jennyyang19801984
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 6
1.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu và nhiệm vụ hạch toán 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu 6
1.1.2.Yêu cầu quản lý NVL trong các doanh nghiệp 7
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp 9
1.2. Phân loại và tính giá NVL trong các doanh nghiệp 10
1.2.1. Phân loại NVL 10
1.2.2. Tính giá NVL nhập kho 12
1.2.3. Tính giá NVL xuất kho 14
1.3.Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ nhập, xuất kho NVL 21
1.3.1 Chứng từ sử dụng 21
1.3.2. Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ 21
1.4.Hạch toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp 24
1.4.1. Nhiệm vụ, yêu cầu hạch toán chi tiết NVL và các phương pháp hạch toán 24
1.4.2. Phương pháp thẻ song song 25
1.4.3. Phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển 28
1.4.4. Phương pháp sổ số dư 30
1.5. Hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển NVL trong doanh nghiệp 32
1.5.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp về NVL 32
1.5.2. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX 34
1.6. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 43
1.7. Kế toán NVL của một số nước và khác biệt so với kế toán NVL của Việt Nam. 44
1.7.1. Kế toán NVL theo kế toán Mỹ 44
1.7.2. Kế toán NVL theo hệ thống kế toán Anh 45
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN 48
2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần xi măng Bỉm sơn 48
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 48
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý tại Công ty 49
2.2. Tình hình thực tế kế toán nguyên, vật liệu ở Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 57
2.2.1. Đặc điểm nguyên, vật liệu và yêu cầu quản lý tại Công ty 57
2.2.2. Phân loại nguyên, vật liệu và căn cứ phân loại tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 59
2.2.3. Tính giá NVL tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 62
2.2.4. Kế toán NVL tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 66
PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN 102
3.1 Nhận xét và đánh giá khái quát công tác kế toán NVL tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 102
3.1.1.Ưu điểm trong công tác kế toán NVL tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 103
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán NVL tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 106
3.2 Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn. 109
3.2.1 Về tổ chức cồng tác quản lý, theo dõi NVL 109
3.2.2. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 111
3.2.3.Thanh lý NVL tồn kho lâu năm 113
KẾT LUẬN 117
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chú giải
NVL Nguyên vật liệu
CP Cổ phần
TCT Tổng công ty
DN Doanh nghiệp
XM Xi măng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Số hiệu bảng biểu, sơ đồ Tên bảng biểu, sơ đồ
Sơ đồ 01 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 02 Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Biểu 01 Tờ trình mua vật tư
Biểu 02 Bảng đề nghị mức giá mua vật tư, hàng hoá
Biểu 03 Hoá đơn GTGT mua Đá bazan
Biểu 04 Giấy chứng nhận phụ gia khoáng
Biểu 05 Biên bản kiểm nghiệm nhập kho đá bazan
Biểu 06 Phiếu nhập kho đá bazan
Biểu 07 Hoá đơn GTGT mua Thạch cao
Biểu 08 Biên bản kiểm nghiệm thạch cao
Biểu 09 Phiếu nhập kho Thạch cao
Biểu 10 Phiếu xuất kho NVL chính
Biểu 11 Bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn
Biểu 12 Thẻ chi tiết vật tư
Biểu 13 Bảng đề nghị thanh toán tiền mua vật tư
Biểu 14 Giấy đề nghị chuyển tiền qua ngân hàng
Biểu 15 Sổ nhật ký mua hàng
Biểu 16 Bảng phân bổ chi phí tại các giai đoạn
Biểu 17 Sổ nhật ký chung
Biểu 19 Sổ Cái TK 152
Biểu 18 Biên bản kiểm kê tồn kho vật tư, hàng hoá, sản phẩm
Biểu 20 Thẻ kho NVL Thạch cao
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước ngày một phát triển, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Các doanh nghiệp đang không ngừng vận động, sáng tạo để có thể tồn tại và phát triển mạnh hơn nữa. Mục đích chung của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ các biện pháp, chính sách của doanh nghiệp là đúng đắn. Doanh nghiệp sản xuất với vai trò là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm cần đi trước một bước trong việc tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm để từ đó tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất. Một trong những biện pháp tiết kiệm chi phí có hiệu quả là tiết kiệm chi phí về nguyên vật liệu .
