nguyen200796
New Member
Download Hệ thống lý thuyết Sinh học miễn phí
Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh vật
Trong tự nhiên các chất đều có xu hướng dịch chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
+ Hiện tượng các chất dịch chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp được gọi là khuếch tán.
+ Hiện tượng nước hay dung môi dịch chuyển qua màng từ nơi có nồng độ (dung môi, hay nước) cao đến nơi có nồng độ thấp được gọi là thẩm thấu.
+ Hiện tượng chất rắn khuếch tán vào chất khí được gọi là thăng hoa
+ Hiện tượng chất lỏng khuếch tán vào chất khí được gọi là bay hơi.
Các hiện tượng: thẩm thấu, thăng hoa, bay hơi là các dạng khác nhau của hiện tượng khuếch tán.
I. VẬN CHUYỂN THỤ ĐỘNG.
Các phân tử kỵ nước hoà tan được trong lipít (rượu. VTM A, K ) thì vận chuyển qua lớp kép phốtpho lipít dễ dàng theo cơ chế khuếch tán thông thường.
Nước và O2 vận chuyển luồn lách qua lớp phốt pholipít của màng.
Những phân tử có kích thước lớn, ưa nước hay có kích thước nhỏ mà phân cực thì đi qua lớp phốt pholipit theo các kênh prôtêin.
Các phân tử prôtêin xuyên màng có vai trò quyết định tính thấm chọn lọc của màng, nó cho phép một số chất không qua được lớp phốt pho lipít kép thực hiện khuếch tán qua màng không tiêu hao năng luợng.
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
ng sữa)-Mantôzơ (đường mạch nha)
- Glicôgen(ở động vật)
- Tinh bột (ở thực vật)
- Xenlulôzơ (thực vật)
- Kitin
Cấu tạo phân tử
Có 3 đến 7 nguyên tử các bon liên kết với nhau tạo mạch thẳng hay mạch vòng.
Gồm 2 phân tử hexôzơ liên kết với nhau bằng liên kết glicôzit
- Là đa phân tử gồm nhiều đơn phân liên kết với nhau bởi các liên kết glicôzit.
Tính chất
Là các hợp chất không màu, tan tốt trong nước và không tan trong dung môi hữu cơ.
Không tan trong nước
Chức năng
- Nguồn dự trữ, cung cấp năng lượng chính cho tế bào và cơ thể.
- Nguyên liệu cấu trúc cho tế bào
II. LIPIT
1. Khái niệm
Lipít là tập hợp đa dạng nhiều hợp chất hữu cơ khác nhau được cấu tạo từ 3 nguyên tố C.H.O; có tính chất chung là không tan trong nước nhưng tan tốt trong dung môi hữu cơ (este, benzen, clorofooc, rượu nóng… )
2. Phân loại
a) Lipit đơn giản:dầu, mỡ và các phân tử phốtpho lipít.
b) Lipit phức tạp: colesterôn, prôgesterôn, vitamin A, D, E, K…
c) Chức năng:
- Nguyên liệu cấu trúc màng và các bộ phận khác của tế bào.
- Nhu mô đệm cho cơ thể, chống mất nhiệt, điều hoà nhiệt độ cơ thể.
- Bảo vệ cơ thể (sáp, cutin….)
- Cung cấp năng lượng cho tế bào.
- Cấu tạo nên các cofactơ trợ giúp hoạt động xúc tác của các enzim
- Yếu tố nhũ hoá, điều tiết sinh trưởng (hoocmon) …..
Bài 5: Protêin
Prôtêin là một polyme sinh học, được cấu tạo từ khoảng 20 loại L – axít aimin khác nhau (ở sinh vật nhân sơ còn có cả D- axít amin). Các axít amin liên kết với nhau bởi liên kết péptít.
Trong cơ thể, prôtêin chiếm khoảng 50% khối lượng khô của hầu hết các loại tế bào và là vật liệu cấu trúc của tế bào, là “công cụ” điều khiển các hoạt động sống của tế bào, cơ thể. Prôtêin trong tế bào có 4 bậc cấu trúc : bậc 1, 2, 3 và 4.
Trong các đại phân tử sinh học thì prôtêin có cấu trúc và chức năng đa dạng nhất như: cấu tạo; xúc tác; vận chuyển; vận động; bảo vệ; điều hoà; nhận biết thông tin; dự trữ axít amin. Prôtêin cùng với axít nuclêic được coi là cơ sở vật chất chủ yếu của sự sống.
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT CƠ BẢN
Prôtêin là một polyme sinh học, được cấu tạo từ khoảng 20 loại L – axít aimin khác nhau (ở sinh vật nhân sơ còn có cả D- axít amin). Các axít amin liên kết với nhau bởi liên kết péptít.
Trong cơ thể, prôtêin chiếm khoảng 50% khối lượng khô của hầu hết các loại tế bào và là vật liệu cấu trúc của tế bào, là “công cụ” điều khiển các hoạt động sống của tế bào, cơ thể. Prôtêin trong tế bào có 4 bậc cấu trúc : bậc 1, 2, 3 và 4.
Trong các đại phân tử sinh học thì prôtêin có cấu trúc và chức năng đa dạng nhất như: cấu tạo; xúc tác; vận chuyển; vận động; bảo vệ; điều hoà; nhận biết thông tin; dự trữ axít amin. Prôtêin cùng với axít nuclêic được coi là cơ sở vật chất chủ yếu của sự sống.
Các axít amin không thay thế.
