[email protected]
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, hàng không dân dụng ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Hàng không không những là ngành kinh tế có khả năng đem lại lợi nhuận lớn mà còn có ý nghĩa rất quan trọng về mặt chính trị, ngoại giao cũng như quốc phòng đối với bất kỳ một quốc gia nào. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật chung đó. Nằm ở vị trí địa lý khá thuận lợi, là trung tâm của một khu vực kinh tế năng động, có tốc độ tăng trưởng trung bình tương đối cao, hàng không Việt Nam có lợi thế để phát triển. Trong những năm qua, từ khi có chính sách đổi mới của Đảng, hàng không dân dụng Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng đất nước.
Tuy nhiên, những tín hiệu đáng mừng trên không xóa mờ được thực trạng là sự phát triển của hàng không Việt Nam vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. Hàng không Việt Nam vẫn thuộc loại chậm phát triển và tụt hậu khá xa so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thực trạng trên càng trở nên cấp bách hơn khi chúng ta đang tiến vào thiên niên kỷ mới với những xu thế mới: sự phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ, xu hướng tư nhân hóa các hãng hàng không, phi điều tiết vận tải hàng không, hợp nhất và liên minh giữa các hãng hàng không...
Đứng trước thực trạng phát triển và những xu thế mới của thời đại, hàng không Việt Nam cần được đổi mới cả về tầm nhìn, trình độ tư duy và năng lực tổ chức hành động. Để sớm làm được điều này, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam cần xây dựng và thực thi một chiến lược phát triển hợp lý theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Với mong muốn tìm hiểu hoạt động của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam trong xu thế chung nhiều biến động của thị trường hàng không thế giới ngày nay, căn cứ trên những tài liệu và số liệu thực tế về tình hình hàng không thế giới cũng như hoạt động của Tổng Công ty trong một số năm qua, tui xin đưa ra "Một số giải pháp duy trì và mở rộng thị trường của Viet Nam Airlines".
Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Những khái niệm cơ bản về thị trường
Chương II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của Viet Nam Airlines
Chương III: Một số giải pháp mở rộng phát triển thị trường của Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam.
Đề tài được thực hiện nhờ quá trình hướng dẫn của thầy giáo - Thạc sĩ Đỗ Thanh Hà và các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong Ban Tài chính - Kế toán và các chuyên viên phòng toán quốc tế của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam.
Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2004
Sinh viên
Nguyễn Danh Lam
CHƯƠNG I
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG
I. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm về thị trường
Thị trường là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá. "Thị trường" được nhiều nhà kinh tế định nghĩa khác nhau. Một cách đơn giản, có thể coi thị trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán.
Cho dù các định nghĩa về thị trường có nhấn mạnh đến yếu tố nào đi chăng nữa thì cũng cần đảm bảo các yếu tố sau:
- Phải có khách hàng (người mua hàng), không nhất thiết phải gắn với địa điểm xác định.
- Khách hàng phải có nhu cầu chưa được thỏa mãn. Đây chính là cơ sở thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá và dịch vụ.
- Khách hàng phải có khả năng thanh toán, tức là khách hàng phải có tiền để mua hàng.
2. Chức năng của thị trường
Thị trường có các chức năng sau:
- Chức năng thừa nhận: Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hay doanh nghiệp thương mại hàng hoá dịch vụ là người bán hàng. Hàng hoá và dịch vụ có bán được hay không phải thông qua chức năng thừa nhận của thị trường. Hàng hoá và dịch vụ bán được dù bán trực tiếp hay bán cho người trung gian, tức là hàng hoá và dịch vụ đó đực thị trường thừa nhận. Ngược lại, nếu hàng hoá và dịch vụ đưa ra bán không có ai mua, như vậy có nghĩa là thị trường không thừa nhận. Để được thị trường thừa nhận, hàng hoá và dịch vụ phải có nhu cầu của khách hàng. Phù hợp ở đây về số lượng, chất lượng, sự đồng bộ, quy cách, cỡ loại, màu sắc, bao bì và giá cả, thời gian địa điểm thuận tiện cho khách hàng.
- Chức năng thực hiện: Chức năng này đòi hỏi hàng hoá và dịch vụ phải được thực hiện giá trị trao đổi (có thể bằng tiền, bằng hàng hay bằng các chứng từ có giá khác). Người bán hàng cần tiền, còn người mua hàng cần hàng. Sự gặp gỡ giữa người bán và người mua được xác định bằng giá hàng. Hàng hoá và dịch vụ bán được tức là có sự dịch chuyển hàng hoá và dịch vụ từ người bán sang người mua.
- Chức năng điều tiết và kích thích: Qua hành vi trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị trường, thị trường điều tiết và kích thích sản xuất kinh doanh phát triển hay ngược lại. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp thương mại, hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ nhanh sẽ kích thích doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh để cung ứng càng nhiều hàng hơn nữa cho thị trường. Ngược lại, nếu hàng hoá và dịch vụ không tiêu thụ được, sẽ điều tiết doanh nghiệp hạn chế sản xuất hay thu mua, chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Chức năng này điều tiết các doanh nghiệp gia nhập ngành hay rút ra khỏi ngành, khuyến khích các nhà sản xuất kinh doanh đầu tư vào ngành hàng hoá và dịch vụ có lợi, kích thích nhà sản xuất kinh doanh các mặt hàng mới, chất lượng cao, có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn.