Để đạt được điều đó doanh nghiệp không những phải lập kế hoạch chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ mà còn phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu hợp lý để có thể vừa quản lý tổng thể toàn bộ nguyên vật liệu, vừa có thể quản lý chi tiết tới từng loại cả về số lượng và giá trị của chúng. Kế toán nguyên vật liệu đòi hỏi sự chặt chẽ, chính xác từ khâu thu mua và lập chứng từ, đảm bảo cho xuất dùng kịp thời, đầy đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Và phục vụ cho quá trình vào sổ sách và lên các báo cáo đảm bảo sự chính xác, rõ ràng. Việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình biến động của nguyên vật liệu sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng chung trong quá trình sản xuất kinh doanh, tránh được hiện tượng lãng phí trong sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
Với tầm quan trọng trên của công tác kế toán nguyên vật liệu và trong thời gian thực tập tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn, em nhận thấy công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty luôn được coi trọng. Các nhà quản lý luôn cố gắng tìm các biện pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán về NVL.
Xuất phát từ lý luận về vai trò của công tác kế toán nguyên vật liệu, và từ thực tế thực trạng công tác này tại Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn, với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – GVCC Phan Quang Niệm và của các cô chú trong phòng KT – TK – TC đã giúp em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp, và em xin chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Nội dung của Khoá luận tốt nghiệp này bao gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lí luận về kế toán nguyên vật liệu
Phần II: Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu ở Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
• NVL là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp, là một trong các yếu tố tham gia hình thành nên chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí NVL là một bộ phận của giá thành sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp có thể xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ của doanh nghiệp.
• NVL là một loại hàng tồn kho được dự trữ để đáp ứng cho nhu cầu của quá trình sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp. NVL là thành phần thuộc về vốn lưu động. Giá trị NVL trong kho cuối niên độ không chỉ là giá trị được thể hiện trên báo cáo TC nà còn là chỉ tiêu để đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu “Vòng quay vốn lưu động”. Nếu quá trình thu mua, dự trữ và xuất dựng NVL được phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả sẽ làm tăng nhanh vòng quay của vốn.
1.1.2.Yêu cầu quản lý NVL trong các doanh nghiệp
NVL là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất – kinh doanh ở các doanh nghiệp. Giá trị NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất – kinh doanh, vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện để bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu ở từng khâu như sau:
- Khâu thu mua: Cần lập kế hoạch thu mua để bảo đảm doanh nghiệp luôn có nguồn cung cấp NVL với số lượng lớn, chất lượng tốt và giá cả ổn định hợp lý. Quản lý tốt quá trình vận chuyển NVL chống thất thoát, hao hụt, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển. Đồng thời quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí NVL một cách tối đa.
- Khâu bảo quản: Điều kiện cần thiết giúp cho việc bảo quản tốt NVL ở doanh nghiêp là phải có hệ thống kho hàng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ kho có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt. Ngoài ra, việc bảo quản đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại.
- Khâu dự trữ: Các doanh nghiệp cần xây dựng định mức dự trữ hợp lí cho từng danh điểm NVL. Định mức tồn kho là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Dự trữ hợp lí, cân đối các loại NVL trong doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất – kinh doanh được liên tục, tránh được tồn đọng vốn trong kinh doanh.
- Khâu sử dụng: Yêu cầu sử dụng phải hợp lí, tiết kiệm và theo đúng các định mức kinh tế kỹ thuật đặt ra cho từng sản phẩm. Đây là một trong những khâu có tính quyết định đến việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành để tăng tính cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.
Như vậy để tiến hành tốt tổ chức công tác quản lý NVL thì doanh nghiệp phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Có đủ trang thiết bị vật chất đảm bảo cho việc bảo quản, cất giữ NVL từ khâu thu mua đến khi đưa vào sử dụng.
- Có đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, trình độ và tinh thần trách nhiệm trong các khâu trên.
- Có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong công ty trong quá trình thu mua, dự trữ, sử dụng. Các bộ phận này bao gồm: Bộ phận cung ứng, bộ phận hạch toán, bộ phận kỹ thuật, bộ phận sử dụng…Giữa các bộ phận này phải đảm bảo có sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán NVL trước hết các doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho NVL. Hệ thống danh điểm và số danh điểm phải rõ ràng, chính xác tương ứng với quy cách của NVL đó.
