tangbangtroi476
New Member
Download Luận văn Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty vận tảI số 3
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Đó chính là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí. Lợi nhuận của xí nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh, nghiệp vụ tài chính và các hoạt động khác.
Tiến hành phân tích lợi nhuận sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được và mức hiệu quả đạt được nhờ những nhân tố nào từ đó quyết định sản xuất, kinh doanh tối ưu.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Ngày nay, do tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trở thành sự không ngừng vươn lên của doanh nghiệp về trí tuệ và trình độ công nghệ. Công nghệ sản xuất tiên tiến không những đảm bảo năng suất lao động, chất lượng và giá thành của sản phẩm mà còn có thể xác lập hệ thống tiêu chuẩn mới cho từng ngành kinh tế kỹ thuật. Chẳng hạn như trong công nghệ thông tin hiện nay đang có cuộc cách mạng để xác lập công nghệ truyền và sử lý thông tin qua mạng Internet.
Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại sẽ làm giảm bớt những mất mát, hao tổn trong dự trữ vận chuyển hàng hoá do có phương tiện bảo quản giữ gìn tốt. máy móc kỹ thuật trang thiết bị văn phòng như máy vi tính điện thoại, máy Fax… gíup cán bộ quản lý nắm bắt thông tin nhanh nhạy và nhờ đó có thể sử lý thông tin dễ dàng hơn và đưa ra được những quyết định đúng đắn.
1.2.5. Giá cả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Giá cả là thước đo bằng tiền của giá trị nhưng ta có thể hiểu rằng giá cả là một số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung ứng một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó. Giá cả rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó thể hiện kết quả của các khâu kinh doanh, nó có nhiệm vụ bù đắp các khoản chi phí. Đối với người mua, nó là chi phí cho việc thoả mãn nhu cầu về một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó, nó là yếu tố quan trọng trong sự quyết định mua hay không mua hàng hoá. Giá cả là dấu hiệu đáng tin cậy phản ánh tình hình biến động của thị trường. Thông qua giá cả, doanh nghiệp có thể nắm bắt được sự tồn tại cũng như hiệu quả kinh doanh của chính bản thân mình.
Nếu doanh nghiệp mua nguyên vật liệu đầu vào với giá cao, bán sản phẩm theo giá thị trường thì lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh sẽ giảm và ngược lại nếu doanh nghiệp hạ được giá mua nguyên vật liệu thì lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh sẽ tăng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh cũng phải nhận thức được hiện tại mình có đạt hiệu quả trong công tác cạnh tranh hay không. Nghĩa là hàng hoá của mình có thể bán được không và về lâu dài việc tiêu thụ hàng hoá có mang lại được nhiều lợi nhuận hay không như vậy nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả cạnh tranh ở bất kỳ thời điểm nào. Thị phần mà doanh nghiệp chiếm nhiều trên thị trường được coi như là chỉ số tổng hợp đo lường chất lượng cạnh tranh của mình.
1.2.6. Quy mô kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, tạo ra càng nhiều sản phẩm thì chi phí cận biên cho sản xuất một đơn vị sản phẩm nhỏ dần và như vậy giá thành đơn vị sản phẩm hạ, giá bán sản phẩm cũng hạ nhờ đó sản phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về mặt giá cả và sản phẩm có lợi thế trong quá trình tiêu thụ, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng và hiệu quả kinh doanh được nâng cao, doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn có thuận lợi hơn các doanh nghiệp khác có quy mô kinh doanh nhỏ, đặc biệt khi các doanh nghiệp này sản xuất vượt kế hoạch.
Uy tín của doanh nghiệp gắn liền với sự tồn tại và phát triển trên thị trường, nó là một trong những tài sản vô hình có giá trị cao của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tạo dựng được uy tín của mình trên thị trường chính là nhờ vào chất lượng sản phẩm của họ khi sản phẩm có chất lượng cao thì quá trình tiêu thụ sản phẩm trở nên dễ dàng hơn, mặt khác uy tín còn giúp doanh nghiệp có nhiều thuận lợi và được ưu đãi trong quan hệ với bạn hàng.
2. Đánh giá những kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian qua:
2.1. Sản lượng vận tải.
Bảng 2: Sản lượng vận tải của Công ty trong những năm qua (1997 - 2000)
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
- Tổng lượng hàng vận chuyển
Tấn
90.046
90.555
94.728
95.121
- Tổng lượng hàng luân chuyển
Tấn/km
22.161.704
22.940.874
23.760.800
25.007.112
Nguồn: Trích từ báo cáo tổng hợp cuối năm của Công ty
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy trong 4 năm thì năm 1998 là năm có tổng tấn hàng vận chuyển thấp nhất cụ thể là năm 1998 giảm so với năm 1997 với số giảm tuyệt đối là ( - 1491 tấn) và số giảm tương đối là (-1,6%)
Nguyên nhân làm cho số hàng vận chuyển giảm là do tình hình thị trường vận tải năm 1998 có nhiều biến động do sự biến động của tài chính khu vực và sự biến động của nền kinh tế trong nước. Sang năm 1999 sản lượng vận tải đã tăng khá cao so với năm 1998 với tỉ lệ tăng tuyệt đối là 4.173 tấn và tương ứng là 4,6%.
Đây là mức tăng của năm 1999 về tổng số hàng vận chuyển còn về tổng tấn hàng luân chuyển cũng có mức tăng tương ứng, so với năm 1998 thì năm 1999 tổng tấn hàng luân chuyển tăng với số tuyệt đối là 819.926 tấn/km, và mức tăng tương đối là 3,57%. Đến năm 2000 mức tăng đó vẫn được duy trì và tổng tấn hàng vận chuyển đã tăng hơn so với năm 1999 là 0,4% với mức tăng tương đối cụ thể là đã tăng 393 tấn.
Tương tự tổng tấn hàng luân chuyển cũng tăng khá cao so với năm 1999 thì năm 2000 tổng tấn hàng luân chuyển đã tăng với mức tăng tuyệt đối là 1.246.321 và mức tăng tương đối là 5,24%. Nhìn chung trong 4 năm thì năm 1999 là năm có tổng tấn hàng vận chuyển tăng cao nhất cụ thể là tăng 4,6% và năm 2000 là năm có tổng tấn hàng luân chuyển cao nhất với mức tăng 5,24%.
2.2. Doanh thu.
Bảng 3. Tình hình doanh thu của Công ty trong các năm (1997 - 2000)
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
- Tổng doanh thu
58.346.378.602
44.801.770.162
5.294.898.000
53.142.342.120
- DT vận tải
9.123.548.000
10.176.863.204
12.900.000.000
13.141.621.120
- DT XNK - DV
49.000.830.620
34.084. 906.958
39.987.898.000
40.000.721.000
Nguồn: Trích từ báo cáo tổng hợp cuối các năm (1997 - 2000)
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy doanh thu vận tải của các năm đều tăng, điều này cho thấy Công ty đã rất cố gắng trong việc vận chuyển hàng hóa, đã chú ý đầu tư vào lĩnh vực này như luôn luôn tìm kiếm bạn hàng, tạo được chữ tín đối với khách hàng và đặc biệt Công ty luôn tìm cách làm giảm chi phí đến mức thấp nhất, bằng cách kêu gọi các lái xe tiết kiệm nhiên liệu, bảo dưỡng phương tiện vận tải thường xuyên đúng kỳ hạn. Với những nỗ lực của Ban lãnh đạo Công ty đã đem lại kết quả là doanh thu vận tải năm 1998 đã tăng hơn năm 1997 với mức tăng tương đối là 11,5% và mức tăng tuyệt đối là 1.053315.204 đ năm 1999 doanh thu vận tải đã tăng khá cao tăn...
Download Luận văn Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty vận tảI số 3 miễn phí
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Đó chính là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí. Lợi nhuận của xí nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh, nghiệp vụ tài chính và các hoạt động khác.
Tiến hành phân tích lợi nhuận sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được và mức hiệu quả đạt được nhờ những nhân tố nào từ đó quyết định sản xuất, kinh doanh tối ưu.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
có hệ thống trang bị máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến thì sản phẩm của họ chắc chắc sẽ có chất lượng và có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Ngược lại sẽ không có doanh nghiệp nào giám khẳng định mình có kết quả hoạt động sản xuất tốt khi trong tay họ là một hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu cũ kỹ như vậy thì tất yếu sản phẩm của họ sẽ có chất lượng không cao, chi phí cho sản xuất kinh doanh lớn dẫn đến khó tiêu thụ sản phẩm trên thị trường và doanh nghiệp sẽ không thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.Ngày nay, do tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trở thành sự không ngừng vươn lên của doanh nghiệp về trí tuệ và trình độ công nghệ. Công nghệ sản xuất tiên tiến không những đảm bảo năng suất lao động, chất lượng và giá thành của sản phẩm mà còn có thể xác lập hệ thống tiêu chuẩn mới cho từng ngành kinh tế kỹ thuật. Chẳng hạn như trong công nghệ thông tin hiện nay đang có cuộc cách mạng để xác lập công nghệ truyền và sử lý thông tin qua mạng Internet.
Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại sẽ làm giảm bớt những mất mát, hao tổn trong dự trữ vận chuyển hàng hoá do có phương tiện bảo quản giữ gìn tốt. máy móc kỹ thuật trang thiết bị văn phòng như máy vi tính điện thoại, máy Fax… gíup cán bộ quản lý nắm bắt thông tin nhanh nhạy và nhờ đó có thể sử lý thông tin dễ dàng hơn và đưa ra được những quyết định đúng đắn.
1.2.5. Giá cả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Giá cả là thước đo bằng tiền của giá trị nhưng ta có thể hiểu rằng giá cả là một số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung ứng một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó. Giá cả rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó thể hiện kết quả của các khâu kinh doanh, nó có nhiệm vụ bù đắp các khoản chi phí. Đối với người mua, nó là chi phí cho việc thoả mãn nhu cầu về một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó, nó là yếu tố quan trọng trong sự quyết định mua hay không mua hàng hoá. Giá cả là dấu hiệu đáng tin cậy phản ánh tình hình biến động của thị trường. Thông qua giá cả, doanh nghiệp có thể nắm bắt được sự tồn tại cũng như hiệu quả kinh doanh của chính bản thân mình.
Nếu doanh nghiệp mua nguyên vật liệu đầu vào với giá cao, bán sản phẩm theo giá thị trường thì lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh sẽ giảm và ngược lại nếu doanh nghiệp hạ được giá mua nguyên vật liệu thì lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh sẽ tăng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh cũng phải nhận thức được hiện tại mình có đạt hiệu quả trong công tác cạnh tranh hay không. Nghĩa là hàng hoá của mình có thể bán được không và về lâu dài việc tiêu thụ hàng hoá có mang lại được nhiều lợi nhuận hay không như vậy nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả cạnh tranh ở bất kỳ thời điểm nào. Thị phần mà doanh nghiệp chiếm nhiều trên thị trường được coi như là chỉ số tổng hợp đo lường chất lượng cạnh tranh của mình.
1.2.6. Quy mô kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, tạo ra càng nhiều sản phẩm thì chi phí cận biên cho sản xuất một đơn vị sản phẩm nhỏ dần và như vậy giá thành đơn vị sản phẩm hạ, giá bán sản phẩm cũng hạ nhờ đó sản phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về mặt giá cả và sản phẩm có lợi thế trong quá trình tiêu thụ, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng và hiệu quả kinh doanh được nâng cao, doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn có thuận lợi hơn các doanh nghiệp khác có quy mô kinh doanh nhỏ, đặc biệt khi các doanh nghiệp này sản xuất vượt kế hoạch.
Uy tín của doanh nghiệp gắn liền với sự tồn tại và phát triển trên thị trường, nó là một trong những tài sản vô hình có giá trị cao của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tạo dựng được uy tín của mình trên thị trường chính là nhờ vào chất lượng sản phẩm của họ khi sản phẩm có chất lượng cao thì quá trình tiêu thụ sản phẩm trở nên dễ dàng hơn, mặt khác uy tín còn giúp doanh nghiệp có nhiều thuận lợi và được ưu đãi trong quan hệ với bạn hàng.
2. Đánh giá những kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian qua:
2.1. Sản lượng vận tải.
Bảng 2: Sản lượng vận tải của Công ty trong những năm qua (1997 - 2000)
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
- Tổng lượng hàng vận chuyển
Tấn
90.046
90.555
94.728
95.121
- Tổng lượng hàng luân chuyển
Tấn/km
22.161.704
22.940.874
23.760.800
25.007.112
Nguồn: Trích từ báo cáo tổng hợp cuối năm của Công ty
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy trong 4 năm thì năm 1998 là năm có tổng tấn hàng vận chuyển thấp nhất cụ thể là năm 1998 giảm so với năm 1997 với số giảm tuyệt đối là ( - 1491 tấn) và số giảm tương đối là (-1,6%)
Nguyên nhân làm cho số hàng vận chuyển giảm là do tình hình thị trường vận tải năm 1998 có nhiều biến động do sự biến động của tài chính khu vực và sự biến động của nền kinh tế trong nước. Sang năm 1999 sản lượng vận tải đã tăng khá cao so với năm 1998 với tỉ lệ tăng tuyệt đối là 4.173 tấn và tương ứng là 4,6%.
Đây là mức tăng của năm 1999 về tổng số hàng vận chuyển còn về tổng tấn hàng luân chuyển cũng có mức tăng tương ứng, so với năm 1998 thì năm 1999 tổng tấn hàng luân chuyển tăng với số tuyệt đối là 819.926 tấn/km, và mức tăng tương đối là 3,57%. Đến năm 2000 mức tăng đó vẫn được duy trì và tổng tấn hàng vận chuyển đã tăng hơn so với năm 1999 là 0,4% với mức tăng tương đối cụ thể là đã tăng 393 tấn.
Tương tự tổng tấn hàng luân chuyển cũng tăng khá cao so với năm 1999 thì năm 2000 tổng tấn hàng luân chuyển đã tăng với mức tăng tuyệt đối là 1.246.321 và mức tăng tương đối là 5,24%. Nhìn chung trong 4 năm thì năm 1999 là năm có tổng tấn hàng vận chuyển tăng cao nhất cụ thể là tăng 4,6% và năm 2000 là năm có tổng tấn hàng luân chuyển cao nhất với mức tăng 5,24%.
2.2. Doanh thu.
Bảng 3. Tình hình doanh thu của Công ty trong các năm (1997 - 2000)
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
- Tổng doanh thu
58.346.378.602
44.801.770.162
5.294.898.000
53.142.342.120
- DT vận tải
9.123.548.000
10.176.863.204
12.900.000.000
13.141.621.120
- DT XNK - DV
49.000.830.620
34.084. 906.958
39.987.898.000
40.000.721.000
Nguồn: Trích từ báo cáo tổng hợp cuối các năm (1997 - 2000)
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy doanh thu vận tải của các năm đều tăng, điều này cho thấy Công ty đã rất cố gắng trong việc vận chuyển hàng hóa, đã chú ý đầu tư vào lĩnh vực này như luôn luôn tìm kiếm bạn hàng, tạo được chữ tín đối với khách hàng và đặc biệt Công ty luôn tìm cách làm giảm chi phí đến mức thấp nhất, bằng cách kêu gọi các lái xe tiết kiệm nhiên liệu, bảo dưỡng phương tiện vận tải thường xuyên đúng kỳ hạn. Với những nỗ lực của Ban lãnh đạo Công ty đã đem lại kết quả là doanh thu vận tải năm 1998 đã tăng hơn năm 1997 với mức tăng tương đối là 11,5% và mức tăng tuyệt đối là 1.053315.204 đ năm 1999 doanh thu vận tải đã tăng khá cao tăn...