Link tải luận văn miễn phí cho ae
Lời nói đầu 1
Chương I:
Vai trò của lao động nữ và sự cần thiết phải có chính sách đối với lao động nữ 4
I. Một số khái niệm chung và tiếp cận đối với lao động nữ 4
1. Giới 4
1.1.Giới tính: 4
1.2.Giới: 4
1.3. Công bằng về giới: 4
1.4. Bình đẳng giới: 5
2. Giới và phát triển 6
3. Chính sách lao động nữ - cách tiếp cận giới và phát triển 8
II. vai trò của lao động nữ đối với sự phát triển kinh tế – xã hội 10
1. Quan niệm về phụ nữ 10
1.1. Quan niệm xưa về phụ nữ 10
1.1.1. Quan niệm về phụ nữ thời phong kiến 10
1.1.2.Quan niệm về phụ nữ thời thuộc Pháp 10
1.2. Quan niệm hiện đại về phụ nữ 11
2. Những đặc điểm và lợi thế của lao động nữ 12
2.1. Những đặc điểm của lao động nữ 12
2.1.1. Đặc điểm mang tính tự nhiên 13
2.1.2. Đặc điểm mang tính xã hội 14
2.2. Lợi thế của lao động nữ 15
3. Vai trò của lao động nữ đối với sự phát triến kinh tế xã hội Việt Nam 17
3.1. Trong lĩnh vực văn hoá xã hội 17
3.2. Vai trò của lao động nữ trong nền kinh tế 18
3.3. Sự cần thiết phải tăng cường chính sách lao động nữ trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế thị trường 19
III. Khái niệm của quốc tế và một số nước về lao động nữ và chính sách đối với lao động nữ 20
1. Công ước quốc tế về lao động nữ 21
1.1. Công ước 103 về bảo vệ thai sản ( xét lại năm 1952 ) 21
1.2. Công ước số 45 về sử dụng phụ nữ vào những công việc dưới mặt đất trong hầm mỏ (năm 1935) 21
1.3. Công ước số 171 về làm việc ban đêm (1990) 22
1.4. Công ước số 100 về trả công bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ đối với những công việc có giá trị ngang nhau 22
1.5. Công ước 111 không phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp 23
1.6. Công ước số 156 về bình đẳng cơ may và đối xử với lao động nam và lao động nữ: những người có trách nhiệm gia đình (1981) 23
1.7. Khuyến nghị số 102: các cơ sở phúc lợi (1956) 24
2. Các chính sách về lao động nữ ở một số nước 24
2.1. Chính sách lao động nữ của Thái Lan 25
2.2. Luật về cơ hội việc làm bình đẳng ở Nhật Bản 28
iV. Các chính sách về lao động nữ ở Việt Nam 28
1. Nhóm chính sách về việc tuyển và sử dụng lao động 29
1.1. Việc làm 29
1.2. Tuyển và sử dụng lao động 30
2. Nhóm chính sách tiền lương tiền công, bảo hiểm xã hội 31
2.1. Chính sách tiền lương tiền công 31
2.2. Chính sách bảo hiểm xã hội 31
2.2.1. Chế độ thai sản 31
2.2.2. Chế độ trợ cấp ốm đau 32
2.2.3. Chế độ hưu trí 33
2.2.4. Chế độ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ 33
3. Chính sách bảo hộ lao động 34
Chương II:
Thực trạng việc thực thi chính sách lao động nữ ở việt nam 35
I.thực trạng về lao động nữ ở việt nam thời kỳ 2000 – 2004 35
1. Về số lượng lao động nữ 35
2. Về chất lượng lao động nữ 40
3. Cơ cấu việc làm của lao động nữ 45
II. Tình hình thực thi chính sách lao động nữ ở Việt Nam 46
1. Tình hình thực thi chính sách lao động nữ trong việc tuyển dụng lao động 46
1.1. Đối với việc ưu tiên trong tuyển dụng 46
1.2. Hình thức tuyển dụng lao động 49
2. Tình hình thực thi chính sách lao động nữ về tiền lương – thu nhập 50
3. Thời giờ làm việc – nghỉ ngơi và điều kiện lao động 53
3.1. Thời giờ làm việc – nghỉ ngơi 53
3.2. Điều kiện lao động 58
III. Đánh giá chung về các chính sách đối với lao động nữ và việc thực thi các chính sách đối với lao động nữ ở Việt Nam 64
1. Đánh giá chung về các chính sách đối với lao động nữ 64
1.1. Kết quả đạt được 64
1.2. Tồn tại trong các quy định của pháp luật lao động đối với lao động nữ 67
1.3. Nguyên nhân những tồn tại 69
2. Đánh giá chung về việc thực thi chính sách đối với lao động nữ 71
2.1. Kết quả đạt được 71
2.2. Những tồn tại của việc thực thi chính sách lao động nữ 73
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên 75
Chương III:
Định hướng và giải pháp để tăng cường tính khả thi của chính sách đối với lao động nữ 77
I. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển lao động nữ 77
1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với lao động nữ 77
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển lao động nữ 77
1.2. Quan điểm của Chính Phủ về phát triển lao động nữ 78
2. Phương hướng nâng cao vai trò của lao động nữ ở Việt Nam 78
2.1. Về kinh tế 79
2.2.Về chính sách xã hội 79
II. quan điểm và định hướng của việt nam về việc xây dựng và hoàn thiện chính sách đối với lao động nữ 80
1.Một số khuyến nghị của Liên Hợp Quốc trong việc xây dựng chính sách cho lao động nữ 80
2. Quan điểm và định hướng của Việt Nam về xây dựng và hoàn thiện chính sách đối với lao động nữ 81
III. Một số giải pháp tăng cường tính thực thi của chính sách đối với lao động nữ ở Việt Nam 84
1. Đối với chính sách về tuyển dụng lao động nữ 85
2. Đối với sử dụng lao động nữ 91
2.1. Thời gian làm việc 91
2.2. Điều kiện làm việc 91
2.3. Đào tạo nghề dự phòng 92
3. Đối với bảo hiểm xã hội cho lao động lao động nữ 93
3.1. Đóng góp bảo hiểm xã hội 94
3.2. Tuổi nghỉ hưu 95
IV. Một số kiến nghị 97
Lời kết 99
Tài liệu tham khảo 101
Phụ lục 102
3. Cơ cấu việc làm của lao động nữ
Theo ngân hàng thế giới (WB), 90 % lực lượng lao động thành thị làm việc trong khu vực phi chính thức ở thành phố. Khu vực chính thức, tuy tăng trưởng 3,7 % mỗi năm, nhưng cũng chỉ cung cấp việc làm cho khoảng dưới 10 % tổng số việc làm ở Việt Nam. 70 – 80% lực lượng lao động nữ trong khu vực kinh tế không chính thức ở Việt Nam.
Sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất trong các hoạt động kinh tế của phụ nữ là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, chủ yếu trong khu vực kinh tế không chính thức. Phụ nữ có xu hướng thiên về các doanh nghiệp siêu nhỏ hơn là kinh doanh với các doanh nghiệp nhỏ, vừa hay lớn. Phần lớn việc sản xuất kinh doanh của phụ nữ đều không được đăng ký và công việc sản xuất được tiến hành tại nhà. Một cuộc điều tra của ILO vào năm 1995 cho thấy rằng 90% người lao động tại nhà là phụ nữ.
Phụ nữ chiếm số đông trong những người lao động ở khu vực kinh tế không chính thức làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ, lao động tại nhà, phục vụ gia đình hay lao động di cư, trong các khu vực nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của pháp luật lao động và hệ thống bảo trợ lao động chính thức. Điều đó có nghĩa là một số lớn lao động nữ ở thành thị hiện nay ít được bảo vệ hơn so với nam giới trong việc tiếp cận lao động và bảo trợ xã hội.
Tuy nhiên, phụ nữ chỉ chiếm 40% số việc làm được trả lương và chiếm tỷ lệ thấp trong những nghề nghiệp có vị thế cao, và chiếm số đông ở những việc làm có vị thế thấp . Trong đó, hầu hết lao động nữ làm ở lĩnh vực nông nghiệp, lao động nặng nhọc, năng suất lao động không cao, thu nhập thấp. Một bộ phận khác làm việc ở lĩnh vực phi nông nghiệp tập chung chủ yếu ở các ngành dệt may, giáo dục, y tế, ngân hàng…
Bảng 4 : Cơ cấu việc làm theo giới tính(%) năm 2004
Chỉ tiêu
Nữ
Nam
Làm công ăn lương
15,4
22,2
Tự tạo việc làm
84,6
77,8
Chủ doanh nghiệp
0,09
0,2
Nguồn: Tổng cục thống kê
Theo bảng trên ta có thể nhận thấy tỷ lệ tự tạo việc làm của lao động nữ ở Việt Nam còn rất cao (trên 80% tổng số việc làm), điều này chứng tỏ sự yếu kém về năng lực của nền kinh tế và khả năng thu hút lao động nữ của nền kinh tế còn kém.
II. Tình hình thực thi chính sách lao động nữ ở Việt Nam
Chính phủ Việt Nam đã có những nỗ lực vượt bậc và nhất quán trong việc ban hành các chính sách và thể chế hoá các quyền lợi của người lao động nữ. Nhờ vậy, nhìn chung quyền lợi của người lao động nữ được đảm bảo, địa vị xã hội của họ được cải thiện rõ rệt. Trong quá trình thực hiện quyền của lao động nữ, các cơ quan của chính phủ, các tổ chức xã hội, người lao động, người sử dụng lao động đều thực hiện khá nghiêm túc. Tuy nhiên giữa chính sách và thực tế thực hiện vẫn tồn tại những khoảng cách không nhỏ và không phải ở đâu và bao giờ quyền lợi của lao động nữ cũng được đảm bảo, sự bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực lao động vẫn còn là mục tiêu phấn đấu, là những giá trị định hướng. Dưới đây phân tích tình hình thực hiện pháp luật lao động và các chính sách về quyền của lao động nữ tronh lĩnh vực lao động theo các khu vực kinh tế và loại hình sở hữu kinh tế.
1. Tình hình thực thi chính sách lao động nữ trong việc tuyển dụng lao động
1.1. Đối với việc ưu tiên trong tuyển dụng
Điều 111.2 Bộ luật lao động quy định: “người sử dụng lao động phải ưu tiên nhận phụ nữ vào làm việc khi người đó có đủ tiêu chuẩn tuyển chọn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ mà doanh nghiệp đang cần”. Mặc dù, trong thực tế tỷ lệ phụ nữ có việc làm ngày càng cao và phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế của đất nước, tuy nhiên tỷ lệ phụ nữ làm các công việc được trả công, trả lương chỉ chiếm khoảng 23 %, lao động nữ vẫn phải chịu nhiều thiệt thòi, vẫn là đối tượng yếu thế trên thị trường lao động. Nhiều chủ sử dụng lao động vẫn không muốn nhận lao động nữ vào làm việc. Lao động nữ thường bị phân biệt đối xử trong tuyển dụng vì lý do lập gia đình và trách nhiệm khi sinh đẻ và nuôi con nhỏ, ở một số doanh nghiệp có áp đặt thời gian làm việc không được lập gia đình hay sinh con đối với lao động nữ nếu được tuyển dụng vào làm việc. Có một điều mà các doanh nghiệp hay đánh giá là sử dụng lao động nữ thường tốn kém hơn và không hiệu quả bằng sử dụng lao động nam nhưng thực tế không có căn cứ để chứng minh, ngoài ra còn có nhiều vấn đề nữa xung quanh việc tuyển dụng lao động nữ là chi phí cho lao động nhiều hơn do việc nghỉ đẻ, trợ cấp thai sản, nghỉ việc do con ốm hay chăm sóc gia đình hay lao động nữ cao tuổi thường có năng suất lao động thấp.
Kết quả điều tra 100 doanh nghiệp sử dụng động lao động nữ, do Trung Tâm Nghiên Cứu khoa học lao động nữ tiến hành tháng 9 năm 2000 cho thấy phần lớn doanh nghiệp được phỏng vấn trả lời có ưu tiên tuyển dụng lao động nữ, trong đó các doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn có ưu tiên hơn đối với tuyển dụng lao động nữ so với các loại hình doanh nghiệp khác. Nhưng kết quả phỏng vấn riêng với lao động nữ làm việc trong các doanh nghiệp này trên thực tế chỉ có 24,4 % lao động nữ cho rằng họ được ưu tiên trong tuyển dụng. Cũng cần lưu ý rằng phần lớn các doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng lao động nữ là những doanh nghiệp có tính chất công việc tỷ mỷ cần cù, không đòi hỏi sử dụng nhiều sức mạnh mà các kỹ năng yêu cầu của công việc cần sự mềm mại, dẻo dai, khéo léo của người thợ (ngành dệt may, da giầy, thủ công mỹ nghệ…) nhiều vị trí công việc trong các ngành này vẫn ưu tiên tuyển dụng nam giới nhưng không thể tuyển đủ vì cung lao động nam cho ngành này rất thấp, lao động nam ít tham gia dự tuyển vào những ngành này.