Để quá trình kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì doanh nghiệp phải dự trữ NVL ở một mức độ hợp lý. Do vậy doanh nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm NVL, tránh việc dự trữ quá nhiều hay quá ít một loại NVL nào đó. Định mức tồn kho của NVL còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua NVL và kế hoạch tài chính của Doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, các doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho hàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý NVL tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp
Để có thông tin cho công tác quản lý NVL lãnh đạo doanh nghiệp có nhiều nguồn tin khác nhau để khai thác như thông tin về giá thị trường, thông tin từ nhà phân phối… Tuy nhiên thông tin do kế toán vật tư cung cấp là thông tin quan trọng nhất. Thông tin đó được thể hiện ở các mặt sau:
- Cung cấp thông tin cần thiết để quản trị mua hàng, quản trị hàng tồn kho, công nợ với người bán. Kế toán vật tư cung cấp thông tin về số lượng, giá trị của NVL nhập, xuất kho của từng kho, từng đơn vị, cung cấp thông tin về trả khoản phải trả…
- Cung cấp thông tin cần thiết để ghi các chỉ tiêu lên các báo cáo tài chính liên quan đến hàng tồn kho, các khoản phải trả…
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý NVL trong các doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao của từng loại.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất – kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp thời NVL thiếu thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản về kế toán, sổ sách kế toán phù hợp với tình hình biến động tăng, giảm của vật tư trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và phù hợp với các chuẩn mực, chế độ kế toán quy định
1.2. Phân loại và tính giá NVL trong các doanh nghiệp
1.2.1. Phân loại NVL
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Trong điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán NVL. Có nhiều cách phân loại NVL căn cứ vào chỉ tiêu khác nhau, sau đây là một số cách phân loại phổ biến.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị NVL ở các doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây:
- Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): Là nguyên vật liệu mà trong quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ Nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
- Vật liệu phụ (VLP) là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất – kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng cao chức năng, chất lượng của sản phẩm hay được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hay dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu là những vật liệu để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn, củi, xăng, dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại VLP, tuy nhiên có được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại VLP thông thường
- Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ.
- Thiết bị và vật liệu XDCB là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động xây lắp, XDCB.
- Vật liệu khác là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hay phế liệu thu hồi.
Căn cứ vào nguồn hình thành NVL của doanh nghiệp thì NVL được chia thành các loại sau:
- NVL nhập kho do mua ngoài
- NVL do nhận góp vốn kinh doanh
- NVL nhập kho do thuê gia công chế biến
- NVL do biếu tặng, tài trợ
- NVL do tự chế, tự sản xuất
Khi có quyết định phê duyệt của TCT thì giá trị các NVL tồn kho cần được đánh giá lại nhằm xác định giá trị hợp lý của NVL tại thời điểm đánh giá lại do hội đồng hay ban đánh giá lại thực hiện.
Thường các NVL tồn từ nhiều năm tại công ty đã hao mòn, hỏng hóc, han rỉ nên có giá trị nhỏ hơn giá trị ghi trên sổ kế toán.Căn cứ vào các chứng từ đánh giá lại NVL, kế toán ghi:
Nợ TK 412 (4122)
Có TK 152
Công ty nên tiến hành thanh lý, nhượng bán các loại NVL này nhằm thu hồi sớm nhất phần vốn đầu tư.
- Khi xuất kho NVL để bán thì căn cứ vào giá thực tế, kế toán sẽ định khoản vào máy (Trên “phiếu xuất kho”)
Nợ TK 632 (6321)
Có TK 152
- Số tiền thu được từ việc nhượng bán NVL, kế toán định khoản trên “Hoá đơn bán hàng”:
Nợ TK 131 - Số tiền thực thu
Có TK 511 - Doanh thu
Có TK 333 (33311) - Thuế GTGT
Khi thu tiền hay nhận giấy báo có của Ngân hàng thì kế toán sẽ cập nhật vào “ Phiếu thu” và “ Giấy báo có”.
