rica17

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
CHƯƠNG 1...2 CHƯƠNG 2.10 CHƯƠNG3 .. 20 CHƯƠNG 4.43 CHƯƠNG 5.66 CHƯƠNG 6.86 CHƯƠNG 7.96 CHƯƠNG 8.97 CHƯƠNG 9......110 CHƯƠNG 10....118 CHƯƠNG 11....132 CHƯƠNG 12....141 CHƯƠNG 14....164 CHƯƠNG 15....177 CHƯƠNG 16....192 CHƯƠNG 18....215 CHƯƠNG 20....224 CHƯƠNG 30....243 CHƯƠNG 32....248

BÀI TẬP CHƯƠNG 1

XIN CẢM ƠN CHÂN THÀNH SỰ CHIA SẺ

CỦA CÁC ĐÀN ANH ĐI TRƯỚC K-32

CHƯƠNG 1

Câu 1: Điền từ vào chỗ trống

“Các công ty thường đầu tư vào các tài sản thực. Những tài sản này bao gồm tài sản hữu hính như máy bay dân dụng và tài sản vô hính như nhãn hiệu. Để tím nguồn vốn tài trợ cho chi phì đầu tư vào những tài sản này , các công ty phải bán các tài sản tài chình như là các trái phiếu . Quyết định về viẹc những tài sản nào sẽ được đầu tư thường được gọi là quyết định đầu tư hay là quyêt định ngân sách vốn. Quyết định về cách gia tăng vốn như thế nào thường được gọi là quyết định tài trợ ”

Câu 2: Giải thích các thuật ngữ

A_Tài sản tài chính và tài sản thực

Tài sản tài chình:là các loại giấy tờ có giá trị bao gồm các loại chứng khoán và các khoản nợ vay ngân hàng được nắm giữ bởi các nhà đầu tư .Công ty cổ phần bán các loại tài sản tài chình để huy động vốn đầu tư vào cá tài sản thực .

Tài sản thực làcác tài sản hữu hính như máy móc thiết bị,nhà xưởng văn phòng làm việc. Một số tài sản khác là tài sản vô hính như:độc quyền về kỹ thuật, uy tìn thương hiệu văn bằng sáng chế... Tất cả những tài sản này đều có những giá trị tương ứng của nó .

Các tài sản tài chình bản thân nó có một giá trị nhất định bởi ví nó được đảm bảo trên tài sản thực của công ty và dòng thu nhập tương lai mà nó mang lại.

B_.Thị trường tài chính và các trung gian tài chính:

Thị trường tài chình:là nơi giao dịch các loại chứng khoán .Thị trường tài chình bao gồm 2 bộ phận thị trường tiền tệ và thị trường vốn .

Thị trường tiền tệ là nơi mà các công cụ nợ ngắn hạn( dưới 1 năm) được mua bán với số lượng lớn .đối tượng của thị trường tiền tệ là các chứng khoán ngắn hạn như thương phiếu, kí phiếu thương mại chứng chỉ tiền gửi.

Thị trường vốn là nơi những công cụ vốn, công cụ nợ trung và dài hạn (trên 1 năm) do nhà nước,các doanh nghiệp phát hành được trao đổi mua bán chuyển nhượng .Trái phiếu dài hạn và cổ phiế được giao dịch trên thị trường này .

Trung gian tài chình :là các tổ chức huy động vốn từ các nhà đấu tư hay ngân hàng và sau đó đầu tư vào các tài sản tài chình nhằm mục đìch kiếm lời .

Vd: ngân hàng thương mại ,công ty bảo hiểm... C_ Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp

là nơi phát hành lần đầu chứng khoán ra công chúng tạo vốn cho đơn vị phát hành và chỉ tạo ra phương tiện huy động vốn . Thị trường sơ cấp hàm ý chỉ hoạt động mua bán cổ phiếu trái phiếu mới phát hành lần đầu kéo theo sự tăng thêmquy mô đầu tư vốn .

Thị trường sơ cấp : là thị trường mua bán lại các loại chứng khoán đã được phát hành .Lúc này chứng khoán trở thành một mặt hàng kinh doanh ,một sản phẩm đặc biệt , Thị trường thứ cấp là hoạt động mua bán các cổ phần trái phiếu ..đến tay thứ hai mà không làm tăng quy mô đầu tư vốn ,không thu hút thêm được các nguồn tài chình mới nhưng nó tạo nên một yếu tố quan trọng cơ bản của việc mua chứng khoán :tình thanh khoản giúp cho chứng khoán có thể chuyển đổi ra tiền mặt .Sự có mặt của thị trường thứ cấp trên nguyên tắc có thể giúp người có chứng khoán chuyển thành tiền mặt một cách dễ dàng tăng tình hấp dẫn của chứng khoán .Có thể nói thị trường thứ cấp tạo điều kiện cho thị trường sơ cấp phát triển ,tăng tiềm năng huy động vốn của cơ quan phát hành chứng khoán .

