Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường các Doanh nghiệp đều quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận và cung ứng hàng hoá ra thị trường. Đồng thời đảm bảo sự phát triển của mình, góp phần làm ổn định nền kinh tế chính trị của đất nước. Để thực hiện được mục tiêu trên, vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả cao vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một số Doanh nghiệp nói chung Doanh nghiệp thương mại nói riêng. Hiệu quả kinh tế được phản ánh thông qua các bộ phận trong các hoạt động kinh doanh phải bao gồm hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động, tiêu thụ hàng hoá.
Việc tiêu thụ hàng hoá trong Doanh nghiệp thương mại là chiếc cầu nối và là khu vực trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, từ đó ra các quyết sách định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Và cũng thông qua nhu cầu tiêu thụ làm thoả mãn nhu cầu tiêu thụ của xã hội.
Trong công tác quản lý không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh các Doanh nghiệp thương mại phải hạch toán, tính toán chính xác, kịp thời tình hình biến động về vật từ, tiền vốn và quá trình tiêu thụ hàng hoá. Nhiệm vụ đó đòi hỏi các Doanh nghiệp phải làm tốt công tác kế toán, trên cơ sở đó giúp cho công tác quản lý nói chung và công tác tiêu thụ hàng hoá được đầy đủ, kịp thời. Có như vậy mới gắn được lợi ích của nhà nước, tập thể, cá nhân và lao động.
Xuất phát từ những đặc điểm nói trên và quá trình học tập cùng thời gian thực tập tại Công ty, tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh em thấy nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là một khâu quan trọng trong công tác kế toán.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề trên nên em chọn đề tài: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các Doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội
Do sự hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm thực tế còn ít, mặc dừ bản thân đã rất cố gắng song bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các cán bộ công nhân viên trong Công ty để bài luận văn này hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I
Lý luận chung về kế toán Bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
I. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại
1. Khái niệm - vai trò của nghiệp vụ bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá hay từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền hay quyền được đòi tiền ở người mua.
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi về hình thái giá trị của hàng hoá. Hàng hoá của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức một vòng chu chuyển vốn cảu doanh nghiệp được hoàn thành.
Vai trò của bán hàng:
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận.
Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
2. Đặc điểm của quá trình bán hàng
Đặc điểm:
Đó là sự trao đổi mua bán có thoả thuận, Doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán, có sự chuyển đổi quyền sở hữu hàng hoá từ Doanh nghiệp sang khách hàng.
Doanh nghiệp giao hàng hoá cho khách hàng và nhận được từ họ một khoản tiền hay một khoản nợ tương ứng. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Căn cứ trên số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết quả kinh doanh trong kỳ của Doanh nghiệp.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dich bán hàng đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sỏ hữu sản phẩm hay hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hay quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu được xác đinh tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác đinh được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch.
3. Các cách bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Trong các doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hoá có thể được thực hiện theo các cách sau:
3.1. cách bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là cách bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện việc bán ra hay để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực chưa lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Trong bán buôn hàng hoá, thương bao gồm hai hình thức sau đây:
cách bán buôn hàng hoá qua kho:
Bán buôn hàng hoá qua kho là cách bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá phải được xuất ra từ trong kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong cách này có hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho thay mặt của bên mua.
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hay hợp đồng đã ký kết xuất kho hàng hoá.
cách bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng:
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng là cách bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấo không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hay chuyển bán ngay cho khách hàng. cách này có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao tay bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ): là hình thức bán mà người mua cử thay mặt đến nhận hàng do doanh nghiệp bán chỉ định theo hoá đơn của người bán đã nhận.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Là hình thức bán hàng mà bên bán tự vận chuyển hàng từ các điểm nhận hàng đến địa điểm của bên mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận chuyển tự có hay thuê ngoài.
3.2. cách bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là cách bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hay các tổ chức kinh tế hay các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo cách này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. cách bản lẻ thường có các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, quá trình bán hàng được tách thành hai giai đoạn: giai đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu tiền và giao hàng cho bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ngày hay ca bán, nhân viên bán có nhiệm vụ nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn những hàng hoá mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hoá đơn bán hàng.
Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán phải trả tiền ngay một lần.
3.3. cách bán hàng đại lý
Là cách bán hàng mà trong đó Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho Doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý.
3.4. cách bán hàng trả góp, trả chậm
Là cách bán hàng mà Doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo cách trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng hoá được xác định là tiều thụ.
