xin lỗi muontennguoi, đúng là chỉ có 60 ngày. Sau đây là toàn văn Nghị định 44 về lao động, các bạn tham tiềmo thêm nhé: Số: 44/2003/NĐ-CP Hà Nội , Ngày 09 tháng 05 năm 2003 NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦQuy định rõ hơn và chỉ dẫn thi hành một số điềucủa Bộ luật Lao động về hợp cùng lao động CHÍNH PHỦCăn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, NGHỊ ĐỊNH:Chương I-' + '-' + '- Điều 2. 1. Tổ chức, cá nhân sau đây khi sử dụng lao động phải thực hiện giao kết hợp cùng lao động: a) Doanh nghề thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghề nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;b) Doanh nghề của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;c) Các cơ quan hành chính, sự nghề có sử dụng lao động bất phải là công chức, viên chức nhà nước;d) Các tổ chức kinh tế thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân sử dụng lao động bất phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ;đ) Hợp tác xã (với người lao động bất phải là xã viên), hộ gia (nhà) đình và cá nhân có sử dụng lao động;e) Các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao ngoài công lập thành lập theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.g) Cơ quan, tổ chức, cá nhân, nước ngoài hay quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hay tham gia (nhà) có quy định khác;h) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam sử dụng lao động nước ngoài, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hay tham gia (nhà) có quy định khác.2. Các trường hợp bất áp dụng hợp cùng lao động quy định tại Điều 4 của Bộ luật Lao động được quy định như sau: a) Những người thuộc đối tượng điều chỉnh của Pháp lệnh Cán bộ, công chức;b) Đại biểu Quốc hội, lớn biểu Hội cùng nhân dân các cấp chuyên trách, người giữ các chức vụ trong cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân được Quốc hội hay Hội cùng nhân dân các cấp bầu hay cử ra theo nhiệm kỳ;c) Người được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong doanh nghề nhà nước;d) Thành viên Hội cùng quản trị doanh nghiệp;đ) Những người thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động theo Quy chế của tổ chức đó;e) Cán bộ chuyên trách công tác đảng, công đoàn, thanh niên trong các doanh nghề nhưng bất hưởng lương của doanh nghiệp;g) Xã viên Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã bất hưởng trước lương, trước công;h) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghề và viên chức trong lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.Chương IIHÌNH THỨC, NỘI DUNG, LOẠI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNGĐiều 3. Hình thức, nội dung giao kết hợp cùng lao động quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:1. Hợp cùng lao động ký kết bằng văn bản, theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.2. Hợp cùng lao động ký kết bằng văn bản hay giao kết bằng miệng phải bảo đảm nội dung quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động vừa sửa đổi, bổ sung.Trong trường hợp giao kết bằng miệng, nếu cần có người chứng kiến thì hai bên thoả thuận.Điều 4. Việc áp dụng loại hợp cùng lao động quy định tại Điều 27 của Bộ luật Lao động vừa sửa đổi, bổ sung được quy định như sau:1. Hợp cùng lao động bất xác định thời (gian) hạn áp dụng cho những công chuyện không xác định được thời (gian) điểm kết thúc hay những công chuyện có thời (gian) hạn trên 36 tháng;2. Hợp cùng lao động xác định thời (gian) hạn áp dụng cho những công chuyện xác định được thời (gian) điểm kết thúc trong khoảng thời (gian) gian từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng;3. Hợp cùng lao động theo mùa vụ hay theo một công chuyện nhất định có thời (gian) hạn dưới 12 tháng áp dụng cho những công chuyện có thể trả thành trong khoảng thời (gian) gian dưới 12 tháng hay để tạm thời (gian) thay thế người lao động bị kỷ luật chuyển làm công chuyện khác có thời (gian) hạn, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp cùng lao động, người lao động nghỉ chuyện vì lý do khác và hợp cùng với người vừa nghỉ hưu.4. Khi hợp cùng lao động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm chuyện thì trong thời (gian) hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp cùng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp cùng lao động mới. Trong thời (gian) gian chưa ký được hợp cùng lao động mới, hai bên phải tuân theo hợp cùng lao động vừa giao kết. Khi hết thời (gian) hạn 30 ngày mà bất ký hợp cùng lao động mới, hợp cùng lao động vừa giao kết trở thành hợp cùng lao động bất xác định thời (gian) hạn. Trường hợp ký hợp cùng lao động mới là hợp cùng xác định thời (gian) hạn, thì chỉ được ký thêm một thời (gian) hạn bất quá 36 tháng, sau đó nếu người lao động tiếp tục làm chuyện thì ký hợp cùng lao động bất xác định thời (gian) hạn; nếu bất ký thì đương nhiên trở thành hợp cùng lao động bất xác định thời (gian) hạn.Chương IIIGIAO KẾT, THAY ĐỔI, TẠM HOÃN, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNGĐiều 5. Giao kết hợp cùng lao động quy định tại Điều 30 và Điều 120 của Bộ luật Lao động được quy định như sau: 1. Hợp cùng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động hay có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động với người được uỷ quyền hợp pháp thay mặt cho nhóm người lao động. Trường hợp do người uỷ quyền hợp pháp ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, đất chỉ thường trú, nghề nghề và chữ ký của từng người lao động. Hợp cùng này có hiệu lực như ký kết với từng người và chỉ áp dụng trong trường hợp người sử dụng lao động cần lao động để giải quyết một công chuyện nhất định, theo mùa vụ mà thời (gian) hạn kết thúc dưới 12 tháng hay công chuyện xác định được thời (gian) gian kết thúc từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.2. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp cùng lao động với nhiều người sử dụng lao động nếu có tiềm năng thực hiện nhiều hợp cùng và phải bảo đảm thời (gian) giờ làm việc, thời (gian) giờ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật. Đối với hợp cùng lao động ký với người vừa nghỉ hưu, người làm công chuyện có thời (gian) hạn dưới 3 tháng thì khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trước tàu xe, nghỉ hàng năm được tính gộp vào trước lương hay trước công của người lao động.3. Đối với ngành nghề và công chuyện được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm chuyện theo quy định tại Điều 120 của Bộ luật Lao động, thì chuyện giao kết hợp cùng lao động phải có sự cùng ý bằng văn bản của cha, mẹ hay người giám hộ hợp pháp của người đó mới có giá trị.Điều 6. Phương án sử dụng lao động quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động vừa sửa đổi, bổ sung được quy định như sau: Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hay quyền sử dụng tài sản của doanh nghề mà bất sử dụng hết số lao động hiện có thì phải lập phương án sử dụng lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Số lao động tiếp tục được sử dụng;2. Số lao động đưa đi đào làm ra (tạo) lại để tiếp tục sử dụng;3. Số lao động nghỉ hưu;4. Số lao động phải chấm dứt hợp cùng lao động;5. Người sử dụng lao động cũ và người sử dụng lao động kế tiếp phải có trách nhiệm giải quyết các quyền lợi của người lao động, trong đó phải xác định rõ trách nhiệm về khoản kinh phí đào tạo, kinh phí trả trợ cấp mất chuyện làm cho người lao động phải chấm dứt hợp cùng lao động.Khi xây dựng phương án sử dụng lao động phải có sự tham gia (nhà) của Công đoàn cơ sở và khi thực hiện phải thông báo với cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh về lao động.Điều 7. Người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận về chuyện làm thử quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động được quy định như sau: 1. Thời gian thử chuyện không được quá 60 ngày đối với công chuyện có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.2. Thời gian thử chuyện không được quá 30 ngày đối với chức danh nghề cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghề vụ.3. Thời gian thử chuyện không được quá 6 ngày đối với những lao động khác.4. Hết thời (gian) gian thử việc, người sử dụng lao động thông báo kết quả làm thử cho người lao động. Nếu đạt yêu cầu hai bên phải tiến hành ký kết hợp cùng lao động hay người lao động bất được thông báo mà vẫn tiếp tục làm chuyện thì người đó đương nhiên được làm chuyện chính thức.Điều 8. Hiệu lực và chuyện thay đổi nội dung hợp cùng lao động quy định tại Điều 33 của Bộ luật Lao động vừa sửa đổi, bổ sung được quy định như sau: 1. Khi ký kết hợp cùng lao động hai bên phải thoả thuận cụ thể ngày có hiệu lực của hợp cùng lao động và ngày bắt đầu làm việc. Trường hợp người lao động đi làm ngay sau khi ký kết hợp cùng lao động, thì ngày có hiệu lực là ngày ký kết. Trường hợp người lao động vừa đi làm một thời (gian) gian sau đó mới ký hợp cùng lao động hay hợp cùng lao động miệng, thì ngày có hiệu lực là ngày người lao động bắt đầu làm việc. 2. Trong quá trình thực hiện hợp cùng lao động, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp cùng lao động phải báo cho bên kia biết trước ít nhất ba ngày. Khi vừa chấp thuận thì hai bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung thủ tục thay đổi hợp cùng theo chỉ dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hay ký kết hợp cùng lao động mới. Trong thời (gian) gian tiến hành thoả thuận hai bên vẫn phải tuân theo hợp cùng đã ký kết. Trường hợp hai bên bất thoả thuận được thì tiếp tục thực hiện hợp cùng lao động vừa giao kết hay thoả thuận chấm dứt hợp cùng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Bộ luật Lao động.-' + '-' + '-còn tiếp