- Chức năng thông tin: Thông tin thị trường là những thị trường về nguồn cung ứng, hàng hoá - dịch vụ, nhu cầu hàng hoá, giá cả hàng hoá và dịch vụ. Đó là những thông tin quan trọng đối với mọi nhà sản xuất, kinh doanh, cả người mua và người bán, cả người mua và người bán, cả người cung ứng và nghiên cứu sáng tạo. Có thể nói đó là những thông tin có tác dụng đối với toàn xã hội. Thông tin thị trường là các thông tin khách quan. Không có thông tin thị trường không thể có quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh cũng như trong các quyết định của Chính phủ về quản lý kinh tế vĩ mô. Vì thị trường có những thông tin khá tổng hợp về cầu nên hành vi của người mua cũng là hành vi của người bán, giữa các người mua và các người bán với nhau. Vì vậy, việc thu thập các thông tin về thị trường được sự chú ý của cả giới sản xuất kinh doanh, cả người tiêu dùng và toàn xã hội.
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội gồm 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Trong đó, thị trường là khâu trung gian, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa sản xuất và tiêu dùng cá nhân. Ở thị trường các yếu tố sản xuất, thị trường là khâu trung gian, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nó là khâu phân phối các yếu tố của sản xuất và trao đổi các yếu tố sản xuất. Là thị trường đầu vào của sản xuất, nó là điều kiện của sản xuất và khâu dịch vụ của các doanh nghiệp sản xuất. Sự phát triển của thị trường các yếu tố sản xuất là điều kiện của sản xuất phát triển. Ở góc độ này, thị trường các yếu tố sản xuất có vai trò to lớn:
- Bảo đảm điều kiện cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộng.
- Thúc đẩy áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ mới vào sản xuất thông qua việc đảm bảo cho sản xuất những máy móc, thiết bị công cụ, công cụ tiên tiến, các loại công cụ chuyên dùng có năng suất cao và có hiệu quả sử dụng tốt. Các nguyên nhiên vật liệu có chất lượng tốt, sử dụng hợp lý và tiết kiệm. Thị trường kích thích sản xuất phát triển.
- Bảo đảm thuận tiện, đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và đúng chất lượng cho các doanh nghiệp sử dụng, vừa giúp cho các doanh nghiệp sản xuất của cải vật chất tập trung vào chuyên môn hóa sản xuất, vừa chuyên môn hóa khâu phân phối, lưu thông nên các yếu tố được đưa vào quá trình sản xuất phù hợp. Thông qua việc cải tiến dịch vụ của các khâu mua bán, vận chuyển thanh toán... giúp cho những doanh nghiệp sản xuất nhận được các yếu tố sản xuất ngày càng thuận lợi về mặt này, nó phân bổ các nguồn lực có hiệu quả.
- Dự trữ các yếu tố của sản xuất, bảo đảm cho các doanh nghiệp sản xuất giảm bớt dự trữ lớn ở nơi tiêu dùng. Việc phân phối lại dự trữ các yếu tố sản xuất theo hướng tăng cường dự trữ ở khâu lưu thông, làm cho dự trữ trong toàn xã hội giảm xuống và dự trữ được luân chuyển nhanh, có tác dụng như việc tăng nguồn.
- Hoạt động của thị trường bình thường sẽ giúp cho giá cả hàng hoá đầu tư và hàng trung gian được ổn định, ở đây có vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong việc bình ổn thị trường.
Đối với hàng hoá tiêu dùng và các dịch vụ phục vụ tiêu dùng, thị trường hàng tiêu dùng và dịch vụ là cầu nối giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, kể cả kinh doanh xuất nhập khẩu với người tiêu dùng. Đây cũng chính là khâu dịch vụ phục vụ tiêu dùng, là người nội trợ của toàn xã hội. Vì vậy, thị trường hàng tiêu dùng và dịch vụ phát triển văn minh có tác dụng to lớn đối với toàn xã hội.
- Nó đảm bảo thuận lợi cho người tiêu dùng có thể nhận được hàng hoá và dịch vụ thích hợp, phù hợp với thị hiếu (sở thích), thu nhập của họ và sự tối đa hóa thỏa dụng của người tiêu dùng, cho phép người tiêu dùng (khách hàng) tự do lựa chọn.
- Nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu mới, hướng nhu cầu tới hàng hoá chất lượng cao, văn minh và hiện đại. Thị trường nối liền các quá trình sản xuất, cả trong nước và thế giới, đưa hàng hoá chất lượng tốt đến gần người tiêu dùng, kể cả những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được.
- Hàng tiêu dùng và dịch vụ phục vụ tiêu dùng cá nhân ngày càng phát triển phong phú và đa dạng. Nhờ có sự phát triển các loại hàng tiêu dùng và dịch vụ thuận tiện đối với đời sống xã hội, đã giải phóng con người ra khỏi những công việc "không tên" trong gia đình, vừa nặng nề, vừa mất nhiều thời gian. Con người được nhiều thời gian tự do hơn.
- Hàng tiêu dùng và dịch vụ thuận tiện đã làm giảm bớt dự trữ hàng tiêu dùng ở hộ gia đình và các cá nhân, các tập thể tiêu dùng. Sự phân phối lại dự trữ hàng tiêu dùng theo hướng tập trung hàng ở các doanh nghiệp thương mại làm cho thị trường hàng hoá phong phú, đa dạng và người mua có thể lựa chọn phù hợp với thị hiếu, phù hợp với khả năng thanh toán và nhu cầu sử dụng của mình và gia đình.
- Thị trường hàng tiêu dùng và dịch vụ ổn định có tác dụng rất lớn tới việc ổn định đời sống bình thường của mỗi con người, mỗi gia đình và toàn xã hội. Sự tác động từ phía Chính phủ trong quản lý vĩ mô có tác dụng bình ổn thị trường hàng tiêu dùng, đặc biệt là những hàng hoá thiết yếu đối với đời sống của nhân dân: lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, đồ dùng gia đình, nhà ở, đồ may mặc, đồ dùng học tập cho học sinh...