4. cách thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể tiến hàng theo nhiều cách khác nhau tuỳ từng trường hợp vào sụ tín nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà sự lựa chọn cách thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các Doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các cách thanh toán sau:
cách thanh toán trực tiếp: là cách mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao.
cách thanh toán trả chậm: là cách thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển giao ngay sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán.
5. Giá cả hàng bán
Giá cả hàng bán của Doanh nghiệp thương mại là giá thoả thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hoá đơn hay hợp đồng mua bán. Tuy nhiên nguyên tắc xác định giá bán phải đảm bảo phù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hoá được xác định như sau:
Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế + Thặng dư số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đáp chi phí và hình thành lợi nhuận, nố tính theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hoá tiêu thụ
Như vậy:
Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế (1 + % Thặng số thương mại)
II. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại
1. Chứng từ sử dụng hạch toán ngiệp vụ bán hàng
Tuỳ theo cách, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Hoá đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Bảng kê bản lẻ hàng hoá.
Hoá đơn cước phí vận chuyển
Hoá đơn thuê kho, thuê bãi, bốc dỡ hàng hoá trong quá trình bán hàng
Hợp đồng kinh tế với khách hàng
Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
Phiếu thu, phiếu chi
Giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng
2. Tài khoản sử dụng
Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/TC/QĐ/CĐKT ngày 20/03/2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ tài chính thì kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài khoản sau đây:
* Tài khoản 511 “Doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hay sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán san phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng bao gồm tất cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
TK 511.1 “Doanh thu bán hàng hoá”
TK 511.2 “Doanh thu bán thành phẩm”
TK 511.3 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 511.4 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
TK 511.7 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
* Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
Tài khoản 512 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
TK 512.1 “Doanh thu bán hàng hoá”
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán Doanh nghiệp I
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2. Hệ thống kế toán Doanh nghiệp
Vụ chế độ kế toán
3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Nhà xuất bản tài chính
4. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
Nhà xuất bản Tài chính
5. Hướng dẫn thực hành kế toán trên sổ kế toán
Nhà xuất bản thống kê
6. Giáo trình hạch toán kế toán trong các Doanh nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội
Mục lục
Lời nói đầu …………………………………………………………………. 1
Phần I:
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các Doanh nghiệp thương mại...................... 3
I. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại ………………………………………………………………... 3
1. Khái niệm - vai trò của nghiệp vụ bán hàng………………………………… 3
2. Đặc điểm của quá trình bán hàng …………………………………………... 3
3. Các cách bán hàng trong doanh nghiệp thương mại ……………….. 4
3.1. cách bán buôn hàng hoá ………………………………………. 4
3.2. cách bán lẻ hàng hoá ………………………………………….. 5
3.3. cách bán hàng đại lý ………………………………………….. 6
3.4. cách bán hàng trả góp, trả chậm. …………………………….. 6
4. cách thanh toán…………………………………………………….. 6
5. Giá cả hàng bán ……………………………………………………………. 7
II. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại….. 7
1. Chứng từ sử dụng hạch toán ngiệp vụ bán hàng …………………………... 7
2. Tài khoản sử dụng ………………………………………………………… 8
3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng
3.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ …………. 10
3.1.1. cách bán buôn ………………………………………….10
3.1.2. cách bán lẻ …………………………………………….. 10
3.1.3. cách hàng đổi hàng ……………………………………. 10
3.1.4. cách bán hàng đại lý …………………………………… 10
3.1.5. cách bán hàng trả góp …………………………………. 11
3.1.6. cách tiêu thụ nội bộ ……………………………………. 11
3.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ …………….