Trong số 20 loại axít amin thường gặp trong phân tử prôtein có một số axít amin mà cơ thể người, động vật, không thể tự tổng hợp được phải lấy từ nguồn nguyên liệu thức ăn gọi là axít amin không thay thế. Khi thiếu (có thể chỉ cần thiếu một loại) thì xảy ra quá trình phân giải prôtein nhiều hơn quá trình tổng hợp kết quả là làm cho cân bằng Nitơ âm. Các axít amin không thay thế nó thuộc vào những điều kiện riêng biệt như loài, lứa tuổi…
Tám axít amin không thay thế ở người là : Val, Luc, Izoluc, Mđ, Thr, Phe- Tip, lys, (Trong một số tài liệu thì cả: arg, His, Cys cũng được coi là axít không thay thế)
Trong cách đánh giá giá trị prôtein thì hàm lượng các axít amin không thay thế và tỷ lệ giữa chúng là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá.
Khi nghiên cứu nhìn prôtein tan trong nước, prôtein có hoạt tính xúc tác cho thấy chúng thường có dạng hình cầu trong đó các gốc kỵ nước quay vào trong các gốc ưa nước quay ra ngoài.
Khi phá vỡ lực liên kết Vandecvan, liên kết hydro khử cầu S – S, phân tử prôtein bị duỗi ra đồng thời làm thay đổi một số tính chất hoá học của nó.
Ví dụ: Enzim Ribonucleaz, phân tử prôtein cấu trúc lên nó có một chuỗi poly peptit bao gồm 124aa, trong đó có 4 cầu – S – S – được tạo thành giữa các gốc Xistein ở các vị trí sau: 26 – 84, 40- 95, 58-110, 65- 72.
Trong môi trường có ure hay Guanidin clorua làm phá vỡ các liên kết hoá trị khác. Sau đó dùng Micaptoetanol ở nồng độ dư thừa có thể khử tất cả 4 cầu disunphua tạo thành 8 nhóm – SH, tự do trong phân tử. Kết quả là phân tử Enzim bị duỗi ra và mất hoạt tính xúc tác.
Trong 4 bậc cấu trúc trên thì nghiên cứu cấu trúc bậc I của prôtein là hết sức quan trọng vì:
- Là bước đầu tiên quan trọng để xác định cơ sở phân tử hoạt tính sinh hcọ và tính chất lý, hoá của prôtein.
- Là cơ sở xác định cấu trúc không gian của prôtein dựa vào các vị trí của cầu disunfua…
- Là yếu tố góp phần quan trọng trong nghiên cứu bệnh lý phân tử thực tiễn cho thấy sự thay đổi một hay vài aa trong chuỗi poly peptit có thể làm thay đổi hoạt tính sinh học, chức năng sinh lý của tế bào, prôtein .
- Cấu trúc bậc 1 là bản dịch mã di truyền do vậy có thể căn cứ vào sự sai khác giữa các loại prôtein cùng loại để tìm mối liên hệ họ hàng và lịch sử tiến hoá.
Việc xác định được cấu trúc bậc 1 là cơ sở để tổng hợp nhân tạo prôtein bằng phương pháp hoá học hay công nghệ sinh học.
Bài 6: Axit Nuclêic
Axít nuclêic là các đại phân tử hữu cơ được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các nuclêôtít. Các nuclêôtít liên kết với nhau bởi các liên kết phốt pho dieste theo chiều từ 5’P => 3’OH tạo thành chuỗi polinuclêôtit, ngoài ra các đơn phân còn cơ thể liên kết với nhau bởi các mối liên kết hidro theo nguyên tắc bổ sung giữa các nuclêôtít trên 2 mạch đơn (ADN) hay trên 1 mạch đơn (tARN và rARN) A=T(U) ; G = X.
Axit nuclêic
Phân loại, cấu tạo
Đơn phân cấu tạo
Chức năng
Vị trí tồn tại chủ yếu trong tế bào
ADN
ADN
(xoắn kép vòng)
A
T
G
X
Lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền cho các thế hệ tế bào và cơ thể.
Nhân hay vùng chất nhân
ADN (xoắn kép không vòng)
ARN
m ARN (xoắn đơn không tạo thuỳ)
A
U
G
X
Sao chép TTDT từ gen để làm khuôn mẫu tổng hợp prôtêin
Tế bào chất (ngoại chất)
t ARN
(xoắn đơn tạo thuỳ)
Vận chuyển axit amin tham gia giải mã di truyền ở ribôxôm.
r ARN
(xoắn đơn cuộn lại)
Cấu tạo ribôxôm, nơi giải mã di truyền.
Bài 7: Tế bào nhân sơ
I. TẾ BÀO NHÂN SƠ
1. Kích thước: từ 01 đến 10 micromet.
2. Hình dạng: rất đa dạng.
3. Cấu tạo rất đơn giản:
+ Ngoài cùng là màng sinh chất
+ Khối chất tế bào không có các bào quan được bao bọc bởi màng, chỉ có ribôxôm, chất nhân chưa có màng bao bọc.
II. TẾ BÀO VI KHUẨN
Tế bào nhân sơ là đặc trưng cho đa số vi khuẩn và có các thành phần cấu trúc như sau:
TT
CẤU TRÚC BẮT BUỘC
CẤU TRÚC KHÔNG BẮT BUỘC
1
Thành tế bào (peptdoglycan)
Màng nhày
2
Màng sinh chất.
Lông.
3
Chất tế bào.
Roi.
4
Ribôxôm.
Hạt dự trữ
5
Vùng chất nhân (chứa ADN trần).
Plasmit
6
Lớp màng ngoài
Thể mang màu và không bào khí
Bài 8: Tế bào nhân thực
1. Đặc điểm chung.
Đặc điểm nổi bật của tế bào nhân thật là có các bào quan được bao bọc bởi cấu trúc màng như: ti thể, golgi, l...