forevergiacmo

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải lấy mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động Kinh doanh làm phương châm hành động. Chỉ có doanh nghiệp nào làm ăn có hiệu quả mới có đủ thực lực để cạnh tranh trên thị trường.
Ngành hàng không là một trong những ngành kinh tế quan trọng, then chốt của mọi nền kinh tế quốc dân. Do đó việc nghiên cứu thực trạng hiệu quả Kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành Hàng không nói riêng là quan trọng. cần có những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động Kinh doanh của các doanh nghiệp này. Theo mục tiêu đó, trong quá trình thực tập tại công ty Xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX tui đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả Kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình và hy vọng sẽ góp một phần bé nhỏ vào lý luận và phương pháp xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả Kinh doanh ở công ty xuất nhập khẩu Hàng không nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài trình bầy khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến hiệu quả nói chung và hiệu quả hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Phân tích thực trạng, phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX từ đó tìm ra những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Trên cơ sở đó, chuyên đề đưa ra một số giải pháp đối với Tổng Công ty Hàng không và với các cơ quan Nhà nước nhằm tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu chuyên đề
Chuyên đề lấy hoạt kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không trong 3 năm gần đây 2001 – 2004 làm đối tượng nghiên cứu.
Kết cấu của chuyên đề
Ngoài mở đầu và phần kết luận đề tài gồm 3 chương.
Chương I: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường.
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX.
Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX..










CHƯƠNG I
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LÀ NHIỆM VỤ CƠ BẢN VÀ LÂU DÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
I. QUAN NIỆM CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh.
Mặc dù có sự thống nhất cho rằng phạm trù hiệu quả kinh tế phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế , song có rất nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế đứng trên những góc độ nghiên cứu khác nha, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Có thể kể ra đây một vài đại diện.
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế , là doanh thu tiêu thụ hàng hóa” ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quan niệm này không phản ánh được bản chất của kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vì rằng doanh thu có thể tăng do tăng chi phí, mở rộng các nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan niệm này chúng có cùng hiệu quả.
Có quan điểm khác cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế sao cho tối ưu nhất và không thể có mức cao hơn. Tuy nhiên, một số nhà kinh tế học khác lại quan điểm rằng: “Hiệu quả kinh tế là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí kinh doanh”. Quan niệm này đã biểu hiện được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao. Nhưng quan niệm này mới chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần tham gia vào quá trình sản xuất. Hơn nữa xét trên quan điểm của triết học Mác-Lênin thì sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Do đó tồn tại quan niệm “Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số kết quả đầu vào và chi phí bỏ ra để được kết quả đó”. Quan niệm này gắn kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố.
Từ những quan niệm cơ bản trên về hiệu quả kinh tế ta có thể khẳng định hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vậtlực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Hiện nay, thông thường để đánh giá hiệu quả kinh doanh người ta thường so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình sản xuất. Nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh ta có:

Hiệu quả kinh doanh
= Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, doanh thu thuần, lợi nhuận thuần … Còn chi phí đầu vào bao gồm lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Cách đánh giá này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng một số vốn đã bỏ ra để thu được kết quả cao hơn khi H>1. Khi H càng lớn thì chứng tỏ quá trình sản xuất kinh doanh càng đạt hiệu quả.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo như sau:

Hiệu quả kinh doanh
= Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra
Công thức này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nó cho biết để có được một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí (hay vốn) ở đầu vào.
2. Bản chất của hiệu quả kinh tế trong kinh doanh thương mại quốc tế.
Hiện nay ở nước ta kinh doanh thương mại quốc tế có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII nhấn mạnh: “Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, tăng khả năng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến sau, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ”…
Đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nước ta, vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế trở thành một vấn đề cấp bách vì:
- Nâng cao hiệu quả kinh tế kinh doanh thương mại quốc tế là một nhân tố quyết định để chúng ta tham gia vào phân công lao động quốc tế, thâm nhập thị trường nước ngoài. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế còn là yêu cầu tất yếu của việc thực hiện quy luật tiết kiệm.
- Kinh doanh thương mại quốc tế thông qua hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đem lại cho nền kinh tế quốc dân nói chung bằng cách làm đa dạng hóa hay làm tăng khối lượng giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân và mặt khác làm tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trong trao đổi với nước ngoài, tạo thêm tích lũy cho quá trình tái sản xuất trong nước, góp phần cải thiện đời sống nhân dân trong nước.
- Hiệu quả kinh tế xã hội mà chủ được thẩm định bởi thị trường chính là tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương hướng hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế.
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong kinh doanh thương mại quốc tế là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao động xã hội và tăng thu nhập quốc dân có thể sử dụng, qua đó tạo thêm nguồn tích lũy cho sản xuất và nâng cao mức sống trong nước. Nhưng thực tế xác định một cách chính xác hiệu quả kinh tế kinh doanh thương mại quốc tế đối với nền kinh tế nói chung thường khó khăn, vì tác động của nó phải thông qua nhiều khu vực, nhiều công đoạn, nhiều tổ chức thực hiện khác nhau và chịu ảnh hưởng không ít của nhiều yếu tố sản xuất và chi phí sản xuất đan chéo nhau. Nhưng yếu tố của công tác quản lý và hạch toán lại đòi hỏi phải xác định được hiệu quả kinh tế kinh doanh thương mại quốc tế đối với nền kinh tế quốc dân và của từng doanh nghiệp. Do đó chúng ta sẽ đi nghiên cứu những biểu hiện khác nhau của hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thương mại quốc tế qua cách phân loại hiệu quả kinh tế trong phần tiếp theo đây.
3. Phân loại hiệu quả kinh tế trong kinh doanh thương mại quốc tế.
Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả kinh tế của ngành kinh doanh thương mại quốc tế được biểu hiện ở những đặc trưng, ý nghĩa cụ thể khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế kinh doanh thương mại quốc tế theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho công tác quản lý thương mại. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu, mức hiệu quả và xác định những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế kinh doanh thương mại quốc tế. Có thể phân hiệu quả kinh tế thành các loại sau:
- Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế – xã hội của nền kinh tế quốc dân.
* Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh tế của từng doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
* Hiệu quả kinh tế xã hội mà kinh doanh thương mại quốc tế đem lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của hoạt động thương mại quốc tế vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế , tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho Ngân sách, giải quyết việc làm, cải thịên đời sống nhân dân …
- Xác định đúng nguyên giá tài sản cố định, trên cơ sở tính đủ khấu hao.
- Trong quá trình sử dụng tài sản cố định, khi tài sản cố định bị hao mòn, giá trị sử dụng bị giảm sút thì đến một lúc nào đó chúng không thể sử dụng được nữa vì thế muốn đạt được hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao cần tiến hành đổi mới tài sản cố định.
- Công ty nên lập các kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị máy móc định kỳ để bảo đảm an toàn và nâng cao độ bền của máy móc thiết bị.
- Công ty nên có một quy chế đầy đủ, chi tiết về chế độ gìn giữa máy móc thiết bị. Giáo dục cán bộ công nhân viên có ý thức giữ gìn máy móc thiết bị vì đó là tài sản chung của công ty nên ai cũng phải có trách nhiệm bảo vệ tránh tình trạng máy móc chưa tính hết khấu hao đã bị hỏng hóc không sử dụng được.
- Về vấn đề phát triển vốn cố định của công ty cần chú trọng đến khâu hiện đại hoá hệ thống máy móc thiết bị, nhượng bán hay thanh lý những máy móc cũ lạc hậu. Tuy nhiên, khi đầu tư mới các trang thiết bị hiện đại công ty cần cân nhắc về nhiều vấn đề như nguồn vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế …
b. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn lưu động.
Để giữ vững được vị trí và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động của công ty trên thị trường trong và ngoài nước công ty cần bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh. Để làm được điều này yêu cầu các phương án sử dụng vốn kinh doanh phải gắn với phương pháp sản xuất kinh doanh hợp lý và có hiệu quả. Vốn lưu động sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh lại được chuyển tiếp vào cáchoạt động trong kinh doanh sau do đó công ty cần tạo ra nguồn vốn lưu động kịp thời để bổ sung đầy đủ vốn lưu động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh đặt ra.
III. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM.
Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả, đặc biệt trong lĩnh vực nhập khẩu ngoài sự nỗ lực của công ty cũng cần có sự hỗ trợ từ phía Tổng công ty và các cơ quan Nhà nước với những cơ chế và Chính sách hỗ trợ thích hợp.
1. Đối với Nhà nước.
Dựa trên quan điểm chung của Nhà nước ta hiện nay là các công ty kinh doanh trong cơ chế thị trường của sự quản lý và điều tiết của Nhà nước, để tạo điều kiện cho công ty xuất nhập khẩu Hàng không phát huy hết khả năng của mình trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu Nhà nước cần xem xét một số biện pháp, chính sách sau:
* Hiện nay AIRIMEX đang đảm nhiệm vai trò nhập khẩu các thiết bị công nghệ cao cho ngành Hàng không Việt Nam, là những mặt hàng quan trọng, phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển của đất nước. Vì mặt hàng này thường sử dụng lượng vốn lớn, hơn nữa thường lại là nhập khẩu uỷ thác hưởng hoa hồng nên lợi nhuận không cao. Do vậy, Nhà nước cần có chính sách ưu tiên những Chính sách cho vay ưu đãi hơn nữa trong việc nhập khẩu các trang thiết bị cao cấp này.
* Về máy móc phục vụ văn phòng: Theo quy định của Bộ tài chính việc tính khấu hao là quá lâu, một máy vi tính thời gian trích khấu hao là 4 năm so với tốc độ phát triển nhanh chóng của lĩnh vực tin học như hiện nay thì đó quả là bất lợi cho các công ty, do đó Nhà nước cần quy định rút ngắn hơn thời gian tính khấu hao này.
2. Đối với Tổng công ty Hàng không Việt Nam :
Là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, hoạt động kinh doanh sản xuất nhập khẩu chủ yếu là trang thiết bị máy móc phục vụ ngành Hàng không . Do vậy, sự tác động của Tổng công ty có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt khác, các khách hàng chính của công ty là các thành viên của Tổng công ty. Do vậy, mối quan hệ giữa các đơn vị trong ngành Hàng không Việt Nam có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Để thực hiện được những mục tiêu đã đề ra của mình, công ty xuất nhập khẩu Hàng không xin kiến nghị với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam vàTổng công ty Hàng không Việt Nam một số vấn đề lớn sau:
- Tổng công ty Hàng không Việt Nam mới đi vào hoạt động, do vậy các quy chế về xuất nhập khẩu chưa được đầy đủ và rõ ràng. Trong những năm tới công ty mong muốn được sự quan tâm hơn nữa của Tổng công ty Hàng không Việt Nam và Ban hành một quy chế rõ ràng về xuất nhập khẩu các trang thiết bị máy móc thiết bị phục vụ ngành Hàng không trong đó nên quy định rõ ràng, cụ thể vai trò chủ chốt trong công tác xuất nhập khẩu của AIRIMEX, quy định rõ các đơn vị trong ngành Hàng không khi nhập khẩu các trang thiết bị, vật tư, khi tái đều uỷ thác qua AIRIMEX để tránh lãng phí tài lực của các công ty.
- Công ty xuất nhập khẩu Hàng không là đơn vị duy nhất trong ngành hiện nay chưa có trụ sở làm việc phù hợp, đề nghị Tổng công ty tạo mọi điều kiện ưu đãi (nhất là về vốn) để công ty xây dựng trụ sở làm việc tạo đà cho công ty phát triển theo kế hoạch đã đề ra.
- Để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đề nghị Tổng công ty bổ sung thêm vốn, hay tạo mọi điều kiện thuận lợi để công ty tiếp nhận quỹ tài trợ quốc tế hay là vốn đầu tư của các tổ chức nước ngoài.
- Công ty mong được sự quan tâm hơn nữa trong việc mở rộng mặt hàng, ngành hàng kinh doanh, không chỉ mặt hàng phục vụ ngành Hàng không, mà cả những mặt hàng ngoài ngành như việc nhập ôtô, xe máy, ti vi …Với uy tín và năng lực hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty có thể tạo điều kiện thuận lợi cho công ty xuất nhập khẩu Hàng không Việt Nam trong các vấn đề: Tìm kiếm nguồn hàng, bạn hàng mới.
- Tổng công ty Hàng không nên tạo điều kiện và kinh phí cho công ty thành lập thêm văn phòng thay mặt ở nước ngoài nhằm chủ động tìm kiếmđối tác và bạn hàng. Thực tế nhiều năm cho thấy, những hiểu biết kém cỏi và thiếu thông tin về thị trường nước ngoài đã gây trở ngại lớn đến việc kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, gây ra tình trạng mua đắt, mua qua quá nhiều trung gian làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.





KẾT LUẬN
Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX là một đơn vị kinh doanh trong ngành Hàng không- một ngành kinh tế kỹ thuật then chốt của đất nước. Xuất phát từ yêu cầu phát triển của ngành Hàng không Việt Nam, kết quả với chức năng nhiệm vụ của một đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế thị trường vấn đề đạt và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã trở thành mục tiêu, tiền đề, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX.
Sau hơn 10 năm hoạt động công ty đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận tuy chỉ là những điểm khởi đầu nhưng nó đã phần nào đóng góp vào sự phát triển của ngành Hàng không nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên chặng đường phát triển còn dài và công ty còn vô hạn những khó khăn ở phía trước. Để tồn tại, phát triển và khẳng định vị trí trên trường kinh doanh công ty cần không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phấn đấu trở thành một công ty xuất nhập khẩu có uy tín không những trong ngành Hàng không, mà còn trong nước, trong khu vực và trên thế giới.
Trong quá trình thực tập ở công ty xuất nhập khẩu Hàng không tui đã tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh của công ty và đã phần nào nhận thức được những thành công và hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Với những kiến thức được trang bị trên ghế nhà trường, qua quá trình thực tập được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ nghiệp vụ của công ty xuất nhập khẩu Hàng không và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Thừa Lộc tui xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Hàng không với hy vọng phần nào giúp công ty tham khảo, tìm ra những giải pháp tối ưu nhằm múc đích duy nhất là hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Vì thời gian và trình độ có hạn nên những phân tích đánh giá và kiến nghị của Tác giả không thể không tránh khỏi những thiếu sót … Tác giả mong được lượng thứ và sẽ tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – NXB giáo dục – 1997 của PGS - PTS Phạm Thị Gái.
2. Giáo trình quản trị kinh doanh thương mại quốc tế – NXB giáo dục – 1996 của PGS - PTS. Trần Chí Thành
3. Giáo trình thương mại quốc tế – 1997 - Đại học kinh tế quốc dân – Khoa thương mại – Bộ môn thương mại quốc tế.
4. Marketing quốc tế và quản lý nhập khẩu – nhà xuất bản giáo dục.
5. Kinh tế học David Begg – nhà xuất bản Hà Nội.
6. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX các năm 1997- 1999 và các tài liệu công ty cung cấp.
7. Tạp chí thông tin Hàng không số 1-5 năm 2000

















MỤC LỤC

Phần mở đầu 1
Chương I. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. 3
I. Quan niệm cơ bản về hiệu quả và vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. 3
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 9
III. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 18
Chương II. Kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hàng không airimex 23
I. Khái quát về công ty xuất nhập khẩu hàng không airimex 23
II. Hoạt động kinh doanh của công ty xuất Nhập khẩu hàng không arimex 33
III. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở công ty 40
IV.Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty airiax 42
Chương III. Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX. 45
I. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 45
II. Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Hàng không. 47
III. Kiến nghị với nhà nước và Tổng công ty hàng không Việt Nam. 57
Kết luận 60
Tài liệu tham khảo 61

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

hiep_hl

New Member
Download Chuyên đề Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả Kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX

Download Chuyên đề Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả Kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX miễn phí





MỤC LỤC
 
Phần mở đầu 1
Chương I. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. 3
I. Quan niệm cơ bản về hiệu quả và vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. 3
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 9
III. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 18
Chương II. Kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hàng không airimex 23
I. Khái quát về công ty xuất nhập khẩu hàng không airimex 23
II. Hoạt động kinh doanh của công ty xuất Nhập khẩu hàng không arimex 33
III. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở công ty 40
IV.Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty airiax 42
Chương III. Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX. 45
I. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 45
II. Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Hàng không. 47
III. Kiến nghị với nhà nước và Tổng công ty hàng không Việt Nam. 57
Kết luận 60
Tài liệu tham khảo 61
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

phân tích với kỳ gốc. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi cao và ngược lại.
Hệ số doanh lợi của chủ sở hữu =
Lairòngtrước thuế
Vốn chủ sở hữu
1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Tỷ lệ lao động gián tiếp =
Số cán bộ quản lý
Tổngsốlaođộnghiệncó
Mứclợinhuậnđạtđượctrênmộtlaođộng =
Lợinhuậnđạtđượctrongkỳ
Tổngsốlaođộnghiệncó
2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu và nhập khẩu. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu.
- Chỉ tiêu so sánh giá nhập khẩu so với giá quốc tế. Trong trao đổi ngoại thương, giá quốc tế là mức ngang giá chung. Các doanh nghiệp phải lấy giá quốc tế làm tiêu chuẩn để so sánh với giá xuất nhập khẩu đã được thực hiện. Qua đó có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế của các hoạt động xuất nhập khẩu về mặt đối ngoại.
- Chi tiêu so sánh doanh thu xuất khẩu tính ra đồng Việt Nam theo tỷ lệ giá hiện hành của Ngân hàng Nhà nước với giá thành xuất khẩu ở trong nước của từng mặt hàng, nhóm hàng, từng chuyến hàng, hay của từng thời kỳ xuất khẩu khác nhau.
- Chỉ tiêu so sánh doanh thu bán hàng nhập khẩu ở trong nước, với chi phí nhập khẩu tính ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hiện hành của Ngân hàng Nhà nước của từng mặt hàng, nhóm hàng, từng chuyến hàng nhập khẩu.
- Chỉ tiêu so sánh giữa giá cả nhập khẩu của từng mặt hàng giữa các khu vực thị trường. Qua đó có thể rút ra được lợi thế trao đổi với các khu vực thị trường.
Ta có các chỉ tiêu cụ thể sau:
* Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: Lợi nhuận ròng = S doanh thu - S chi phí.
* Doanh lợi xuất khẩu :
D =
Tn
X 100
Cx
Trong đó: D: Doanh lợi.
Tn: Thu nhập về bán hàng xuất khẩu.
Cx: Chi phí cho việc xuất khẩu hàng hoá.
* Doanh lợi nhập khẩu
Dn =
Tn
X 100
Cn
Trong đó: Dn: Doanh lợi nhập khẩu.
Tn: Thu thập về bán hàng nhập khẩu.
Cn: Tổng chi phí ngoại tệ nhập khẩu.
CHƯƠNG II
KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG AIRIMEX
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG AIRIMEX
1.Sơ lược về công ty
*Tên đầy đủ tiếng Việt: Công ty xuất nhập khẩu Hàng không
*Tên giao dịch quốc tế: General Aviation Import-Export Company
*Tên viết tắt: Airmex
*Trụ sở chính: 100 Nguyễn Văn Cừ-Gia Lâm-Hà Nội
*Điện thoại: 04.4.8271939; 8271351; FaxL 84.4.8271925
2.Sự ra đời của Công ty
Ngành hàng không ở nước ta cũng như các nước trên thế giới là một trong những ngành kinh tế huyết mạch của đất nước. Ngành hàng không Việt Nam là một ngành kinh tế có tính đặc thù: chở khách và các hình thức vận tải khác phục vụ nhiệm vụ chính trị đặc biệt, phục vụ bay kinh tế quốc dân, thăm dò địa chất, bay chụp ảnh… Ngành hàng không là một ngành có kỹ thuật công nghệ cao, yếu tố đồng bộ khép kín cho một chuyến bay là hết sức nghiêm ngặt, mục tiêu an toàn tuyệt đối là mục tiêu cao nhất của ngành hàng không Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu này ngoài yếu tố tinh thần, trách nhiệm còn phụ thuộc rất lớn vào yếu tố vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho đại tu, sửa chữa, bảo dưỡng máy bay, sân bay. Tuy nhiên, cho đến nay, trình độ khoa học kỹ thuật của Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành hàng không, do đó toàn bộ công cụ bay, thiết bị đảm bảo bay đều phải nhập ngoại.
Trước năm 1986, ngành hàng không Việt Nam nhập máy bay, động cơ, thiết bị phụ tùng mặt đất, sân bay, được quản lý thông qua Machino-Import. Công ty này được Cục hàng không dân dụng Việt Nam uỷ thác nhập toàn bộ các bộ phận nêu trên. Tuy nhiên, việc uỷ thác nhập khẩu này đã phát sinh ra nhiều vấn đề do trình độ kỹ thuật chuyên ngành của cơ quan được uỷ thác kém, nhiều trường hợp hàng hoá cung cấp không đúng chủng loại yêu câù. Mặt khác, mọi sự thay đổi đều không thể liên hệ trực tiếp với bên nước ngoài mà phải thông qua Machino-Import, gây ra nhiều bất lợi, cản trở tiến trình hoạt động của ngành, việc uỷ thác xuất nhập cho công ty không có nhiều kinh nghiệm dẫn đến hàng hoá cung cấp thường là với giá đắt, dịch vụ kèm theo thường là không có hay không hợp lệ.
Nhận rõ nhu cầu của việc cần có một bộ phận chuyên đảm nhận công tác xuất nhập khẩu thiết bị hàng không và căn cứ vào yêu cầu phát triển của ngành hàng không dân dụng Việt Nam. Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt Nam đã ký quyết định số 197 TCHK ngày 1/6/1989 thành lập Công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành và dịch vụ hàng không với tiền thân là phòng vật tư kỹ thuật Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam trực thuộc Bộ quốc phòng. Đến 7/1994 theo Quyết định số 1173/QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng bộ giao thông vận tải ngày 3/7/1994 đã đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu hàng không (tên giao dịch là Airimex).
Từ khi công ty được thành lập công việc nhập khẩu được giao cho công ty thực hiện trên cơ sở chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp tạo điều kiện thực hiện nhanh chóng của các thủ tục đăng ký, đăng kiểm theo đúng yêu cầu kỹ thuật của tổ chức hàng không thế giới ICAO (International Civil Avation Organization) và loại trừ được những khuyết điểm do nhập qua Machino-Import. Thông qua kết quả kinh nghiệm nhập khẩu của công ty chứng tỏ công ty có thể đảm bảo đầy đủ khả năng nhập khẩu và thực hiện đầy đủ của luật định, các văn bản dưới luật về xuât nhập khâủ. Qua đó tạo điều kiện tốt cho việc quy tụ đầu mối xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu các trang thiết bị hàng không nói riêng.
3.Quá trình phát triển và nhiệm vụ của công ty qua từng thời kỳ
Theo Quyết định số 197/TCHK ngày 1/6/1989 Công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành và dịch vụ hàng không có nhiệm vụ:
-Xuất nhập khẩu các trang thiết bị khí tài và phụ tùng thay thế cần thiết cho ngành hàng không dân dụng, đáp ứng các yêu cầu về trang thiết bị, khí tài, phụ tùng thay thế cho ngành hàng không dân dụng Việt Nam và nhập một số hàng phi mậu dịch để bán tái xuất ở các nhà gia quốc tế.
-Tận dụng trọng tải thừa của hàng không Việt Nam và các hãng hàng không nước ngoài xuất khẩu những mặt hàng do bộ kinh tế ngoại uỷ quyền.
Tuy nhiên, trong thời gian này công ty vẫn là một đơn vị hạch toán nội bộ, phụ thuộc vào cấp trên. Khi nhập một lô hàng, công ty phải phụ thuộc vào các cơ quan khác như cơ quan tài chính, kế hoạch dẫn tới việc bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh và không đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của bạn hàng, thụ động đối với những thay đổi của thị trường do vậy đã không phát huy hết chức năng động, sáng tạo của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty.
Kể từ ngày 8/1/1993, sau khi Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt Nam ra Quyết định số 10/HKVN cho phép công ty được hạch toán độc lập thì nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
-Nhập uỷ thác máy bay, động cơ, thiết bị, phụ tùng, linh kiện lẻ cho ngành hàng không Việt Nam.
-Ký kết thực hiện thanh lý hợp đồng đại tu máy bay, động cơ, trang thiết bị, phụ tùng máy bay và thiết bị chuyên dùng cho ngành hàng không.
-Nhập khẩu uỷ thác cho các đơ...
dạ em cần ạ, ad giúp em với
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục âm nhạc cho trẻ 5-6 tuổi Luận văn Sư phạm 0
R Một số biện pháp luyện kĩ năng lập dàn ý và viết bài văn tả cảnh cho học sinh lớp 5 Luận văn Sư phạm 0
R Một số biện pháp phát triển giúp trẻ 5-6 tuổi nâng cao kỹ năng xé dán trong hoạt động tạo hình Luận văn Sư phạm 0
R Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TTQT tại Techcombank Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp để quản lý tài chính của công ty xây dựng số 1 - Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp - an toàn Luận văn Sư phạm 0
D một số biện pháp giúp tạo động lực và luyện phát âm cho học sinh trong giờ học tiếng anh Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Sản Phẩm Xây dựng BHP Thép Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top