kiyo1032

New Member
Download Luận văn Lựa chọn phương án chiến lược phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO

Download Luận văn Lựa chọn phương án chiến lược phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO miễn phí





Ngành công nghiệp, trình độ chuyên môn của người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của quá trình phát triển. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng làm hạn chế khả năng đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất và quản lý ở các doanh nghiệp. Hiện có khoảng 73% lực lượng lao động công nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề thấp, do vậy, đã hạn chế khả năng tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm .
CNCBTP là một phân ngành của ngành công nghiệp, nên cũng không nằm ngoài khung khổ đó. Do phổ biến là giết mổ và chế biến thủ công, nhỏ lẻ nên số lao động của các cơ sở chế biến công nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

hút nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào ngành, vì thế cơ cấu giá trị sản xuất theo thành phần kinh tế của ngành CNCBTP và đồ uống đã thay đổi theo hướng tích cực.
Bảng 2.3 Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 ngành CNCBTP và đồ uống phân theo thành phần kinh tế.
Chỉ tiêu
đvt
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng GTSX
1000tỷ.đ
50,37
56,06
64,58
74,69
87,33
100,56
Tỷ trọng
%
100
100
100
100
100
100
DNNN
1000tỷ.đ
21,95
22,81
25,14
28,07
31,61
34,62
Tỷ trọng
%
43,58
40,69
38,92
37,58
36,19
34,43
DN ngoài Nhà nước
1000tỷ.đ
17,29
20,21
23,87
28,21
33,74
39,87
Tỷ trọng
%
34,32
36,05
36,96
37,77
38,63
39,65
DN có vốn đ.tư NNg
1000tỷ.đ
11,13
13,04
15,58
18,41
21,90
26,07
Tỷ trọng
%
22,10
23,26
24,12
24,65
25,18
25,93
Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ Niên giám Thống kê, (năm 2006 là số ước tính).
Mặc dù, tỷ trọng giá trị sản xuất của doanh nghiệp Nhà nước đã giảm qua các năm, song vẫn còn chiếm tỷ trọng cao (36,19% năm 2005), theo ước tính con số này còn 34,43% năm 2006. Cùng với việc giảm dần tỷ trọng mức đóng góp vào giá trị sản xuất của doanh nghiệp Nhà nước, hai nhóm doanh nghiệp còn lại đang nâng dần tỷ trọng giá trị sản xuất trong tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp. Xu hướng biến đổi này phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế của nước ta hiện nay.
2.1.3 Sản phẩm, thị trường của ngành CNCBTP Việt Nam
Hàng năm, khối lượng thịt qua chế biến chiếm tỷ lệ thấp trong tổng lượng thịt tiêu thụ nội địa. Từ thịt gia súc, gia cầm, người ta có thể chế biến được nhiều món ăn khác nhau: ngoài những món ăn truyền thống như: giò, chả, thịt quay, nem,..người ta còn chế biến nhiều món ăn theo kiểu phương Tây như: dăm bông, xúc xích, thịt xông khói, lạp xường, patê, thịt hộp,..Các sản phẩm truyền thống được chế biến chủ yếu bằng phương pháp thủ công, có trang bị một số máy tối thiểu như: máy xay thịt, lò quay bằng củi. Các món ăn theo kiểu phương Tây và đồ hộp được sản xuất trên dây chuyền công nghiệp với công xuất từ 1.000 tấn trở lên, như công ty đồ hộp Hạ Long, Vissan,..Ngoài ra, một số cơ sở chế biến quy mô nhỏ và vừa của các doanh nghiệp tư nhân chủ yếu sản xuất, chế biến các sản phẩm truyền thống và đồ ăn nguội theo kiểu châu Âu.
Ta thấy, mặc dù hàng năm nông nghiệp nước ta sản xuất ra khối lượng lớn sản phẩm nhưng tỷ lệ sản phẩm được chế biến còn thấp, đặc biệt là chế biến bằng công nghệ hiện đại. Chính vì thế, chất lượng, giá trị sản phẩm hàng hoá của ta thấp, khả năng cạnh tranh hạn chế.
Tỷ lệ nông sản, thực phẩm được chế biến và công nghệ chế biến các sản phẩm của Việt Nam như sau:
Bảng 2.4 Tỷ lệ chế biến một số nông sản, thực phẩm ở Việt Nam (đvt: %)
Hạng mục
Năm 2000
Năm 2005
1. Ép dầu thực vật
Trong đó: công nghệ hiện đại
1. Rau quả
Trong đó: công nghệ hiện đại
3. Thịt
Trong đó: công nghệ hiện đại
4. Lâm sản
Trong đó: công nghệ hiện đại
5. Thuỷ sản
Trong đó: công nghệ hiện đại
15
8
7
3
2
0,7
10
2
30
15
25
10
15
8
8
2
20
5
40
20
Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2006.
Đối với ngành chế biến thịt, nhiều chuyên gia cho rằng, nước ta chưa hình thành ngành công nghiệp này, bởi vì hầu hết các sản phẩm thịt đều được sử dụng ở dạng tươi sống (tỷ lệ thịt qua chế biến bằng công nghệ hiện đại năm 2005 mới đạt 2%). Trong khi đó, tỷ lệ này của Trung Quốc là 30%, của các nước công nghiệp hoá là 80%
.
Xuất khẩu thực phẩm ở nước ta hiện nay: (i) về mặt hàng: chỉ dừng lại ở xuất khẩu thịt lợn (thịt lợn mảnh, lợn sữa, lợn choai), còn các thịt khác (thịt bò, thịt gia cầm,..) chưa từng hiện diện trên thị trường thế giới; (ii) về thị trường: thị trường xuất khẩu của ta còn quá mỏng, chủ yếu chỉ ở thị trường dễ tính như: thị trường Nga và Hồng Kông. Các thị trường khác như Malaysia, Trung Quốc gần như mất chỗ đứng.
Bảng 2.5 Lượng và thị trường xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam qua các năm
Năm
Tổng số (tấn)
Chia ra
Thị trường Nga
Thị trường
Hồng Kông
Thị trường khác
SL (tấn)
Tỷ lệ (%)
SL (tấn)
Tỷ lệ (%)
SL (tấn)
Tỷ lệ (%)
1996 (*)
5.650
4.000
70,80
1.650
29,20
-
-
1997
10.000
5.500
55,00
4.500
45,00
-
-
1998
10.000
2.000
20,00
6.870
68,70
1.130
11,30
1999
7.100
-
-
5.000
70,42
2.100
29,58
2000
12.200
1.500
12,30
7.720
63,28
2.980
24,42
2001
27.300
15.000
54,95
8.800
32,23
3.500
12,82
2002
14.800
800
5,41
14.000
94,59
-
-
2003
16.494
100
0,61
16.394
99,39
-
-
2004 (**)
22.000
-
-
-
-
-
-
2005
19.000
-
-
-
-
-
-
2006
15.000
-
-
-
-
-
-
2007(dự báo)
18.000
-
-
-
-
-
-
Nguồn: (*) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2005;
(**) www.vinanet.gov.vn.
Khối lượng thịt xuất khẩu không ổn định qua các năm. Ở một số thị trường, hàng hoá thịt của chúng ta đang có nguy cơ mất dần, cụ thể: thị trường Nga, nhiều năm trước chúng ta xuất hàng chục ngàn tấn/năm. Nhưng mấy năm gần đây, chúng ta xuất vào thị trường này khoảng 100 tấn/năm. Nguyên nhân: (i) do thịt lợn của Brasil nhiều, giá rẻ ồ ạt tràn vào Nga. Giá thịt lợn mảnh ở nước ta khoảng 17 triệu đồng/tấn (trên 1.000USD/tấn), trong khi giá Brasil chào tại thị trường Nga (giá CIF) từ 850 USD đến 900 USD/tấn); thị trường Hồng Kông, giá chào bán của các doanh nghiệp Trung Quốc vào thị trường này với lợn choai là 1.200 USD/tấn, lợn sữa 1.400 USD/tấn, thấp hơn giá của ta từ 100 USD đến 150 USD/tấn Trần Kim Anh (2006), “Ngành Chăn nuôi với vấn đề xuất khẩu thịt lợn”, Tạp chí Chăn nuôi, (Số 4), tr 30-32.
; (ii) cả nước có 34 cơ sở tham gia sản giết mổ, chế biến thịt xuất khẩu, trong đó chỉ có 12 cơ sở được cơ quan thú y nước nhập khẩu (Nga và Hồng Kông) cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn Cục Chế biến Nông Lâm sản và nghề Muối, Bộ NN & PTNT, 2006.
; và (iii) ngoài ra, công tác thông tin thị trường trong những năm qua còn yếu và chưa được quan tâm đúng mức so với các ngành hàng nông sản khác. Thiếu những điều tra, khảo sát, nghiên cứu mang tính chiến lược về thị trường các sản phẩm chăn nuôi ở trong và ngoài nước làm cơ sở định hướng, hoạch định chiến lược và các chính sách phát triển ngành chăn nuôi và cho ngành CNCBTP.
2.2 THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM CỦA VIỆT NAM
Luận văn sử dụng mô hình “kim cương” để đánh giá thực trạng ngành CNCBTP của Việt Nam
2.2.1 Yếu tố đầu vào
2.2.1.1 Sản phẩm của ngành chăn nuôi
Đầu vào của ngành CNCB thịt là sản phẩm của ngành chăn nuôi. Nước ta, chăn nuôi đã và đang là trọng tâm phát triển của toàn ngành nông nghiệp. Nếu như những năm 60, 70 của thế kỷ XX, GDP của ngành chăn nuôi trong toàn ngành nông nghiệp khó đạt được hai con số, thì giai đoạn 1991 – 1995 đã đạt được 24,4%, giai đoạn 1996 – 2000 là 23% và giai đoạn 2000 – 2005 mặc dù dịch cúm gia cầm và dịch LMLM ở gia súc nhưng chỉ tiêu này vẫn đạt 22% Nguyễn Thanh (2006), “Ngành Chăn nuôi Việt Nam – cơ hội và thách thức khi hội nhập WTO”, Tạp chí NN & PTNT, Kỳ I-Tháng 10, trang 9.
.
Bảng 2.6 Số lượng gia súc, gia cầm của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2006
ĐVT: triệu con
2001
2002
2003
2004(1)
2005(2)
2006(3)
T.t...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
Q Lựa chọn phương pháp định giá BIDV Khoa học Tự nhiên 0
S Lựa chọn và kiểm chứng một chế độ điện phân đã được dùng trong công nghiệp, khảo sát tính chất điện hoá của sản phẩm bằng phương pháp điện hóa sử dụng máy đo điện hoá Luận văn Kinh tế 0
Q nâng cao hiệu quả đối với việc lựa chọn phương tiện quảng cáo cho thương hiệu Viettel trên thị trường Miền Bắc Luận văn Kinh tế 0
D NHẬN BIẾT VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP THỂ HIỆN BẢN ĐỒ Khoa học Tự nhiên 0
P Lựa chọn nội dụng và phương pháp phù hợp trong giảng dạy môn Luận văn Sư phạm 0
N Nghiên cứu lựa chọn xúc tác và phương pháp xử lý policlobiphenyl (PCBs) trong phế thải dầu biến thế Luận văn Sư phạm 0
H Nghiên cứu áp dụng các phương pháp đánh giá và lựa chọn thông tin trong xử lý - phân tích số liệu địa vật lý Khoa học Tự nhiên 0
B Kiểm tra kiến thức học sinh bằng các câu hỏi tự luận để lựa chọn các phương án nhiễu cho hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương I sinh học 11 ban cơ bản Luận văn Sư phạm 0
T Kiểm tra kiến thức học sinh bằng các câu hỏi tự luận để lựa chọn các phương án nhiễu cho hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương II, III sinh học 10 ban cơ bản Luận văn Sư phạm 0
B [Free] Xây dựng một phân hệ hỗ trợ một số quy trình phân loại và sắp xếp các phương án cần lựa chọn Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top