Ở đây, cũng cần thấy mặt trái của thị trường: sự tích tụ hàng hoá quá lớn trong các "bể chứa lưu thông" cũng có thể dẫn tới khủng hoảng. Thị trường có tính chu kỳ theo chu kỳ kinh doanh. Thị trường cũng có tính thất thường do cung không đáp ứng cầu, cầu không theo được cung và cả những tác động của những yếu tố thuộc quản lý vĩ mô của Chính phủ đối với môi trường kinh tế tiền tệ, môi trường xã hội, môi trường công nghệ....
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THỊ TRƯỜNG
1. Nhóm nhân tố thuộc chính trị - xã hội và tâm sinh lý của con người
Hoạt động thị trường là hoạt động của con người. Quan hệ xã hội của con người rất rộng rãi. Quan hệ quốc tế tức là quan hệ giữa dân tộc này với các dân tộc khác. Đó là quan hệ đóng hay quan hệ mở. Đặc biệt của dân tộc và tình trạng hòa bình hay chiến tranh trong và ngoài dân tọc, gần hay xa cũng ảnh hưởng tới thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, các cá nhân có quyền tự do trong hoạt động kinh tế theo pháp luật. Các yếu tố về tâm lý, sinh lý của từng con người, thông qua nhận thức của họ, cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, ví dụ có người khi thấy hàng hoá giá cao thì họ tung ra để bán, có người lại tích trữ lại để chờ giá cao hơn. Có người thấy hàng giá thấp thì mua vào, ngược lại có người phải bán ngay vì sợ giá xuống thấp hơn nữa. Những quyết định sai lầm dẫn đến phá sản qua nhận thức và đánh giá của từng chủ doanh nghiệp, của người kinh doanh cá thể, của người tiêu dùng cá nhân.
2. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô và quản lý vi mô
Các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô là sự tác động của bàn tay hữu hình của Nhà nước đến thị trường. Thị trường tự do là thị trường để cho sức mạnh cung và cầu độc quyền ấn định giá cả. Thị trường tự do nếu có dư cầu, dư cung thì chính áp lực của chúng sẽ đẩy giá tới điểm cân bằng một cách nhanh chóng. Thị trường tự do sẽ đảm bảo cho các nguồn lực được di chuyển tự do và các doanh nghiệp có thể tự xác định lĩnh vực đầu tư để sản xuất kinh doanh có lợi. Thị trường tự do tức là bảo đảm cho thị trường thông suốt, không có sự kiểm soát một cách tùy tiện, chủ quan như cấm đoán kinh doanh, cấm mang hàng hoá ra khỏi một tỉnh thành phố để bảo vệ một lợi ích cục bộ nào đấy nếu lĩnh vực kinh doanh đó pháp luật không cấm và hàng hoá đó là hàng thông thường, chỉ vận động từ nơi giá thấp đến nơi giá cao.
Thị trường có điều tiết là thị trường có sự tác động về phía Nhà nước về các chính sách kinh tế, tài chính, luật pháp, các biện pháp quản lý, các quy định. Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi thời kỳ ở mỗi nước có sự điều tiết khác nhau. Các biện pháp được sử dụng phổ biến là thuế quỹ điều hòa giá cả, trợ giá, kho đệm... và những chính sách tạo môi trường thuận lợi cho kinh doanh như xây dựng cơ sở hạ tầng, ổn định tiền tệ, giảm lạm phát... xét về mức độ điều tiết của mỗi quốc gia có khác nhau nhưng không có một nước nào lại không có sự điều tiết của chính phủ đến thị trường.
Nhóm nhân tố thuộc quản lý vi mô: là những nhân tố thuộc nội bộ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, những doanh nghiệp lớn, độc quyền kinh doanh, hay thiểu số độc quyền cũng có ảnh hưởng chi phối thị trường giá cả, mặt hàng, ra nhập ngành, cũng như những tác động khác: sa thải hàng loạt công nhân khi thu hẹp sản xuất, khi bản thân doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có trục trặc, công nhân đình công, tai nạn....
3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên:
Sự hình thành và phát triển của thị trường, đặc biệt tốc độ phát triển nhanh hay chậm có liên quan đến các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên của mỗi quốc gia, của các khu vực và những vùng, miền trong phạm vi của một quốc gia.
Vị trí địa lý của đất nước đối với các nước xung quanh trong khu vực và trên thế giới cũng là một thuận lợi hay khó khăn trong việc phát triển, đặc biệt chú ý là lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sông, đường biển và đường hàng không.
Vị trí địa lý và địa hình tự nhiên của đất nước như đất đai, khoáng sản, biển, rừng, sông ngòi... kể cả thời tiết và khí hậu. Đây chính là nền tảng, là điều kiện để phát triển kinh tế. Lịch sử phát triển kinh tế đã chỉ rõ những lợi thế của điều kiện tự nhiên của đất nước rất sớm hình thành những nơi trung tâm buôn bán "thứ nhất kinh kỳ, thứ nhì phổ biến", lúc đó phổ biến nằm giáp ven biển Đông. Ở đây nói điều kiện tự nhiên là điều kiện bên ngoài, là cái nền, còn sự vận động chủ quan, tức là con người trong xã hội mới là lực lượng quyết định.
III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
1. Mục đích chung
- Tìm nhu cầu và đánh giá đúng lượng cầu.
- Tìm cách thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
- Xây dựng chiến lược chủ động.
- Thu được lợi nhuận dự kiến hay lợi nhuận tối ưu.
2. Nhiệm vụ chính của nghiên cứu thị trường là 4 vấn đề sau:
- Nghiên cứu tình hình sản xuất.
- Nghiên cứu tình hình tiêu thụ.
- Nghiên cứu tình hình lưu thông phân phối.
- Nghiên cứu tình hình giá cả.
Nói cách khác, nghiên cứu thị trường về thực chất cốt lõi là phân tích đánh giá tương quan cung cầu và giá cả trong quá khứ, hiện tại để đoán thành công trong tương lai.
3. Yêu cầu của nghiên cứu thị trường
Phải đảm bảo cung cấp những thông tin cần và đủ, đảm bảo hoạt động kinh doanh theo yêu cầu 6Rs của tiếng Anh (right) là:
- Right product - Đúng sản phẩm
- Right place - Đúng kênh luồng
- Right customer - Đúng khách hàng
- Right promotion - Đúng yểm trợ.
KẾT LUẬN
Không ngừng hoàn thiện để tồn tại và phát triển là tiêu chí hàng đầu trong kinh doanh vận tải hàng không. Hoàn thiện ở đây bao gồm hoàn thiện các chính sách để phát triển thị trường, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh: chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh. Hoàn thiện cũng có nghĩa là phải nâng cao được khả năng cạnh tranh và uy tín trên thương trường quốc tế. Hoàn thiện phải đi đôi với cả chiều rộng và chiều sâu, loại bỏ nhược điểm và duy trì ưu điểm. Đưa ra định hướng phát triển, không ngừng hoàn thiện để có thể duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh, thu được nhiều lợi nhuận là mục đích cuối cùng của kinh doanh.
Tuy nhiên, đề duy trì và phát triển được mục tiêu đề ra, cần có những biện pháp cụ thể, linh hoạt không chỉ của riêng ngành Hàng không, của phòng Thanh toán quốc tế mà còn rất cần đến những chính sách của Đảng và Nhà nước, những đóng góp của các ngành, các tổ chức khác có liên quan, đặc biệt là sự đóng góp của Bộ Giáo dục và đào tạo trong chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong thời gian qua và cả những năm tiếp theo.
Luận văn đã cố gắng phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietnam Airlines và đưa ra một số khuyến nghị nhằm mở rộng phát triển thị trường của Vietnam Airlines.
Một lẫn nữa em xin chân thành Thank các thầy cô giáo Khoa quản lý doanh nghiệp, thầy giáo Thạc sĩ : Đỗ Thanh Hà cùng toàn thể các cán bộ trong Ban Tài chính - Kế toán, các chuyên viên phong Thanh toán Quốc tế của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam đã giúp em hoàn thành bản luận văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình marketing - Đại học QLKDHN
2. Giáo trình Tổ chức nhân sự - ĐHQLKDHN
3. Quản trị hệ thống phân phối sản phẩm.
4. Chiến lược thị trường - John Shaw.
5. Hàng không dân dụng Việt Nam, những chặng đường lịch sử
(NXB Chính trị Quốc gia năm 1996).
6. Thử tìm giải pháp thị trường trong bối cảnh khủng hoảng khu vực.
(Tạp chí Hàng không Việt Nam số 10/1998 - Lương Hoài Nam)
7. Các Báo cáo Tài chính năm 2001 - 2002 - 2003 và các số liệu nóng.
(Ban Tài chính Kế toán, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam)
8. Dự báo thị trường đến năm 2020.
(Ban Kế hoạch thị trường, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam)
9. Phân tích sản xuất của Vietnam Airlines so với sản phẩm của đối tác trên đường bay quốc tế.
(Báo cáo năm 1998. Ban Kế hoạch Thị trường)
10. Tạp chí Hàng không Việt Nam Heritage.
11. Website Vietnam Airlies:
12. Website Tổ chức vận tải hàng không Quốc tế- ICAO:
http: //www.icao.int
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: Những khái niệm cơ bản về thị trường 3
I. Thị trường và vai trò của thị trường 3
1. Khái niệm về thị trường 3
2. Chức năng của thị trường 3
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường 7
1. Nhóm nhân tố thuộc chính trị - xã hội và tâm sinh lý của con người 7
2. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô và quản lý vi mô 7
3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên: 8
III. Mục đích, yêu cầu của nghiên cứu thị trường 8
1. Mục đích chung 8
2. Nhiệm vụ chính của nghiên cứu thị trường là 4 vấn đề sau: 9
3. Yêu cầu của nghiên cứu thị trường 9
IV. Phân đoạn thị trường 9
1. Khái niệm 9
2. Các loại phân đoạn: 10
3. Lý do phân đoạn thị trường 10
V. Lựa chọn thị trường mục tiêu 10
1. Phân tích, đánh giá thị trường 10
2. Lựa chọn thị trường mục tiêu 11
Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietnam Airlines 12
I. Quá trình hình thành và phát triển của Vietnam Airlines 12
1. Lịch sử hình thành 12
2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ: 13
II. Thực trạng hoạt động của Vietnam Airlines 13
1. Tiêu thụ sản phẩm và hoạt động marketing 13
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Vietnam Airlines 22
3. Các yếu tố cạnh tranh 22
4. Những vấn đề còn tồn tại 23
III. Định hướng phát triển trong giai đoạn 2003 - 2020 25
1. Thị trường hành khách 25
2. Thị trường hàng hoá 26
Chương III: Một số giải pháp duy trì và mở rộng thị trường của Vietnam Airlines 27
1. Nâng cao chất lượng dịch vụ: 27
2. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý 29
3. Hoàn thiện chính sách phân phối 30
4. Tăng cường chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh: 31
5. Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với vận tải hàng không 32
Kết luận 35
Tài liệu tham khảo 36
Phụ lục
Mục lục
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, hàng không dân dụng ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Hàng không không những là ngành kinh tế có khả năng đem lại lợi nhuận lớn mà còn có ý nghĩa rất quan trọng về mặt chính trị, ngoại giao cũng như quốc phòng đối với bất kỳ một quốc gia nào. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật chung đó. Nằm ở vị trí địa lý khá thuận lợi, là trung tâm của một khu vực kinh tế năng động, có tốc độ tăng trưởng trung bình tương đối cao, hàng không Việt Nam có lợi thế để phát triển. Trong những năm qua, từ khi có chính sách đổi mới của Đảng, hàng không dân dụng Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng đất nước.