Để tiến hành thanh lí nhượng bán các NVL tồn kho lâu năm tại Công ty là cũng là vấn đề phức tạp mà từ rất nhiều năm nay chưa được phê duyệt và thực hiện. Tuy nhiên nếu làm được, Công ty không những thu hồi lại được một phần vốn đã đầu tư mà còn giảm bớt được khối lương lớn các công việc cho kế toán trong việc theo dõi, hạch toán và lên các Báo cáo định kỳ cho các định kỳ cho các nguyên vật liệu đó. Đồng thời, công ty còn tiết kiệm được các chi phí trong việc cất giữ, bảo quản,…để giải phóng các kho, tập trung vốn đầu tư, nhân lực, quản lí cho các loại NVL thiết yếu khác.
KẾT LUẬN
Đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, thì yếu tố Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất quyết định đến chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Bài toán đặt ra cho các nhà quản lý là phải lập kế hoạch thu mua, bảo quản, lưu trữ, sử dụng NVL như thế nào để chi phí bỏ ra của doanh nghiệp là thấp nhất và lợi nhuận thu được là cao nhất có thể. NVL cung cấp cho các bộ phận sản xuất phải kịp thời, đầy đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, giảm thiểu tối đa thời gian bị gián đoạn do thiếu NVL. Công tác kế toán NVL có vai trò quan trọng để có thể thực hiện tốt mục tiêu chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho Doanh nghiệp .
Trong suốt quá trình thực tập, thông qua tìm hiểu về đặc điểm NVL ở Công ty CP xi măng Bỉm Sơn, sau đó là đi sâu tìm hiểu về chi tiết công tác kế toán NVL. Công tác kế toán NVL tại Công ty tuân theo đúng quy định của Bộ tài chính, các thủ tục liên quan đến quá trình nhập xuất tương đối chặt chẽ, đáp ứng được yêu cầu quản lý chung. Bên cạnh những ưu điểm, trong công tác kế toán NVL còn tồn tại một số hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý. Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học Đại học. Em đã đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần khắc phục những hạn chế còn tồn tại làm ảnh hưởng đến công tác kế toán NVL tại Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn, để nâng cao và hoàn thiện hơn hiệu quả quản lý thông qua hoàn thiện một trong những công cụ trong quản lý là công tác kê toán
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 6
1.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu và nhiệm vụ hạch toán 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu 6
1.1.2.Yêu cầu quản lý NVL trong các doanh nghiệp 7
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp 9
1.2. Phân loại và tính giá NVL trong các doanh nghiệp 10
1.2.1. Phân loại NVL 10
1.2.2. Tính giá NVL nhập kho 12
1.2.3. Tính giá NVL xuất kho 14
1.3.Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ nhập, xuất kho NVL 21
1.3.1 Chứng từ sử dụng 21
1.3.2. Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ 21
1.4.Hạch toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp 24
1.4.1. Nhiệm vụ, yêu cầu hạch toán chi tiết NVL và các phương pháp hạch toán 24
1.4.2. Phương pháp thẻ song song 25
1.4.3. Phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển 28
1.4.4. Phương pháp sổ số dư 30
1.5. Hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển NVL trong doanh nghiệp 32
1.5.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp về NVL 32
1.5.2. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX 34
1.6. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 43
1.7. Kế toán NVL của một số nước và khác biệt so với kế toán NVL của Việt Nam. 44
1.7.1. Kế toán NVL theo kế toán Mỹ 44
1.7.2. Kế toán NVL theo hệ thống kế toán Anh 45
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN 48
2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần xi măng Bỉm sơn 48
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 48
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý tại Công ty 49
2.2. Tình hình thực tế kế toán nguyên, vật liệu ở Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 57
2.2.1. Đặc điểm nguyên, vật liệu và yêu cầu quản lý tại Công ty 57
2.2.2. Phân loại nguyên, vật liệu và căn cứ phân loại tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 59
2.2.3. Tính giá NVL tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 62
2.2.4. Kế toán NVL tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 66
PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN 102
3.1 Nhận xét và đánh giá khái quát công tác kế toán NVL tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 102
3.1.1.Ưu điểm trong công tác kế toán NVL tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 103
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán NVL tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 106
3.2 Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn. 109
3.2.1 Về tổ chức cồng tác quản lý, theo dõi NVL 109
3.2.2. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 111
3.2.3.Thanh lý NVL tồn kho lâu năm 113
KẾT LUẬN 117
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chú giải
NVL Nguyên vật liệu
CP Cổ phần
TCT Tổng công ty
DN Doanh nghiệp
XM Xi măng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Số hiệu bảng biểu, sơ đồ Tên bảng biểu, sơ đồ
Sơ đồ 01 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 02 Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Biểu 01 Tờ trình mua vật tư
Biểu 02 Bảng đề nghị mức giá mua vật tư, hàng hoá
Biểu 03 Hoá đơn GTGT mua Đá bazan
Biểu 04 Giấy chứng nhận phụ gia khoáng
Biểu 05 Biên bản kiểm nghiệm nhập kho đá bazan
Biểu 06 Phiếu nhập kho đá bazan
Biểu 07 Hoá đơn GTGT mua Thạch cao
Biểu 08 Biên bản kiểm nghiệm thạch cao
Biểu 09 Phiếu nhập kho Thạch cao
Biểu 10 Phiếu xuất kho NVL chính
Biểu 11 Bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn
Biểu 12 Thẻ chi tiết vật tư
Biểu 13 Bảng đề nghị thanh toán tiền mua vật tư
Biểu 14 Giấy đề nghị chuyển tiền qua ngân hàng
Biểu 15 Sổ nhật ký mua hàng
Biểu 16 Bảng phân bổ chi phí tại các giai đoạn
Biểu 17 Sổ nhật ký chung
Biểu 19 Sổ Cái TK 152
Biểu 18 Biên bản kiểm kê tồn kho vật tư, hàng hoá, sản phẩm
Biểu 20 Thẻ kho NVL Thạch cao
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước ngày một phát triển, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Các doanh nghiệp đang không ngừng vận động, sáng tạo để có thể tồn tại và phát triển mạnh hơn nữa. Mục đích chung của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ các biện pháp, chính sách của doanh nghiệp là đúng đắn. Doanh nghiệp sản xuất với vai trò là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm cần đi trước một bước trong việc tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm để từ đó tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất. Một trong những biện pháp tiết kiệm chi phí có hiệu quả là tiết kiệm chi phí về nguyên vật liệu .
Để đạt được điều đó doanh nghiệp không những phải lập kế hoạch chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ mà còn phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu hợp lý để có thể vừa quản lý tổng thể toàn bộ nguyên vật liệu, vừa có thể quản lý chi tiết tới từng loại cả về số lượng và giá trị của chúng. Kế toán nguyên vật liệu đòi hỏi sự chặt chẽ, chính xác từ khâu thu mua và lập chứng từ, đảm bảo cho xuất dùng kịp thời, đầy đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Và phục vụ cho quá trình vào sổ sách và lên các báo cáo đảm bảo sự chính xác, rõ ràng. Việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình biến động của nguyên vật liệu sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng chung trong quá trình sản xuất kinh doanh, tránh được hiện tượng lãng phí trong sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
Với tầm quan trọng trên của công tác kế toán nguyên vật liệu và trong thời gian thực tập tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn, em nhận thấy công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty luôn được coi trọng. Các nhà quản lý luôn cố gắng tìm các biện pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán về NVL.
Xuất phát từ lý luận về vai trò của công tác kế toán nguyên vật liệu, và từ thực tế thực trạng công tác này tại Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn, với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – GVCC Phan Quang Niệm và của các cô chú trong phòng KT – TK – TC đã giúp em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp, và em xin chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Nội dung của Khoá luận tốt nghiệp này bao gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lí luận về kế toán nguyên vật liệu
Phần II: Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu ở Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
• NVL là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp, là một trong các yếu tố tham gia hình thành nên chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí NVL là một bộ phận của giá thành sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp có thể xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ của doanh nghiệp.
• NVL là một loại hàng tồn kho được dự trữ để đáp ứng cho nhu cầu của quá trình sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp. NVL là thành phần thuộc về vốn lưu động. Giá trị NVL trong kho cuối niên độ không chỉ là giá trị được thể hiện trên báo cáo TC nà còn là chỉ tiêu để đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu “Vòng quay vốn lưu động”. Nếu quá trình thu mua, dự trữ và xuất dựng NVL được phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả sẽ làm tăng nhanh vòng quay của vốn.
1.1.2.Yêu cầu quản lý NVL trong các doanh nghiệp
NVL là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất – kinh doanh ở các doanh nghiệp. Giá trị NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất – kinh doanh, vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện để bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu ở từng khâu như sau:
- Khâu thu mua: Cần lập kế hoạch thu mua để bảo đảm doanh nghiệp luôn có nguồn cung cấp NVL với số lượng lớn, chất lượng tốt và giá cả ổn định hợp lý. Quản lý tốt quá trình vận chuyển NVL chống thất thoát, hao hụt, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển. Đồng thời quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí NVL một cách tối đa.
- Khâu bảo quản: Điều kiện cần thiết giúp cho việc bảo quản tốt NVL ở doanh nghiêp là phải có hệ thống kho hàng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ kho có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt. Ngoài ra, việc bảo quản đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại.
- Khâu dự trữ: Các doanh nghiệp cần xây dựng định mức dự trữ hợp lí cho từng danh điểm NVL. Định mức tồn kho là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Dự trữ hợp lí, cân đối các loại NVL trong doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất – kinh doanh được liên tục, tránh được tồn đọng vốn trong kinh doanh.
- Khâu sử dụng: Yêu cầu sử dụng phải hợp lí, tiết kiệm và theo đúng các định mức kinh tế kỹ thuật đặt ra cho từng sản phẩm. Đây là một trong những khâu có tính quyết định đến việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành để tăng tính cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.
Như vậy để tiến hành tốt tổ chức công tác quản lý NVL thì doanh nghiệp phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Có đủ trang thiết bị vật chất đảm bảo cho việc bảo quản, cất giữ NVL từ khâu thu mua đến khi đưa vào sử dụng.
- Có đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, trình độ và tinh thần trách nhiệm trong các khâu trên.
- Có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong công ty trong quá trình thu mua, dự trữ, sử dụng. Các bộ phận này bao gồm: Bộ phận cung ứng, bộ phận hạch toán, bộ phận kỹ thuật, bộ phận sử dụng…Giữa các bộ phận này phải đảm bảo có sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán NVL trước hết các doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho NVL. Hệ thống danh điểm và số danh điểm phải rõ ràng, chính xác tương ứng với quy cách của NVL đó.
Để quá trình kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì doanh nghiệp phải dự trữ NVL ở một mức độ hợp lý. Do vậy doanh nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm NVL, tránh việc dự trữ quá nhiều hay quá ít một loại NVL nào đó. Định mức tồn kho của NVL còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua NVL và kế hoạch tài chính của Doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, các doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho hàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý NVL tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp
Để có thông tin cho công tác quản lý NVL lãnh đạo doanh nghiệp có nhiều nguồn tin khác nhau để khai thác như thông tin về giá thị trường, thông tin từ nhà phân phối… Tuy nhiên thông tin do kế toán vật tư cung cấp là thông tin quan trọng nhất. Thông tin đó được thể hiện ở các mặt sau:
- Cung cấp thông tin cần thiết để quản trị mua hàng, quản trị hàng tồn kho, công nợ với người bán. Kế toán vật tư cung cấp thông tin về số lượng, giá trị của NVL nhập, xuất kho của từng kho, từng đơn vị, cung cấp thông tin về trả khoản phải trả…
- Cung cấp thông tin cần thiết để ghi các chỉ tiêu lên các báo cáo tài chính liên quan đến hàng tồn kho, các khoản phải trả…
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý NVL trong các doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao của từng loại.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất – kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp thời NVL thiếu thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản về kế toán, sổ sách kế toán phù hợp với tình hình biến động tăng, giảm của vật tư trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và phù hợp với các chuẩn mực, chế độ kế toán quy định
1.2. Phân loại và tính giá NVL trong các doanh nghiệp
1.2.1. Phân loại NVL
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Trong điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán NVL. Có nhiều cách phân loại NVL căn cứ vào chỉ tiêu khác nhau, sau đây là một số cách phân loại phổ biến.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị NVL ở các doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây:
- Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): Là nguyên vật liệu mà trong quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ Nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
- Vật liệu phụ (VLP) là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất – kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng cao chức năng, chất lượng của sản phẩm hay được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hay dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu là những vật liệu để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn, củi, xăng, dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại VLP, tuy nhiên có được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại VLP thông thường
- Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ.
- Thiết bị và vật liệu XDCB là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động xây lắp, XDCB.
- Vật liệu khác là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hay phế liệu thu hồi.
Căn cứ vào nguồn hình thành NVL của doanh nghiệp thì NVL được chia thành các loại sau:
- NVL nhập kho do mua ngoài
- NVL do nhận góp vốn kinh doanh
- NVL nhập kho do thuê gia công chế biến
- NVL do biếu tặng, tài trợ
- NVL do tự chế, tự sản xuất
Khi có quyết định phê duyệt của TCT thì giá trị các NVL tồn kho cần được đánh giá lại nhằm xác định giá trị hợp lý của NVL tại thời điểm đánh giá lại do hội đồng hay ban đánh giá lại thực hiện.
Thường các NVL tồn từ nhiều năm tại công ty đã hao mòn, hỏng hóc, han rỉ nên có giá trị nhỏ hơn giá trị ghi trên sổ kế toán.Căn cứ vào các chứng từ đánh giá lại NVL, kế toán ghi:
Nợ TK 412 (4122)
Có TK 152
Công ty nên tiến hành thanh lý, nhượng bán các loại NVL này nhằm thu hồi sớm nhất phần vốn đầu tư.
- Khi xuất kho NVL để bán thì căn cứ vào giá thực tế, kế toán sẽ định khoản vào máy (Trên “phiếu xuất kho”)
Nợ TK 632 (6321)
Có TK 152
- Số tiền thu được từ việc nhượng bán NVL, kế toán định khoản trên “Hoá đơn bán hàng”:
Nợ TK 131 - Số tiền thực thu
Có TK 511 - Doanh thu
Có TK 333 (33311) - Thuế GTGT
Khi thu tiền hay nhận giấy báo có của Ngân hàng thì kế toán sẽ cập nhật vào “ Phiếu thu” và “ Giấy báo có”.
Để tiến hành thanh lí nhượng bán các NVL tồn kho lâu năm tại Công ty là cũng là vấn đề phức tạp mà từ rất nhiều năm nay chưa được phê duyệt và thực hiện. Tuy nhiên nếu làm được, Công ty không những thu hồi lại được một phần vốn đã đầu tư mà còn giảm bớt được khối lương lớn các công việc cho kế toán trong việc theo dõi, hạch toán và lên các Báo cáo định kỳ cho các định kỳ cho các nguyên vật liệu đó. Đồng thời, công ty còn tiết kiệm được các chi phí trong việc cất giữ, bảo quản,…để giải phóng các kho, tập trung vốn đầu tư, nhân lực, quản lí cho các loại NVL thiết yếu khác.
KẾT LUẬN
Đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, thì yếu tố Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất quyết định đến chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Bài toán đặt ra cho các nhà quản lý là phải lập kế hoạch thu mua, bảo quản, lưu trữ, sử dụng NVL như thế nào để chi phí bỏ ra của doanh nghiệp là thấp nhất và lợi nhuận thu được là cao nhất có thể. NVL cung cấp cho các bộ phận sản xuất phải kịp thời, đầy đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, giảm thiểu tối đa thời gian bị gián đoạn do thiếu NVL. Công tác kế toán NVL có vai trò quan trọng để có thể thực hiện tốt mục tiêu chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho Doanh nghiệp .
Trong suốt quá trình thực tập, thông qua tìm hiểu về đặc điểm NVL ở Công ty CP xi măng Bỉm Sơn, sau đó là đi sâu tìm hiểu về chi tiết công tác kế toán NVL. Công tác kế toán NVL tại Công ty tuân theo đúng quy định của Bộ tài chính, các thủ tục liên quan đến quá trình nhập xuất tương đối chặt chẽ, đáp ứng được yêu cầu quản lý chung. Bên cạnh những ưu điểm, trong công tác kế toán NVL còn tồn tại một số hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý. Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học Đại học. Em đã đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần khắc phục những hạn chế còn tồn tại làm ảnh hưởng đến công tác kế toán NVL tại Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn, để nâng cao và hoàn thiện hơn hiệu quả quản lý thông qua hoàn thiện một trong những công cụ trong quản lý là công tác kê toán
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: