daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Phần 1
QUANG HỌC
Chương I PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ UV - VIS

I. Cơ sở lí thuyết
I.1.Vài nét lịch sử của phương pháp UV-VIS
Trong chiến tranh thế giới thứ II, nước Mỹ muốn quân lính của họ phải được chăm sóc tốt nhưng các nhà khoa học vẫn chưa có ý tưởng nào về loại vitamin gì trong thức ăn. Chính phủ cần một phương pháp rẻ nhưng xác định được nhanh và hiệu quả lạo vitamin chứa trong thức ăn. Công nghệ mới của phổ UV được đề nghị nhưng các công cụ rất đắt và phải được thực hiện bằng tay.
Năm 1941, máy quang phổ khả kiến và tử ngoại Beckman DU đã được giới thiệu và xác định sự có mặt của các vitamin trong thức ăn một cách nhanh chóng và dễ dàng bằng cách hiện lên trên máy DU.
Phổ tử hấp thụ phân tử UV-VIS là dạng phổ lâu đời nhất. Nó liên quan đến phổ của photon, sử dụng ánh sáng trong vùng nhìn thấy và vùng tử ngoại và gần hồng ngoại (200 - 800nm).
Bánh xe màu
UV-VIS nghĩa là “ beyond violet” ( xa hơn màu tím), violet là màu của bước sóng ngắn nhất của ánh sáng nhìn thấy. Một vài bước sóng UV thường gọi ánh sáng đen, khi nó không thể nhìn thấy đối với mắt người. Một vài động vật bao gồm: chim, bò sát và côn trùng như ong có thể nhìn thấy vùng gần tử ngoại. Nhiều trái cây, hoa và hạt giống có thể chịu đựng được trong vùng tử ngoại. Nhiều loài chim có nhiều phần trên bộ lông của chúng không thể nhìn thấy ở bước sóng thường nhưng có thể thấy được trong vùng tử ngoại

I.2. Sự hấp thụ quang UV-VIS
Các phân tử, nhóm phân tử của các chất, đơn chất hay hợp chất cũng đều được cấu tạo từ những nguyên tử theo những cách, kiểu liên kết hoá học nhất định của các điện tử hoá trị ( các electron lớp ngoài cùng ) của các nguyên tố. Tuy có muôn vàn các chất khác nhau được tạo thành từ các nguyên tử nhưng trong phân tử các chất chỉ có 3 loại liên kết hoá học. Đó là liên kết xicma (σ), liên kết pi (π) và liên kết phối trí ( cho nhận ). Ngoài ra nếu phân tử các chất chứa nguyên tố dị tố, như nitơ (N), oxi (O), lưu huỳnh (S) thì ở nguyên tố này có thể còn đôi điện tử hoá trị chưa tham gia liên kết, kí hiệu là n. Ví dụ trong phân tử NH3 nguyên tử N có 5 electron hoá trị, mới đem 3 electron liên kết với 3 nguyên tử hiđro tạo ra 3 liên kết σ, do đó nó còn một đôi điện tử tự do.
Trong phân tử, hay nhóm nguyên tử, các liên kết σ có năng lượng nhỏ nhất, sau đó lớn hơn là đến liên kết pi và cao hơn cả là đôi điện tử tự do n. Các phân tử, nhóm nguyên tử của các chất ở điều kiện bình thường chúng tồn tại ở trạng thái cơ bản, trạng thái này bền vững và cùng kiệt năng lượng. Nhưng khi có chùm sáng (chùm photon) có năng lượng thích hợp chiếu vào nó, kích thích nó thì các điện tử hoá trị trong liên kết xicma, pi và đôi điện tử tự do n trong phân tử sẽ hấp thụ năng lượng của chùm sáng và chuyển lên trạng thái kích thích có năng lượng cao hơn. Theo cơ học lượng tử, ở trạng thái cơ bản của phân tử, các điện tử được sắp đầy vào các obitan liên kết σ, π, n (cặp electron tự do) có mức năng lượng thấp trong phân tử. Các điện tử hoá trị của liên kết π này nằm trong các phân lớp p, d, f trong các liên kết loại p-p, d-d, f-f, d-p, d-f ...Các electron hoá trị khi đi vào liên kết trong phân tử hình thành các loại liên kết loại σ và π. Đồng thời trong một số nguyên tử vẫn còn các đôi điện tử tự do n. Khi bị kích thích chúng sẽ có sự chuyển lên các mức năng lượng cao như sau:
σ → σ* ; π → π*
n → σ* ; n → π*


Lúc này phân tử đã bị kích thích. Hiệu số giữa hai mức năng lượng cơ bản và kích thích chính là năng lượng mà phân tử đã hấp thụ được từ nguồn sáng kích thích tác dụng vào chúng theo biểu thức :

Song trong quá trình kích thích đó, cùng với sự chuyển mức năng lượng của electron liên kết trong phân tử (electron trong liên kết xicma và pi), còn kèm theo cả sự quay và dao động của nguyên tử trong phân tử và cả phân tử, dưới tác dụng của nguồn sáng kích thích (năng lượng của chùm photon). Vì thế tổng năng lượng mà mà phân tử nhận được khi bị kích thích là bao gồm 3 thành phần:

Bài 10: Định lượng Cr trong mẫu rắn có Cr(NO3)3.9H2O và Fe(NO3)3 bằng phương pháp so màu:
a.Oxy hóa Cr3+ thành Cr2O72- bằng lượng thừa dung dịch S2O82-. Viết phương trình phản ứng?
b.Dạng Cr2O72- hấp thu ở  = 455nm với  = 1800cm-1.mol-1.l. Nếu hàm lượng Cr(NO3)3.9H2O khoảng 1%, tính lượng mẫu cần cân để sau khi hòa tan thành 100,0ml mẫu, dùng 10,0ml dung dịch oxi hóa thành 100,0ml dung dịch đo? Biết máy cho phép làm việc với A ≤ 3,0 với cuvet có b = 4cm.
Nếu dùng 4,000g mẫu, pha như trên, đo được Am = 0,35; 1,00ml dung dịch chuẩn K2Cr2O7 0,0100M pha thành 100,0ml dung dịch đo, có Ac = 0,72. Tính % Cr trong mẫu ở dạng hợp chất trên?

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top