Tuy nhiên, những tín hiệu đáng mừng trên không xóa mờ được thực trạng là sự phát triển của hàng không Việt Nam vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. Hàng không Việt Nam vẫn thuộc loại chậm phát triển và tụt hậu khá xa so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thực trạng trên càng trở nên cấp bách hơn khi chúng ta đang tiến vào thiên niên kỷ mới với những xu thế mới: sự phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ, xu hướng tư nhân hóa các hãng hàng không, phi điều tiết vận tải hàng không, hợp nhất và liên minh giữa các hãng hàng không...
Đứng trước thực trạng phát triển và những xu thế mới của thời đại, hàng không Việt Nam cần được đổi mới cả về tầm nhìn, trình độ tư duy và năng lực tổ chức hành động. Để sớm làm được điều này, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam cần xây dựng và thực thi một chiến lược phát triển hợp lý theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Với mong muốn tìm hiểu hoạt động của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam trong xu thế chung nhiều biến động của thị trường hàng không thế giới ngày nay, căn cứ trên những tài liệu và số liệu thực tế về tình hình hàng không thế giới cũng như hoạt động của Tổng Công ty trong một số năm qua, tui xin đưa ra "Một số giải pháp duy trì và mở rộng thị trường của Viet Nam Airlines".
Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Những khái niệm cơ bản về thị trường
Chương II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của Viet Nam Airlines
Chương III: Một số giải pháp mở rộng phát triển thị trường của Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam.
Đề tài được thực hiện nhờ quá trình hướng dẫn của thầy giáo - Thạc sĩ Đỗ Thanh Hà và các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong Ban Tài chính - Kế toán và các chuyên viên phòng toán quốc tế của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam.
Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2004
Sinh viên
Nguyễn Danh Lam
CHƯƠNG I
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG
I. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm về thị trường
Thị trường là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá. "Thị trường" được nhiều nhà kinh tế định nghĩa khác nhau. Một cách đơn giản, có thể coi thị trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán.
Cho dù các định nghĩa về thị trường có nhấn mạnh đến yếu tố nào đi chăng nữa thì cũng cần đảm bảo các yếu tố sau:
- Phải có khách hàng (người mua hàng), không nhất thiết phải gắn với địa điểm xác định.
- Khách hàng phải có nhu cầu chưa được thỏa mãn. Đây chính là cơ sở thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá và dịch vụ.
- Khách hàng phải có khả năng thanh toán, tức là khách hàng phải có tiền để mua hàng.
2. Chức năng của thị trường
Thị trường có các chức năng sau:
- Chức năng thừa nhận: Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hay doanh nghiệp thương mại hàng hoá dịch vụ là người bán hàng. Hàng hoá và dịch vụ có bán được hay không phải thông qua chức năng thừa nhận của thị trường. Hàng hoá và dịch vụ bán được dù bán trực tiếp hay bán cho người trung gian, tức là hàng hoá và dịch vụ đó đực thị trường thừa nhận. Ngược lại, nếu hàng hoá và dịch vụ đưa ra bán không có ai mua, như vậy có nghĩa là thị trường không thừa nhận. Để được thị trường thừa nhận, hàng hoá và dịch vụ phải có nhu cầu của khách hàng. Phù hợp ở đây về số lượng, chất lượng, sự đồng bộ, quy cách, cỡ loại, màu sắc, bao bì và giá cả, thời gian địa điểm thuận tiện cho khách hàng.
- Chức năng thực hiện: Chức năng này đòi hỏi hàng hoá và dịch vụ phải được thực hiện giá trị trao đổi (có thể bằng tiền, bằng hàng hay bằng các chứng từ có giá khác). Người bán hàng cần tiền, còn người mua hàng cần hàng. Sự gặp gỡ giữa người bán và người mua được xác định bằng giá hàng. Hàng hoá và dịch vụ bán được tức là có sự dịch chuyển hàng hoá và dịch vụ từ người bán sang người mua.
- Chức năng điều tiết và kích thích: Qua hành vi trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị trường, thị trường điều tiết và kích thích sản xuất kinh doanh phát triển hay ngược lại. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp thương mại, hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ nhanh sẽ kích thích doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh để cung ứng càng nhiều hàng hơn nữa cho thị trường. Ngược lại, nếu hàng hoá và dịch vụ không tiêu thụ được, sẽ điều tiết doanh nghiệp hạn chế sản xuất hay thu mua, chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Chức năng này điều tiết các doanh nghiệp gia nhập ngành hay rút ra khỏi ngành, khuyến khích các nhà sản xuất kinh doanh đầu tư vào ngành hàng hoá và dịch vụ có lợi, kích thích nhà sản xuất kinh doanh các mặt hàng mới, chất lượng cao, có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn.