4. Kế toán xác định kết quả bán hàng ………………………………………. 11
4.1. Kế toán chi phí bán hàng ……………………………………………. 11
4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ……………………………… 12
4.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng …………………………………. 13
5. Sổ sách sử dụng trong kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng ………………………………………………………………………….. 14
5.1. Hình thức sổ nhật ký chứng từ ………………………………………. 14
5.2. Hình thức Nhật ký sổ cái …………………………………………….. 14
5.3. Hình thức chứng từ ghi sổ …………………………………………… 15
5.4. Hình thức kế toán nhật ký chung …………………………………….. 15
Phần II:
Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội…………… 15
I. Khái quát chung về Công ty kinh doanh Than Hà Nội……………………….. 15
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty……………………………. 15
2. Chức năng và nhiệm cụ của Công ty………………………………………. 17
2.1.Chức năng…………………………………………………............... 17
2.2. Nhiệm vụ…………………………………………………………….. 17
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty…………………………….. 18
4. Cơ cấu tổ chức máy quản lý của Công ty………………………………… 19
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy …………………………………………….. 19
4.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí ………………………. 20
5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty kinh doah Than Hà Nội……………. 21
5.1.Tổ chức bộ máy kế toán……………………………………………… 21
5.2. Tổ chức hệ thống chứng từ…………………………………………… 22
5.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán………………………………….. 22
5.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán…………………………………………. 22
5.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán…………………………………… 23
II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội…………………………………………………………….. 23
1. Đặc điểm công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội……………………………………………………. 23
2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty……………………………………. 24
2.1. Tình hình nhập, xuất kho hàng hoá…………………………………. 24
2.2. Các cách bán hàng hoá tại Công ty………………………… 24
2.2.1. Bán theo hợp đồng………………………………………….. 25
2.2.2. cách bán lẻ than……………………………………. 26
2.2.3. Bán hàng nội bộ…………………………………………….. 26
2.3. Các cách thanh toán…………………………………………. 27
2.4. Kế toán giá vốn hàng bán…………………………………………… 28
2.5. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng……………………………………………………………………… 29
2.6. Kế toán thuế GTGT…………………………………………………. 30
3. Kế toán xác định kết quả bán hàng……………………………………… 30
3.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quan lý doanh nghiệp………… 30
3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng………………………………… 31
Phần III:
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội…………………. 33
I. Nhận xét vê kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội…………………………………………………………….. 33
1. Ưu điểm………………………………………………………………….. 33
2. Nhược điểm………………………………………………………………. 34
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội…………………………………….. 36
1. Hoàn thiện hạch toán ban đầu……………………………………………. 36
2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán……………………………………. 36
2.1. Hoàn thiện tài khoản kế toán phản ánh chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán……………………………………………………………… 36
2.2. Hoàn thiện tài khoản kế toán phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp…………………………………………………………… 37
3. Hoàn thiện sổ sách kế toán………………………………………………… 38
3.1. Hoàn thiện việc ghi chop doanh thu bán hàng………………………. 38
3.2. Hoàn thiện việc ghi chép giá vốn hàng bán………………………….. 38
3.3. Hoàn thiện việc ghi sổ chi tiết chi phí bán hàng……………………… 39
4. Hoàn thiện công tác lập báo cáo kế toán…………………………………... 39
5. áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán……………………... 40
Kết luận…………………………………………………………………..... 41
Tài liệu thao khảo…………………………………………………….42
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường các Doanh nghiệp đều quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận và cung ứng hàng hoá ra thị trường. Đồng thời đảm bảo sự phát triển của mình, góp phần làm ổn định nền kinh tế chính trị của đất nước. Để thực hiện được mục tiêu trên, vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả cao vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một số Doanh nghiệp nói chung Doanh nghiệp thương mại nói riêng. Hiệu quả kinh tế được phản ánh thông qua các bộ phận trong các hoạt động kinh doanh phải bao gồm hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động, tiêu thụ hàng hoá.
Việc tiêu thụ hàng hoá trong Doanh nghiệp thương mại là chiếc cầu nối và là khu vực trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, từ đó ra các quyết sách định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Và cũng thông qua nhu cầu tiêu thụ làm thoả mãn nhu cầu tiêu thụ của xã hội.
Trong công tác quản lý không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh các Doanh nghiệp thương mại phải hạch toán, tính toán chính xác, kịp thời tình hình biến động về vật từ, tiền vốn và quá trình tiêu thụ hàng hoá. Nhiệm vụ đó đòi hỏi các Doanh nghiệp phải làm tốt công tác kế toán, trên cơ sở đó giúp cho công tác quản lý nói chung và công tác tiêu thụ hàng hoá được đầy đủ, kịp thời. Có như vậy mới gắn được lợi ích của nhà nước, tập thể, cá nhân và lao động.
Xuất phát từ những đặc điểm nói trên và quá trình học tập cùng thời gian thực tập tại Công ty, tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh em thấy nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là một khâu quan trọng trong công tác kế toán.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề trên nên em chọn đề tài: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các Doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội
Do sự hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm thực tế còn ít, mặc dừ bản thân đã rất cố gắng song bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các cán bộ công nhân viên trong Công ty để bài luận văn này hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I
Lý luận chung về kế toán Bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
I. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại
1. Khái niệm - vai trò của nghiệp vụ bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá hay từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền hay quyền được đòi tiền ở người mua.
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi về hình thái giá trị của hàng hoá. Hàng hoá của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức một vòng chu chuyển vốn cảu doanh nghiệp được hoàn thành.
Vai trò của bán hàng:
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận.
Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
2. Đặc điểm của quá trình bán hàng
Đặc điểm:
Đó là sự trao đổi mua bán có thoả thuận, Doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán, có sự chuyển đổi quyền sở hữu hàng hoá từ Doanh nghiệp sang khách hàng.
Doanh nghiệp giao hàng hoá cho khách hàng và nhận được từ họ một khoản tiền hay một khoản nợ tương ứng. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Căn cứ trên số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết quả kinh doanh trong kỳ của Doanh nghiệp.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dich bán hàng đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sỏ hữu sản phẩm hay hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hay quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu được xác đinh tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác đinh được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch.
3. Các cách bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Trong các doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hoá có thể được thực hiện theo các cách sau:
3.1. cách bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là cách bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện việc bán ra hay để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực chưa lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Trong bán buôn hàng hoá, thương bao gồm hai hình thức sau đây:
cách bán buôn hàng hoá qua kho:
Bán buôn hàng hoá qua kho là cách bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá phải được xuất ra từ trong kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong cách này có hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho thay mặt của bên mua.
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hay hợp đồng đã ký kết xuất kho hàng hoá.
cách bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng:
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng là cách bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấo không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hay chuyển bán ngay cho khách hàng. cách này có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao tay bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ): là hình thức bán mà người mua cử thay mặt đến nhận hàng do doanh nghiệp bán chỉ định theo hoá đơn của người bán đã nhận.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Là hình thức bán hàng mà bên bán tự vận chuyển hàng từ các điểm nhận hàng đến địa điểm của bên mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận chuyển tự có hay thuê ngoài.
3.2. cách bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là cách bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hay các tổ chức kinh tế hay các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo cách này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. cách bản lẻ thường có các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, quá trình bán hàng được tách thành hai giai đoạn: giai đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu tiền và giao hàng cho bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ngày hay ca bán, nhân viên bán có nhiệm vụ nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn những hàng hoá mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hoá đơn bán hàng.
Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán phải trả tiền ngay một lần.
3.3. cách bán hàng đại lý
Là cách bán hàng mà trong đó Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho Doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý.
3.4. cách bán hàng trả góp, trả chậm
Là cách bán hàng mà Doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo cách trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng hoá được xác định là tiều thụ.
4. cách thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể tiến hàng theo nhiều cách khác nhau tuỳ từng trường hợp vào sụ tín nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà sự lựa chọn cách thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các Doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các cách thanh toán sau:
cách thanh toán trực tiếp: là cách mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao.
cách thanh toán trả chậm: là cách thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển giao ngay sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán.
5. Giá cả hàng bán
Giá cả hàng bán của Doanh nghiệp thương mại là giá thoả thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hoá đơn hay hợp đồng mua bán. Tuy nhiên nguyên tắc xác định giá bán phải đảm bảo phù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hoá được xác định như sau:
Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế + Thặng dư số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đáp chi phí và hình thành lợi nhuận, nố tính theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hoá tiêu thụ
Như vậy:
Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế (1 + % Thặng số thương mại)
II. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại
1. Chứng từ sử dụng hạch toán ngiệp vụ bán hàng
Tuỳ theo cách, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Hoá đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Bảng kê bản lẻ hàng hoá.
Hoá đơn cước phí vận chuyển
Hoá đơn thuê kho, thuê bãi, bốc dỡ hàng hoá trong quá trình bán hàng
Hợp đồng kinh tế với khách hàng
Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
Phiếu thu, phiếu chi
Giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng
2. Tài khoản sử dụng
Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/TC/QĐ/CĐKT ngày 20/03/2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ tài chính thì kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài khoản sau đây:
* Tài khoản 511 “Doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hay sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán san phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng bao gồm tất cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
TK 511.1 “Doanh thu bán hàng hoá”
TK 511.2 “Doanh thu bán thành phẩm”
TK 511.3 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 511.4 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
TK 511.7 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
* Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
Tài khoản 512 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
TK 512.1 “Doanh thu bán hàng hoá”
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán Doanh nghiệp I
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2. Hệ thống kế toán Doanh nghiệp
Vụ chế độ kế toán
3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Nhà xuất bản tài chính
4. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
Nhà xuất bản Tài chính
5. Hướng dẫn thực hành kế toán trên sổ kế toán
Nhà xuất bản thống kê
6. Giáo trình hạch toán kế toán trong các Doanh nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội
Mục lục
Lời nói đầu …………………………………………………………………. 1
Phần I:
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các Doanh nghiệp thương mại...................... 3
I. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại ………………………………………………………………... 3
1. Khái niệm - vai trò của nghiệp vụ bán hàng………………………………… 3
2. Đặc điểm của quá trình bán hàng …………………………………………... 3
3. Các cách bán hàng trong doanh nghiệp thương mại ……………….. 4
3.1. cách bán buôn hàng hoá ………………………………………. 4
3.2. cách bán lẻ hàng hoá ………………………………………….. 5
3.3. cách bán hàng đại lý ………………………………………….. 6
3.4. cách bán hàng trả góp, trả chậm. …………………………….. 6
4. cách thanh toán…………………………………………………….. 6
5. Giá cả hàng bán ……………………………………………………………. 7
II. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại….. 7
1. Chứng từ sử dụng hạch toán ngiệp vụ bán hàng …………………………... 7
2. Tài khoản sử dụng ………………………………………………………… 8
3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng
3.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ …………. 10
3.1.1. cách bán buôn ………………………………………….10
3.1.2. cách bán lẻ …………………………………………….. 10
3.1.3. cách hàng đổi hàng ……………………………………. 10
3.1.4. cách bán hàng đại lý …………………………………… 10
3.1.5. cách bán hàng trả góp …………………………………. 11
3.1.6. cách tiêu thụ nội bộ ……………………………………. 11
3.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ …………….
4. Kế toán xác định kết quả bán hàng ………………………………………. 11
4.1. Kế toán chi phí bán hàng ……………………………………………. 11
4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ……………………………… 12
4.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng …………………………………. 13
5. Sổ sách sử dụng trong kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng ………………………………………………………………………….. 14
5.1. Hình thức sổ nhật ký chứng từ ………………………………………. 14
5.2. Hình thức Nhật ký sổ cái …………………………………………….. 14
5.3. Hình thức chứng từ ghi sổ …………………………………………… 15
5.4. Hình thức kế toán nhật ký chung …………………………………….. 15
Phần II:
Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội…………… 15
I. Khái quát chung về Công ty kinh doanh Than Hà Nội……………………….. 15
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty……………………………. 15
2. Chức năng và nhiệm cụ của Công ty………………………………………. 17
2.1.Chức năng…………………………………………………............... 17
2.2. Nhiệm vụ…………………………………………………………….. 17
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty…………………………….. 18
4. Cơ cấu tổ chức máy quản lý của Công ty………………………………… 19
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy …………………………………………….. 19
4.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí ………………………. 20
5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty kinh doah Than Hà Nội……………. 21
5.1.Tổ chức bộ máy kế toán……………………………………………… 21
5.2. Tổ chức hệ thống chứng từ…………………………………………… 22
5.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán………………………………….. 22
5.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán…………………………………………. 22
5.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán…………………………………… 23
II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội…………………………………………………………….. 23
1. Đặc điểm công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội……………………………………………………. 23
2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty……………………………………. 24
2.1. Tình hình nhập, xuất kho hàng hoá…………………………………. 24
2.2. Các cách bán hàng hoá tại Công ty………………………… 24
2.2.1. Bán theo hợp đồng………………………………………….. 25
2.2.2. cách bán lẻ than……………………………………. 26
2.2.3. Bán hàng nội bộ…………………………………………….. 26
2.3. Các cách thanh toán…………………………………………. 27
2.4. Kế toán giá vốn hàng bán…………………………………………… 28
2.5. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng……………………………………………………………………… 29
2.6. Kế toán thuế GTGT…………………………………………………. 30
3. Kế toán xác định kết quả bán hàng……………………………………… 30
3.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quan lý doanh nghiệp………… 30
3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng………………………………… 31
Phần III:
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội…………………. 33
I. Nhận xét vê kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội…………………………………………………………….. 33
1. Ưu điểm………………………………………………………………….. 33
2. Nhược điểm………………………………………………………………. 34
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội…………………………………….. 36
1. Hoàn thiện hạch toán ban đầu……………………………………………. 36
2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán……………………………………. 36
2.1. Hoàn thiện tài khoản kế toán phản ánh chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán……………………………………………………………… 36
2.2. Hoàn thiện tài khoản kế toán phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp…………………………………………………………… 37
3. Hoàn thiện sổ sách kế toán………………………………………………… 38
3.1. Hoàn thiện việc ghi chop doanh thu bán hàng………………………. 38
3.2. Hoàn thiện việc ghi chép giá vốn hàng bán………………………….. 38
3.3. Hoàn thiện việc ghi sổ chi tiết chi phí bán hàng……………………… 39
4. Hoàn thiện công tác lập báo cáo kế toán…………………………………... 39
5. áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán……………………... 40
Kết luận…………………………………………………………………..... 41
Tài liệu thao khảo…………………………………………………….42
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: