiều đốt, không mang cơ quan vận động, ở phía cuối có lỗ hậu môn,
cơ quan sinh dục ngoài và lông đuôi.
- Hô hấp bằng hệ thống khí quản.
- Cơ thể đ−ợc bao bọc bởi một lớp da cứng với thành phần đặc tr−ng là chất kitin.
Côn trùng học là một ngành sinh học có lịch sử lâu đời và rất phát triển. Điều này
đ−ợc thể hiện qua mạng l−ới các viện nghiên cứu chuyên đề và các Hiệp hội khoa học
côn trùng có mặt ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới với đội ngũ các nhà côn trùng
học hết sức đông đảo. Đ−ơng nhiên số l−ợng các tạp chí khoa học về côn trùng, các ấn
phẩm, t− liệu và thông tin về côn trùng cũng rất phong phú và có giá trị. Sự quan tâm
đặc biệt của con ng−ời đối với lớp động vật nhỏ bé này xuất phát từ các lý do sau đây:
Côn trùng là lớp động vật đầy kỳ thú
Trong tự nhiên, không một lớp động vật nào có thể sánh với lớp Côn trùng về mức
độ phong phú đến kỳ lạ về thành phần loài. Các nhà khoa học −ớc tính lớp Côn trùng có
tới 8 - 10 triệu loài, với khoảng 1 triệu loài đJ biết, côn trùng đJ chiếm tới 78% số loài
của toàn bộ giới động vật đ−ợc biết đến trên trái đất. Kỳ lạ hơn là tuy số l−ợng loài
phong phú nh− vậy nh−ng số loài côn trùng bị đào thải trong quá trình chọn lọc tự nhiên
chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với các lớp động vật khác (Hình 1.3). Điều này chứng tỏ
lớp Côn trùng là một dạng tiến hoá đặc biệt. Từ rất sớm, cách đây 350 triệu năm, các
loài sinh vật nhỏ bé này đJ đạt đ−ợc sự hoàn thiện cao độ để tồn tại cho đến ngày nay.
Nh− vậy ở lớp Côn trùng đJ không xẩy ra sự đối lập th−ờng thấy giữa tính đa dạng và
tính ổn định về mặt di truyền nh− ở các lớp động vật khác.
Cùng với sự phong phú và đa dạng về thành phần loài, côn trùng cũng là bọn động
vật có số cá thể đông đúc nhất trên hành tinh của chúng ta. Theo C.B. Willam,
(Thomas Eisner và E. O. Wilson, 1977), lớp Côn trùng có đến một tỷ tỷ (1018) cá thể.
Có nghĩa trên 1 km2 bề mặt trái đất có tới 10 tỷ con sâu bọ sinh sống ở đó và nếu so
với dân số loài ng−ời thì có khoảng 200 triệu con côn trùng cho bình quân 1 đầu
ng−ời. Với t−ơng quan số l−ợng nh− vậy, đJ có ng−ời cho rằng sâu bọ mới chính là
"chủ nhân" đích thực "thống trị" hành tinh xanh của chúng ta. Vừa có số loài lẫn số cá
thể đông đảo nh− vậy chứng tỏ côn trùng là lớp động vật thành công nhất trong quá
trình chinh phục tự nhiên để tồn tại và phát triển. Thật vậy trên trái đất của chúng ta, ở
đâu có sự sống, ở đó đều có thể bắp gặp côn trùng. Theo ý kiến của các nhà khoa học,
ngoài đặc điểm di truyền −u việt giúp cho côn trùng có khả năng thích nghi kỳ diệu
với mọi điều kiện sống thì cơ thể nhỏ bé cùng với sự hiện diện của 2 đôi cánh là những
yếu tố quan trọng giúp cho côn trùng chiếm đ−ợc −u thế v−ợt trội trong quá trình cạnh
tranh để tồn tại và phát triển trong tự nhiên.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
You must be registered for see links
ðại học Nụng nghiệp 1 - Giỏo trỡnh Cụn trựng học ủại cương --------------------------------- 7Hình 1.3. So sánh t−ơng quan số l−ợng loài và khả năng thích nghi
của lớp Côn trùng với các nhóm động vật khác
(theo S.W.Muller và Alison Campbell)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
You must be registered for see links
ðại học Nụng nghiệp 1 - Giỏo trỡnh Cụn trựng học ủại cương ------------------------------ 8Côn trùng có vai trò to lớn đối với đời sống con ng−ời và sự sống trên hành tinh
Trong nhận thức của con ng−ời, sâu bọ luôn bị xem là những sinh vật có hại, gây
nhiều phiền toái cho đời sống của họ. Trong lĩnh vực nông nghiệp, sâu bọ là mối đe doạ
th−ờng trực đến năng suất và phẩm chất của mùa màng cả tr−ớc và sau thu hoạch. Có thể
kể đến một số loài sâu hại khét tiếng nh− rầy nâu hại lúa, sâu tơ hại rau, ruồi đục quả, mọt
thóc, ngô v.v... Với ngành lâm nghiệp cũng vậy sâu bọ th−ờng gây tổn thất nặng nề cho
cây rừng nh− loài sâu róm thông, các loài xén tóc, mối, mọt v.v... Chúng đục phá gỗ từ khi
cây còn sống cho đến lúc đJ khai thác, chế biến để làm nhà cửa, bàn ghế, vật dụng trong
nhà. Riêng nhóm mối th−ờng làm tổ trong đất nên đ−ợc xem là hiểm hoạ th−ờng trực đối
với các công trình xây dựng, giao thông và thủy lợi. Bên cạnh những thiệt hại to lớn về vật
chất nói trên, nhiều loài côn trùng nh− ruồi, muỗi, chấy, rận, rệp, bọ chét v.v... là những
sinh vật môi giới truyền dịch bệnh hiểm cùng kiệt cho ng−ời và gia súc, là nỗi ám ảnh th−ờng
xuyên đến sinh mệnh và sức khoẻ của con ng−ời từ x−a tới nay. Những loài sâu bọ đáng
ghét này không chỉ đe doạ tính mạng mà còn gây nhiều điều phiền toái cho cuộc sống,
sinh hoạt hàng ngày của con ng−ời. Có thể nói không có một nhóm sinh vật nào lại đeo
bám dai dẳng và gây hại nhiều mặt cho con ng−ời nh− côn trùng. Chính vì vậy cuộc chiến
chống lại những sinh vật có hại này đJ trải qua hàng ngàn năm nay nh−ng vẫn ch−a có hồi
kết. Điều nguy hại là việc sử dụng các loại hoá chất độc để trừ sâu bọ một cách không hợp
lý là một trong những nguyên nhân chính làm suy thoái và ô nhiễm môi tr−ờng sống, gây
mất an toàn đối với thực phẩm và n−ớc uống của con ng−ời hiện nay.
Tuy nhiên, sự quan tâm của con ng−ời đối với lớp động vật này không chỉ xuất
phát từ mặt tác hại của chúng mà còn ở khía cạnh lợi ích to lớn do chúng mang lại cho
con ng−ời và tự nhiên. Điều có thể thấy là côn trùng có vai trò không thể thiếu trong sự
thụ phấn của thực vật, yếu tố có tính quyết định đến năng suất của mùa màng. Quan
trọng hơn, với số l−ợng hết sức đông đảo, lại ăn đ−ợc nhiều loại thức ăn, không chỉ cây
cỏ t−ơi sống mà cả xác chết động thực vật, chất hữu cơ mục nát, chất bài tiết và ngay
cả sâu bọ đồng loại, lớp Côn trùng đJ giữ vai trò hết sức to lớn trong chu trình tuần
hoàn vật chất sinh học, góp phần tạo nên cân bằng sinh thái, đảm bảo sự phát triển bền
vững của tự nhiên. Ngoài ra ai cũng biết rằng tơ tằm, mật, sáp ong, keo ong, sữa chúa,
tinh dầu cà cuống, nhựa cánh kiến là những sản phẩm quý không thể thay thế đối với
nhu cầu ăn, mặc, chế tạo hàng hóa của con ng−ời. Ch−a kể rất nhiều loài côn trùng
đ−ợc dùng làm thuốc chữa bệnh cho ng−ời. Cuối cùng không thể không nói đến ý
nghĩa to lớn của lớp côn trùng nh− một nguồn thực phẩm đầy tiềm năng và có giá trị
đối với đời sống con ng−ời. Từ thời th−ợng cổ loài ng−ời đJ biết thu bắt nhiều loài côn
trùng làm thức ăn và cùng với tiến trình phát triển của nhân loại, lớp động vật nhỏ bé
và đông đúc này đJ trở thành một phần đáng kể trong thói quen ăn uống của con ng−ời
ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày nay việc chăn nuôi, chế biến một số loài côn
trùng và chân đốt khác nh− tằm, dế, châu chấu, bọ muỗm, bọ dừa, cà cuống, bọ cạp
v.v... đJ và đang trở thành một ngành kinh doanh thu hút sở thích ẩm thực của nhiều
ng−ời. Có thể xem việc khai thác côn trùng làm thức ăn cho ng−ời và vật nuôi là một
h−ớng đi rất triển vọng và có ý nghĩa trong bối cảnh bùng nổ dân số, nguồn tài nguyên
thiên nhiên ngày một cạn kiệt và môi tr−ờng sống không ngừng bị hủy hoại do các
hoạt động sản xuất quá mức của con ng−ời.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
You must be registered for see links
ðại học Nụng nghiệp 1 - Giỏo trỡnh Cụn trựng học ủại cương --------------------------------- 9Theo thống kê tỉ mỉ của các nhà côn trùng học, nhóm sâu bọ có hại chỉ chiếm ch−a
đến 10% tổng số loài côn trùng, còn hơn 90% số loài còn lại là những loài có lợi trực
tiếp hay gián tiếp ở các mức độ khác nhau đối với đời sống của con ng−ời và sự sống
của hành tinh. Để thấy đ−ợc vai trò to lớn của lớp động vật này, chúng ta thử hình dung
điều gì sẽ xẩy ra nếu một ngày nào đó trái đất này vắng bóng côn trùng.
II. Vài nét lịch sử nghiên cứu côn trùng trên thế giới và
trong n−ớc
Là lớp động vật đầy kỳ thú và có tầm quan trọng to lớn đối với đời sống con ng−ời
và tự nhiên, nên từ rất sớm côn trùng đJ thu hút đ−ợc sự quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu
của con ng−ời, sớm nhất có lẽ là ng−ời Trung Hoa. Theo sử sách, cách đây hơn 4.700
năm ng−ời Trung Hoa đJ biết nuôi tằm, và cách đây 3.000 năm đJ nuôi tằm trong nhà,
kèm theo kỹ thuật −ơm tơ, dệt lụa. Cũng theo lịch sử Trung Quốc, nghề nuôi ong lấy
mật ở n−ớc này, đJ xuất hiện cách đây 2.000 năm. Từ đời nhà Chu, hơn 2.000 năm tr−ớc
trong triều đJ có quan chuyên trách công việc trừ sâu bọ. Từ năm 713 sau Công Nguyên,
Nhà n−ớc phong kiến của Trung Quốc đJ có những nhân viên chuyên trách công việc trừ
châu chấu (Chu Nghiêu, 1960). Cũng vào khoảng 3.000 năm tr−ớc trong sử sách của
ng−ời Xyri đJ nói đến tai hoạ khủng khiếp cho mùa màng do các "đám mây" châu chấu
di c− gây ra trên lục địa khô cằn này. Tuy nhiên những ghi chép mang tính khoa học đầu
tiên về côn trùng thuộc về nhà triết học và tự nhiên học vĩ đại ng−ời Hy Lạp là Aristotle,
384 - 322 tr−ớc công nguyên. Nhà bác học lừng danh này là ng−ời đầu tiên dùng thuật
ngữ "Entoma" tức động vật phân đốt để chỉ côn trùng và trong một cuốn sách của mình
ông đJ nói tới 60 loài sâu bọ (Cedric Gillot, 1982).
Cũng giống nh− các ngành khoa học khác, các nghiên cứu về côn trùng chỉ thực sự
bắt đầu ở thời kỳ Phục h−ng sau đêm dài Trung cổ. Tại châu Âu, nhà giải phẫu học
ng−ời Italia Malpighi (1628 - 1694) lần đầu tiên công bố kết quả giải phẫu tằm. Để ghi
nhận công lao này, giới khoa học đJ đặt tên cho hệ thống ống bài tiết của côn trùng là
ống Malpighi. Sang thế kỷ 18 các nghiên cứu về sinh học nói chung và côn trùng nói
riêng đJ có một b−ớc tiến đáng kể bằng sự ra đời của tác phẩm nổi tiếng "Hệ thống tự
nhiên " của nhà bác học Thụy Điển Carl von Linneaus (1707 - 1778). Trong cuốn sách
này, một hệ thống phân loại côn trùng tuy còn rất sơ khai (mới có 7 bộ) đJ đ−ợc tác giả
giới thiệu. Có thể nói bắt đầu từ đây, côn trùng học đJ trở thành một chuyên ngành sinh
học độc lập, thu hút đ−ợc sự quan tâm của nhiều ng−ời và đJ xuất hiện một số nhà côn
trùng học tên tuổi nh− Fabre (1823 - 1915), Kepperi (1833 - 1908), Brandt (1879 -
1891). B−ớc sang thế kỷ 20, để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng tăng của đời sống xJ
hội và sản xuất, côn trùng học đJ có sự chuyên hoá mang tính ứng dụng nh− côn trùng
nông nghiệp, côn trùng lâm nghiệp, côn trùng y học v.v... Mặt khác, theo xu thế phát
triển khoa học công nghệ của thời đại, côn trùng học cũng hình thành những lĩnh vực
nghiên cứu chuyên sâu và đJ đạt đ−ợc nhiều thành tựu rất nổi bật, đóng góp vào kho
tàng trí tuệ của nhân loại. ở thời kỳ này đJ xuất hiện nhiều nhà côn trùng học lỗi lạc với
tên tuổi tiêu biểu nh−:
- R.E. Snodgrass (1875 - 1962); H. Weber (1899 - 1956) về Hình thái học côn trùng.
- Handlisch (1865- 1957), A. B. Mactunov (1878 - 1938), B. N. Svanvich (1889 -
1957) về Phân loại côn trùng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
You must be registered for see links
ðại học Nụng nghiệp 1 - Giỏo trỡnh Cụn trựng học ủại cương ------------------------------ 10- A.D. Imms (1880 - 1949) về Côn trùng học đại c−ơng.
- R. Chauvin, V.B.Wigglesworth về Sinh lý côn trùng.
- W.P.Price; I.V. Iakhontov về Sinh thái côn trùng.
Ngày nay nhờ ứng dụng những thành tựu hiện đại của sinh học phân tử, di truyền
học, công nghệ sinh học và tin học, khoa học côn trùng đJ v−ơn lên một tầm cao mới cả
về khoa học cơ bản cũng nh− ứng dụng, phục vụ một cách đắc lực lợi ích của con ng−ời
và gìn giữ môi tr−ờng sống ngày một tốt hơn.
Việt Nam là một đất n−ớc đJ có hơn 4.000 năm văn hiến với nền văn minh lúa n−ớc
lâu đời. Trong công cuộc chinh phục và khai thác tự nhiên, cùng với việc trồng lúa,
trồng bông từ hàng ngàn năm nay, nhân dân ta đJ biết nuôi tằm, nuôi ong để khai thác
các sản phẩm này. Bên cạnh đó, nhân dân ta cũng đJ biết đến một số loài sâu hại để tiến
hành trừ diệt chúng nh− nạn "hoàng trùng" (tức rầy nâu hại lúa) vẫn th−ờng đ−ợc nhắc
đến trong th− tịch cổ của n−ớc ta. Tuy vậy nghiên cứu thực sự về côn trùng ở bán đảo
Đông D−ơng trong đó có n−ớc ta phải chờ đến thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 mới diễn ra. Các
nghiên cứu này do ng−ời Pháp chủ trì trong khuôn khổ một đoàn điều tra tổng hợp có
tên là Phái bộ Pavie diễn ra trong suốt 26 năm từ 1879 đến 1905. Mẫu vật thu đ−ợc lúc
bấy giờ gồm 1020 loài côn trùng khác nhau. Tiếp đó để phục vụ cho công tác khai thác
thuộc địa, ng−ời Pháp đJ xây dựng một số trạm và phòng nghiên cứu về côn trùng ở Việt
Nam nh− Trạm Nghiên cứu côn trùng ở Chợ Ghềnh, Ninh Bình, Phòng Nghiên cứu Côn
trùng thuộc Viện khảo cứu khoa học Sài Gòn và Phòng Nghiên cứu Côn trùng thuộc
tr−ờng Cao đẳng Canh nông Hà Nội. Có thể xem đây là những cơ sở nghiên cứu về côn
trùng sớm nhất ở n−ớc ta. Từ 1889 một số kết quả nghiên cứu về côn trùng ở Đông
D−ơng lần l−ợt đ−ợc ng−ời Pháp công bố nh− bộ Công trùng chí Đông D−ơng do
Salvaza chủ biên (1901) và cuốn sâu hại chè của Dupasquier v.v... Đáng l−u ý là vào
năm 1928 kỹ s− canh nông Nguyễn Công Tiễu đJ đăng một khảo luận rất thú vị bằng
tiếng Pháp "Một số ghi chép về các loài côn trùng làm thực phẩm ở Bắc bộ" trên tập san
Kinh tế Đông D−ơng.
Cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945đJ khai sinh ra n−ớc Việt Nam Dân chủ cộng hoà
nh−ng ngay lập tức Nhà n−ớc non trẻ của chúng ta đJ phải b−ớc vào cuộc kháng chiến
tr−ờng kỳ chống thực dân Pháp. Song chính trong lòng cuộc chiến tranh gian khổ đó,
vào năm 1953, Phòng Nghiên cứu Côn trùng thuộc Viện Khảo cứu trồng trọt đJ đ−ợc
thành lập tại chiến khu Việt Bắc. Có thể xem đây là mốc lịch sử đánh dấu sự ra đời của
ngành côn trùng học của n−ớc Việt Nam mới. Bên cạnh việc nghiên cứu phòng chống
thành công một số loài sâu hại cây trồng nh− sâu keo hại lúa, sâu cắn lá ngô, ngành côn
trùng học Việt Nam lúc bấy giờ còn khẩn tr−ơng đào tạo đội ngũ cán bộ để sẵn sàng đối
phó với hành động chiến tranh côn trùng của địch nh− đJ xẩy ra tr−ớc đó tại Triều Tiên.
Bằng hình thức gửi ng−ời đi đào tạo ngắn hạn tại n−ớc ngoài, kết hợp với đào tạo khẩn
cấp ở trong n−ớc đội ngũ những nhà côn trùng học của chúng ta lúc đó đJ có khoảng 50
ng−ời thuộc nhiều trình độ khác nhau. Từ buổi sơ khai đó cho đến nay, ngành Côn trùng
học Việt Nam đJ có hơn nửa thế kỷ xây dựng và tr−ởng thành. Dù phải đi qua 2 cuộc
chiến tranh vô cùng ác liệt với muôn vàn khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống và cũng
nh− điều kiện học tập, nghiên cứu, nh−ng đội ngũ các nhà côn trùng học Việt Nam đJ
không ngừng lớn mạnh cả về số l−ợng lẫn chất l−ợng. Ngay từ đầu thập niên 60 của thế
kỷ tr−ớc, Hội Côn trùng học Việt Nam đJ ra đời vì tr−ớc đó các tổ, bộ môn giảng dạy,
nghiên cứu về côn trùng thuộc các Tr−ờng Đại học Y khoa, Đại học Tổng hợp Hà Nội
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links