D_ Quyết định ngân sách vốn và quyế định tài trợ

Quyết định ngân sách vốn hay quyết định đầu tư là việc quyết định lựa chọn tài sản nào để đầu tư .

Quyết định tài trợ :quyết định sử dụng nguồn tài trợ nào cho dự án đầu tư đã được lựa chọn

E _Công ty cổ phần nội bộ và công ty cổ phần đại chúng:

Công ty cổ phần nội bộ:là khi công ty mới được thành lập đầu tiên có thể cổ

phần của nó chỉ được nắm giữ bởi một nhóm nhỏ các nhà đầu tư ,chẳng hạn như các nhà quản lý công ty và một vài người khác cùng chung vốn. Trong trường hợp này cổ phần không được mua bán rộng rãi trong công chúng.

Công ty cổ phần đại chúng : Khi công ty tăng trưởng và phát hành thêm nhiều cổ phần nhằm gia tăng bổ xung vốn thí những cổ phấn của nó được giao dịch mua bán rộng rãi trên thị trường . Theo đó là số lượng cổ đông được tăng lên ,cổ đông là mọi tầng lớp trong dân chúng nên gọi là công ty cổ phần đại chúng.

F_ Trách nhiệm đối với khoản nợ giới hạn và trách nhiệm đối với khoản nợ vô giới hạn

Trách nhiệm đối với khoản nợ giới hạn :nhà đầu tư (chủ sở hữu ) có trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty .Chỉ có trách nhiệm đối với phần vốn cam kết góp vào công ty (công ty TNHH) , và phần vốn đã góp vào công ty đối với công ty cổ phần.Nếu trong trường hợp công ty bị phá sản thí chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm trả nợ trong phần vốn của mính có trong công ty hết tài sản thì hết trách nhiệm.

G_ Công ty cổ phần vàcông ty hợp danh

Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó :

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.Người sở

hữu cổ phần gọi là cổ đông của công ty (không giới hạn số lượng cổ đông) Cổ đông chịu trách nhiệm giới hạn đối với các phần nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Công ty cổ phần có thể phát hành chứng khóan trên thị trường .Cổ phấn thường có thể giao dịch tự do trên thị trường chứng khoán.

Hội đồng cổ đông bầu ra một Hội đồng quản trị .Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty cổ phần thay mặt cho chủ sở hữu điều hành doanh nghiệp theo mục tiêu tối đa hoá lợi ìch của chủ sở hữu. Do vậy trong công ty cỗ phần người đang nắm quyền sở hữu công ty nhưng họ không hẳn sẽ là người trực tiếp quản lý nó.

Công ty Hợp Danh:Là loại công ty phải có ìt nhất 2 thành viên là chủ sở hữu và là người trực tiếp quản lý công ty gọi là thành viên hợp danh .Ngoài thành viên hợp danh còn có thành viên góp vốn .Thành viên hợp danh là người chịu tràch nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mính về các nghĩa vụ tài sản của công ty , thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trên phạm vi số vốn đã góp. Công ty Hợp Danh không được phát hành chứng khoán

Câu 3: Những từ thuộc tài sản thực là:

- c : nhãn hiệu

- d : xe tải

- e : mặt bằng chưasử dụng - g: lợi thế thương mại

Những từ thuộc tài sản tài chình là:

- a: cổ phần

- b: giấy nhận nợ cá nhân-IOU

- f: số dư trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp -h: trái phiếu doanh nghiệp

Câu 4: Những điều không thuận lợi chủ yếu khi một công ty đƯợc tổ chức dƯới dạng công ty cổ phần là:

- Việc tổ chức bộ máy theo luật định của một công ty cổ phần và việc thông đạt những thông tin cần thiết của nó đến các cổ đông sẽ phải tốn nhiều thời gian và chi phì

- Ngoài ra ở một số quốc gia đang áp dung những điều khoản luật không thuận lợi cho công ty cổ phần. Ví công ty cổ phần là một pháp nhân tồn tại độc lập với các cổ đông của nó nên các khoản thuế thu nhập mà công ty này và các cổ đông của nó phải nộp cũng sẽ được tách biệt. Ví vậy công ty cổ phần phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đồng thời các cổ đông của nó phải nộp thuế thu nhập cá nhân trên khoản cổ tức mà họ được hưởng từ lợi nhuận sau thuế của công ty.

- Trong công ty cổ phần có sự phân định giữa quyền sở hữu và quyền quản lý và đây chình là một trong những ưu điểm của nó.Tuy nhiên , việc phân định quyền sở hữu và quyền quản lý bản thân nó cũng mang lại nhiều vấn đề phiền phức khi mục tiêu của các chủ sở hữu và mục tiêu của các nhà quản lý khác nhau.Và điều này nguy hiểm ở chỗ thay ví hành động theo những ước vọng cuả cổ đông thí các nhà quản lý lại tim kiếm nhứng sư nhàn nhã hơn, hay một phong cách sống làm việc xa hoa hơn, họ có thể lãng tránh những quyết định không đươc hợp lòng người...

-

Câu 5:Những câu mô tả chính xác giám đốc vốn hơn kế toán trƯởng đó là:

- a: tương tự như chức danh Giám sát tài chình trong một công ty nhỏ - c: trách nhiệm đầu tư khoản tiền mặt dư thừa cho công ty

- d: trách nhiệm hoạch định bất kỳ một phát hành cổ phần thường nào

Câu 6:Những câu áp dụng cho loại hình công ty cổ phần là:

-c: chủ sở hữu có thể chuyển đổi quyền sở hữu của mính mà không ảnh hưởng đến hoạt động của công ty

-d: các nhà quản lý có thể bị sa thải mà không ảnh hưởng đến chủ sở hữu

Câu 7: Trong hầu hết các công ty cổ phần lớn, chủ sở hữu và các nhà quản lý đƯợc tách bạch. Sự tách bạch này chủ yếu nói lên :

- Sự tách biệt này đã đem lại cho loại hính công ty cổ phần một thời gian hoạt động xem như là vĩnh viễn điều này khác với các loại hính công ty hợp danh hay công ty tư nhân. Đối với các loại hính này thí công ty sẽ chấm dứt hoạt động khi một thành viên tham gia hợp danh rút ra khỏi công ty hay người chủ của công ty tư nhân chết đi.Còn đối với công ty cổ phần thí thậm chì ngay cả khi các nhà quản lý từ nhiệm hay bị bãi nhiệm và bị thay thế thí công ty cổ phần vẫn tồn tại. hay các cổ đông có thể rút khoản góp vốn của mính ra khỏi công ty bằng cách bán các cổ phần của mính cho những nhà đầu tư khác mà vẫn không hề làm gián đoạn hoạt động của công ty.

- Ngoài ra sự tách bạch này còn cho phép một công ty cổ phần làm những điều mà các loại hính doanh nghiệp khác như công ty tư nhân hay công ty hợp danh không thể làm được như: công ty cổ phần được quyền phát hành các loại chứng khoán rathị trường, có thể huy động vốn bằng cách phát hành các cổ phần mơì tới các nhà đầu tư và nó có thể dùng vốn chủ sở hữu của mính để mua chình cổ phần của mính nhằm mục đìch thu hồi lượng cổ phiếu đã phát hành về....

-
Câu 8: Chi phì thay mặt là: chi phì phát sinh khi có sự mâu thuẫn giữa mục tiêu của các cổ đông và các nhà quản lý và điều này đã tạo nên những vấn đề về người chủ (các cổ đông ) và người thay mặt (các nhà quản lý). Các cổ đông sẽ yêu cầu các nhà quản lý làm sao để gia tăng giá trị cho công ty nhưng các nhà quản lý có thể tự rút lui khỏi những công việc nặng nhọc này hay có thể thu vén cho cá nhân để làm giàu.

Những nguyên nhân dẫn đến sự hình thành chi phí thay mặt đó là:

- Các nhà quản lý không cố gắng thực hiện nhiệm vụ tối đa hoá giá trị công ty

- Các cổ đông sẽ gánh chịu phì tổn để kiểm soát ban quản lý và do đó ảnh hưởng đến công việc của họ. Nếu các cổ đông đồng thời cũng là nhà quản lý thí dĩ nhiên những chi phì này sẽ không phát sinh

Câu 9: Những khác biệt chính giữa các trung gian tài chính và các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh là:

Trung gian tài chình

- Có thể huy động vốn theo một cách đặc biệt vì dụ như: nhận tiền gửi ký thác hay bán các sản phẩm bảo hiểm

- Các trung gian tài chình đầu tư tiền dưới dạng các tài sản tài chình như các loại cổ phần và trái phiếu,hay cho các doanh nghiệp và các cá nhân vay.Do đó các trung gian tài chình nhận được các khoản thu nhập từ việc thiết lập một danh mục đầu tư các tài sản tài chình hiệu quả,và nguồn đầu tư lại được lấy từ việc phát hành các tài sản tài chình của mính cho mọi người có thể đầu tư khoản tiền nhàn rỗi dưới dạng tiền gửi ký thác, mua các sản phẩm bảo hiểm...

Doanh nghiệp hoạt động SXKD

- Không thể huy động vốn theo cách đặc biệt như của tài chình trung gian

- Các công ty hoạt động sản xuất kinh doanh thí chủ yếu đầu tư vào mua sắm các tài sản thực như nhà máy hay thiết bị máy móc.



Câu 10: Các trung gian tài chính đã đóng góp vai trò quan trọng khi thực hiên chức năng chu chuyển vốn một cách hiệu quả cho nền kinh tế đó là:

- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán : các trung gian tài chình ngoài việc đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt còn có các hính thức tha


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:


 
Sửa lần cuối:

Các chủ đề có liên quan khác

Top