- Chức năng thông tin: Thông tin thị trường là những thị trường về nguồn cung ứng, hàng hoá - dịch vụ, nhu cầu hàng hoá, giá cả hàng hoá và dịch vụ. Đó là những thông tin quan trọng đối với mọi nhà sản xuất, kinh doanh, cả người mua và người bán, cả người mua và người bán, cả người cung ứng và nghiên cứu sáng tạo. Có thể nói đó là những thông tin có tác dụng đối với toàn xã hội. Thông tin thị trường là các thông tin khách quan. Không có thông tin thị trường không thể có quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh cũng như trong các quyết định của Chính phủ về quản lý kinh tế vĩ mô. Vì thị trường có những thông tin khá tổng hợp về cầu nên hành vi của người mua cũng là hành vi của người bán, giữa các người mua và các người bán với nhau. Vì vậy, việc thu thập các thông tin về thị trường được sự chú ý của cả giới sản xuất kinh doanh, cả người tiêu dùng và toàn xã hội.
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội gồm 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Trong đó, thị trường là khâu trung gian, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa sản xuất và tiêu dùng cá nhân. Ở thị trường các yếu tố sản xuất, thị trường là khâu trung gian, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nó là khâu phân phối các yếu tố của sản xuất và trao đổi các yếu tố sản xuất. Là thị trường đầu vào của sản xuất, nó là điều kiện của sản xuất và khâu dịch vụ của các doanh nghiệp sản xuất. Sự phát triển của thị trường các yếu tố sản xuất là điều kiện của sản xuất phát triển. Ở góc độ này, thị trường các yếu tố sản xuất có vai trò to lớn:
- Bảo đảm điều kiện cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộng.
- Thúc đẩy áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ mới vào sản xuất thông qua việc đảm bảo cho sản xuất những máy móc, thiết bị công cụ, công cụ tiên tiến, các loại công cụ chuyên dùng có năng suất cao và có hiệu quả sử dụng tốt. Các nguyên nhiên vật liệu có chất lượng tốt, sử dụng hợp lý và tiết kiệm. Thị trường kích thích sản xuất phát triển.
- Bảo đảm thuận tiện, đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và đúng chất lượng cho các doanh nghiệp sử dụng, vừa giúp cho các doanh nghiệp sản xuất của cải vật chất tập trung vào chuyên môn hóa sản xuất, vừa chuyên môn hóa khâu phân phối, lưu thông nên các yếu tố được đưa vào quá trình sản xuất phù hợp. Thông qua việc cải tiến dịch vụ của các khâu mua bán, vận chuyển thanh toán... giúp cho những doanh nghiệp sản xuất nhận được các yếu tố sản xuất ngày càng thuận lợi về mặt này, nó phân bổ các nguồn lực có hiệu quả.
- Dự trữ các yếu tố của sản xuất, bảo đảm cho các doanh nghiệp sản xuất giảm bớt dự trữ lớn ở nơi tiêu dùng. Việc phân phối lại dự trữ các yếu tố sản xuất theo hướng tăng cường dự trữ ở khâu lưu thông, làm cho dự trữ trong toàn xã hội giảm xuống và dự trữ được luân chuyển nhanh, có tác dụng như việc tăng nguồn.
- Hoạt động của thị trường bình thường sẽ giúp cho giá cả hàng hoá đầu tư và hàng trung gian được ổn định, ở đây có vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong việc bình ổn thị trường.
Đối với hàng hoá tiêu dùng và các dịch vụ phục vụ tiêu dùng, thị trường hàng tiêu dùng và dịch vụ là cầu nối giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, kể cả kinh doanh xuất nhập khẩu với người tiêu dùng. Đây cũng chính là khâu dịch vụ phục vụ tiêu dùng, là người nội trợ của toàn xã hội. Vì vậy, thị trường hàng tiêu dùng và dịch vụ phát triển văn minh có tác dụng to lớn đối với toàn xã hội.
- Nó đảm bảo thuận lợi cho người tiêu dùng có thể nhận được hàng hoá và dịch vụ thích hợp, phù hợp với thị hiếu (sở thích), thu nhập của họ và sự tối đa hóa thỏa dụng của người tiêu dùng, cho phép người tiêu dùng (khách hàng) tự do lựa chọn.
- Nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu mới, hướng nhu cầu tới hàng hoá chất lượng cao, văn minh và hiện đại. Thị trường nối liền các quá trình sản xuất, cả trong nước và thế giới, đưa hàng hoá chất lượng tốt đến gần người tiêu dùng, kể cả những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được.
- Hàng tiêu dùng và dịch vụ phục vụ tiêu dùng cá nhân ngày càng phát triển phong phú và đa dạng. Nhờ có sự phát triển các loại hàng tiêu dùng và dịch vụ thuận tiện đối với đời sống xã hội, đã giải phóng con người ra khỏi những công việc "không tên" trong gia đình, vừa nặng nề, vừa mất nhiều thời gian. Con người được nhiều thời gian tự do hơn.
- Hàng tiêu dùng và dịch vụ thuận tiện đã làm giảm bớt dự trữ hàng tiêu dùng ở hộ gia đình và các cá nhân, các tập thể tiêu dùng. Sự phân phối lại dự trữ hàng tiêu dùng theo hướng tập trung hàng ở các doanh nghiệp thương mại làm cho thị trường hàng hoá phong phú, đa dạng và người mua có thể lựa chọn phù hợp với thị hiếu, phù hợp với khả năng thanh toán và nhu cầu sử dụng của mình và gia đình.
- Thị trường hàng tiêu dùng và dịch vụ ổn định có tác dụng rất lớn tới việc ổn định đời sống bình thường của mỗi con người, mỗi gia đình và toàn xã hội. Sự tác động từ phía Chính phủ trong quản lý vĩ mô có tác dụng bình ổn thị trường hàng tiêu dùng, đặc biệt là những hàng hoá thiết yếu đối với đời sống của nhân dân: lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, đồ dùng gia đình, nhà ở, đồ may mặc, đồ dùng học tập cho học sinh...
Ở đây, cũng cần thấy mặt trái của thị trường: sự tích tụ hàng hoá quá lớn trong các "bể chứa lưu thông" cũng có thể dẫn tới khủng hoảng. Thị trường có tính chu kỳ theo chu kỳ kinh doanh. Thị trường cũng có tính thất thường do cung không đáp ứng cầu, cầu không theo được cung và cả những tác động của những yếu tố thuộc quản lý vĩ mô của Chính phủ đối với môi trường kinh tế tiền tệ, môi trường xã hội, môi trường công nghệ....
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THỊ TRƯỜNG
1. Nhóm nhân tố thuộc chính trị - xã hội và tâm sinh lý của con người
Hoạt động thị trường là hoạt động của con người. Quan hệ xã hội của con người rất rộng rãi. Quan hệ quốc tế tức là quan hệ giữa dân tộc này với các dân tộc khác. Đó là quan hệ đóng hay quan hệ mở. Đặc biệt của dân tộc và tình trạng hòa bình hay chiến tranh trong và ngoài dân tọc, gần hay xa cũng ảnh hưởng tới thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, các cá nhân có quyền tự do trong hoạt động kinh tế theo pháp luật. Các yếu tố về tâm lý, sinh lý của từng con người, thông qua nhận thức của họ, cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, ví dụ có người khi thấy hàng hoá giá cao thì họ tung ra để bán, có người lại tích trữ lại để chờ giá cao hơn. Có người thấy hàng giá thấp thì mua vào, ngược lại có người phải bán ngay vì sợ giá xuống thấp hơn nữa. Những quyết định sai lầm dẫn đến phá sản qua nhận thức và đánh giá của từng chủ doanh nghiệp, của người kinh doanh cá thể, của người tiêu dùng cá nhân.
2. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô và quản lý vi mô
Các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô là sự tác động của bàn tay hữu hình của Nhà nước đến thị trường. Thị trường tự do là thị trường để cho sức mạnh cung và cầu độc quyền ấn định giá cả. Thị trường tự do nếu có dư cầu, dư cung thì chính áp lực của chúng sẽ đẩy giá tới điểm cân bằng một cách nhanh chóng. Thị trường tự do sẽ đảm bảo cho các nguồn lực được di chuyển tự do và các doanh nghiệp có thể tự xác định lĩnh vực đầu tư để sản xuất kinh doanh có lợi. Thị trường tự do tức là bảo đảm cho thị trường thông suốt, không có sự kiểm soát một cách tùy tiện, chủ quan như cấm đoán kinh doanh, cấm mang hàng hoá ra khỏi một tỉnh thành phố để bảo vệ một lợi ích cục bộ nào đấy nếu lĩnh vực kinh doanh đó pháp luật không cấm và hàng hoá đó là hàng thông thường, chỉ vận động từ nơi giá thấp đến nơi giá cao.
Thị trường có điều tiết là thị trường có sự tác động về phía Nhà nước về các chính sách kinh tế, tài chính, luật pháp, các biện pháp quản lý, các quy định. Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi thời kỳ ở mỗi nước có sự điều tiết khác nhau. Các biện pháp được sử dụng phổ biến là thuế quỹ điều hòa giá cả, trợ giá, kho đệm... và những chính sách tạo môi trường thuận lợi cho kinh doanh như xây dựng cơ sở hạ tầng, ổn định tiền tệ, giảm lạm phát... xét về mức độ điều tiết của mỗi quốc gia có khác nhau nhưng không có một nước nào lại không có sự điều tiết của chính phủ đến thị trường.
Nhóm nhân tố thuộc quản lý vi mô: là những nhân tố thuộc nội bộ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, những doanh nghiệp lớn, độc quyền kinh doanh, hay thiểu số độc quyền cũng có ảnh hưởng chi phối thị trường giá cả, mặt hàng, ra nhập ngành, cũng như những tác động khác: sa thải hàng loạt công nhân khi thu hẹp sản xuất, khi bản thân doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có trục trặc, công nhân đình công, tai nạn....
3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên:
Sự hình thành và phát triển của thị trường, đặc biệt tốc độ phát triển nhanh hay chậm có liên quan đến các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên của mỗi quốc gia, của các khu vực và những vùng, miền trong phạm vi của một quốc gia.
Vị trí địa lý của đất nước đối với các nước xung quanh trong khu vực và trên thế giới cũng là một thuận lợi hay khó khăn trong việc phát triển, đặc biệt chú ý là lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sông, đường biển và đường hàng không.
Vị trí địa lý và địa hình tự nhiên của đất nước như đất đai, khoáng sản, biển, rừng, sông ngòi... kể cả thời tiết và khí hậu. Đây chính là nền tảng, là điều kiện để phát triển kinh tế. Lịch sử phát triển kinh tế đã chỉ rõ những lợi thế của điều kiện tự nhiên của đất nước rất sớm hình thành những nơi trung tâm buôn bán "thứ nhất kinh kỳ, thứ nhì phổ biến", lúc đó phổ biến nằm giáp ven biển Đông. Ở đây nói điều kiện tự nhiên là điều kiện bên ngoài, là cái nền, còn sự vận động chủ quan, tức là con người trong xã hội mới là lực lượng quyết định.
III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
1. Mục đích chung
- Tìm nhu cầu và đánh giá đúng lượng cầu.
- Tìm cách thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
- Xây dựng chiến lược chủ động.
- Thu được lợi nhuận dự kiến hay lợi nhuận tối ưu.
2. Nhiệm vụ chính của nghiên cứu thị trường là 4 vấn đề sau:
- Nghiên cứu tình hình sản xuất.
- Nghiên cứu tình hình tiêu thụ.
- Nghiên cứu tình hình lưu thông phân phối.
- Nghiên cứu tình hình giá cả.
Nói cách khác, nghiên cứu thị trường về thực chất cốt lõi là phân tích đánh giá tương quan cung cầu và giá cả trong quá khứ, hiện tại để đoán thành công trong tương lai.
3. Yêu cầu của nghiên cứu thị trường
Phải đảm bảo cung cấp những thông tin cần và đủ, đảm bảo hoạt động kinh doanh theo yêu cầu 6Rs của tiếng Anh (right) là:
- Right product - Đúng sản phẩm
- Right place - Đúng kênh luồng
- Right customer - Đúng khách hàng
- Right promotion - Đúng yểm trợ.
KẾT LUẬN
Không ngừng hoàn thiện để tồn tại và phát triển là tiêu chí hàng đầu trong kinh doanh vận tải hàng không. Hoàn thiện ở đây bao gồm hoàn thiện các chính sách để phát triển thị trường, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh: chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh. Hoàn thiện cũng có nghĩa là phải nâng cao được khả năng cạnh tranh và uy tín trên thương trường quốc tế. Hoàn thiện phải đi đôi với cả chiều rộng và chiều sâu, loại bỏ nhược điểm và duy trì ưu điểm. Đưa ra định hướng phát triển, không ngừng hoàn thiện để có thể duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh, thu được nhiều lợi nhuận là mục đích cuối cùng của kinh doanh.
Tuy nhiên, đề duy trì và phát triển được mục tiêu đề ra, cần có những biện pháp cụ thể, linh hoạt không chỉ của riêng ngành Hàng không, của phòng Thanh toán quốc tế mà còn rất cần đến những chính sách của Đảng và Nhà nước, những đóng góp của các ngành, các tổ chức khác có liên quan, đặc biệt là sự đóng góp của Bộ Giáo dục và đào tạo trong chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong thời gian qua và cả những năm tiếp theo.
Luận văn đã cố gắng phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietnam Airlines và đưa ra một số khuyến nghị nhằm mở rộng phát triển thị trường của Vietnam Airlines.
Một lẫn nữa em xin chân thành Thank các thầy cô giáo Khoa quản lý doanh nghiệp, thầy giáo Thạc sĩ : Đỗ Thanh Hà cùng toàn thể các cán bộ trong Ban Tài chính - Kế toán, các chuyên viên phong Thanh toán Quốc tế của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam đã giúp em hoàn thành bản luận văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình marketing - Đại học QLKDHN
2. Giáo trình Tổ chức nhân sự - ĐHQLKDHN
3. Quản trị hệ thống phân phối sản phẩm.
4. Chiến lược thị trường - John Shaw.
5. Hàng không dân dụng Việt Nam, những chặng đường lịch sử
(NXB Chính trị Quốc gia năm 1996).
6. Thử tìm giải pháp thị trường trong bối cảnh khủng hoảng khu vực.
(Tạp chí Hàng không Việt Nam số 10/1998 - Lương Hoài Nam)
7. Các Báo cáo Tài chính năm 2001 - 2002 - 2003 và các số liệu nóng.
(Ban Tài chính Kế toán, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam)
8. Dự báo thị trường đến năm 2020.
(Ban Kế hoạch thị trường, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam)
9. Phân tích sản xuất của Vietnam Airlines so với sản phẩm của đối tác trên đường bay quốc tế.
(Báo cáo năm 1998. Ban Kế hoạch Thị trường)
10. Tạp chí Hàng không Việt Nam Heritage.
11. Website Vietnam Airlies:
You must be registered for see links
12. Website Tổ chức vận tải hàng không Quốc tế- ICAO:
http: //www.icao.int
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: Những khái niệm cơ bản về thị trường 3
I. Thị trường và vai trò của thị trường 3
1. Khái niệm về thị trường 3
2. Chức năng của thị trường 3
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường 7
1. Nhóm nhân tố thuộc chính trị - xã hội và tâm sinh lý của con người 7
2. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô và quản lý vi mô 7
3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên: 8
III. Mục đích, yêu cầu của nghiên cứu thị trường 8
1. Mục đích chung 8
2. Nhiệm vụ chính của nghiên cứu thị trường là 4 vấn đề sau: 9
3. Yêu cầu của nghiên cứu thị trường 9
IV. Phân đoạn thị trường 9
1. Khái niệm 9
2. Các loại phân đoạn: 10
3. Lý do phân đoạn thị trường 10
V. Lựa chọn thị trường mục tiêu 10
1. Phân tích, đánh giá thị trường 10
2. Lựa chọn thị trường mục tiêu 11
Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietnam Airlines 12
I. Quá trình hình thành và phát triển của Vietnam Airlines 12
1. Lịch sử hình thành 12
2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ: 13
II. Thực trạng hoạt động của Vietnam Airlines 13
1. Tiêu thụ sản phẩm và hoạt động marketing 13
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Vietnam Airlines 22
3. Các yếu tố cạnh tranh 22
4. Những vấn đề còn tồn tại 23
III. Định hướng phát triển trong giai đoạn 2003 - 2020 25
1. Thị trường hành khách 25
2. Thị trường hàng hoá 26
Chương III: Một số giải pháp duy trì và mở rộng thị trường của Vietnam Airlines 27
1. Nâng cao chất lượng dịch vụ: 27
2. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý 29
3. Hoàn thiện chính sách phân phối 30
4. Tăng cường chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh: 31
5. Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với vận tải hàng không 32
Kết luận 35
Tài liệu tham khảo 36
Phụ lục
Mục lục
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: