Theo Luật Doanh Nghiệp 2005:
Đối với Cty TNHH:
Trích:
Điều 39. Thực hiện lũy vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp 1. Thành viên phải lũy vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản lũy vốn như vừa cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản lũy vốn vừa cam kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời (gian) hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi. Người thay mặt theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ lũy vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời (gian) hạn mười lăm ngày, kể từ ngày cam kết lũy vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho công ty và người khác do thông báo chậm trễ hay thông báo bất chính xác, bất trung thực, bất đầy đủ. 2. Trường hợp có thành viên bất góp đủ và đúng hạn số vốn vừa cam kết thì số vốn chưa lũy được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do bất góp đủ và đúng hạn số vốn vừa cam kết. 3. Sau thời (gian) hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa lũy đủ số vốn vừa cam kết thì số vốn chưa lũy được xử lý theo một trong các cách sau đây:a) Một hay một số thành viên nhận lũy đủ số vốn chưa góp; b) Huy động người khác cùng lũy vốn vào công ty; c) Các thành viên còn lại lũy đủ số vốn chưa lũy theo tỷ lệ phần vốn lũy của họ trong vốn điều lệ công ty. Sau khi số vốn còn lại được lũy đủ theo quy định tại khoản này, thành viên chưa lũy vốn theo cam kết đương nhiên bất còn là thành viên của công ty và công ty phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này.
4. Tại thời (gian) điểm lũy đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn lũy có các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, đất chỉ trụ sở chính của công ty; b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; c) Vốn điều lệ của công ty; d) Họ, tên, đất chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hay chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, đất chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hay số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; đ) Phần vốn góp, giá trị vốn lũy của thành viên; e) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; g) Họ, tên, chữ ký của người thay mặt theo pháp luật của công ty. 5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn lũy bị mất, bị rách, bị cháy hay bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp. |
Như vậy nếu sau thời (gian) hạn cam kết lần cuối mà cty vẫn chưa lũy đủ vốn (do bất có ai mua lại phần lũy thiếu) thì Cty phải đăng ký giảm vốn điều lệ.
Một số DN vẫn lách tránh chuyện này bằng cách ghi nợ cho người lũy thiếu.
Trong trường hợp đó vẫn xem là người đó vừa góp đủ và Cty cho nợ lại dưới hình thức tạm ứng công tác, tạm ứng chi phí (ghi Nợ 138, 141 ...).
Nếu do khỏan lũy thiếu này mà DN phải đi vay thêm thì khó ai kiểm tra nổi.
Khi đó xét về giấy tờ thì người đó vẫn lũy đủ vốn nên tất cả quyền lợi (nhất là tỷ lệ chia lãi) cũng sẽ được huởng như người lũy đủ vốn vì họ vẫn được cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp.
-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-' + '-
TK136 "Phải thu nội bộ": dùng cho trường hợp DN có đơn vị phụ thuộc hạch toán báo sổ (không có tư cách pháp nhân riêng) thông thường là nằm ở xa vănphòng chốngchẳng hạn như xưởng SX nằm ở ngoại thành, tỉnh khác ... Như vậy đơn vị phụ thuộc cũng phải tổ chức một hệ thống ghi sổ kế toán riêng biệt và sử dụng TK136, TK336 để ghi nhận quan hệ nợ phải thu, phải trả, giao nhận vốn ... với Cty.
Với các khoản nợ của 1 cá nhân cụ thể thì theo dõi ở TK 141 hay TK 138, 338 chứ bất dùng TK136, 336.