Bảng 5: ý kiến của chủ doanh nghiệp về việc ưu tiên tuyển dụng lao động nữ
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
Lời nói đầu 1
Chương I:
Vai trò của lao động nữ và sự cần thiết phải có chính sách đối với lao động nữ 4
I. Một số khái niệm chung và tiếp cận đối với lao động nữ 4
1. Giới 4
1.1.Giới tính: 4
1.2.Giới: 4
1.3. Công bằng về giới: 4
1.4. Bình đẳng giới: 5
2. Giới và phát triển 6
3. Chính sách lao động nữ - cách tiếp cận giới và phát triển 8
II. vai trò của lao động nữ đối với sự phát triển kinh tế – xã hội 10
1. Quan niệm về phụ nữ 10
1.1. Quan niệm xưa về phụ nữ 10
1.1.1. Quan niệm về phụ nữ thời phong kiến 10
1.1.2.Quan niệm về phụ nữ thời thuộc Pháp 10
1.2. Quan niệm hiện đại về phụ nữ 11
2. Những đặc điểm và lợi thế của lao động nữ 12
2.1. Những đặc điểm của lao động nữ 12
2.1.1. Đặc điểm mang tính tự nhiên 13
2.1.2. Đặc điểm mang tính xã hội 14
2.2. Lợi thế của lao động nữ 15
3. Vai trò của lao động nữ đối với sự phát triến kinh tế xã hội Việt Nam 17
3.1. Trong lĩnh vực văn hoá xã hội 17
3.2. Vai trò của lao động nữ trong nền kinh tế 18
3.3. Sự cần thiết phải tăng cường chính sách lao động nữ trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế thị trường 19
III. Khái niệm của quốc tế và một số nước về lao động nữ và chính sách đối với lao động nữ 20
1. Công ước quốc tế về lao động nữ 21
1.1. Công ước 103 về bảo vệ thai sản ( xét lại năm 1952 ) 21
1.2. Công ước số 45 về sử dụng phụ nữ vào những công việc dưới mặt đất trong hầm mỏ (năm 1935) 21
1.3. Công ước số 171 về làm việc ban đêm (1990) 22
1.4. Công ước số 100 về trả công bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ đối với những công việc có giá trị ngang nhau 22
1.5. Công ước 111 không phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp 23
1.6. Công ước số 156 về bình đẳng cơ may và đối xử với lao động nam và lao động nữ: những người có trách nhiệm gia đình (1981) 23
1.7. Khuyến nghị số 102: các cơ sở phúc lợi (1956) 24
2. Các chính sách về lao động nữ ở một số nước 24
2.1. Chính sách lao động nữ của Thái Lan 25
2.2. Luật về cơ hội việc làm bình đẳng ở Nhật Bản 28
iV. Các chính sách về lao động nữ ở Việt Nam 28
1. Nhóm chính sách về việc tuyển và sử dụng lao động 29
1.1. Việc làm 29
1.2. Tuyển và sử dụng lao động 30
2. Nhóm chính sách tiền lương tiền công, bảo hiểm xã hội 31
2.1. Chính sách tiền lương tiền công 31
2.2. Chính sách bảo hiểm xã hội 31
2.2.1. Chế độ thai sản 31
2.2.2. Chế độ trợ cấp ốm đau 32
2.2.3. Chế độ hưu trí 33
2.2.4. Chế độ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ 33
3. Chính sách bảo hộ lao động 34
Chương II:
Thực trạng việc thực thi chính sách lao động nữ ở việt nam 35
I.thực trạng về lao động nữ ở việt nam thời kỳ 2000 – 2004 35
1. Về số lượng lao động nữ 35
2. Về chất lượng lao động nữ 40
3. Cơ cấu việc làm của lao động nữ 45
II. Tình hình thực thi chính sách lao động nữ ở Việt Nam 46
1. Tình hình thực thi chính sách lao động nữ trong việc tuyển dụng lao động 46
1.1. Đối với việc ưu tiên trong tuyển dụng 46
1.2. Hình thức tuyển dụng lao động 49
2. Tình hình thực thi chính sách lao động nữ về tiền lương – thu nhập 50
3. Thời giờ làm việc – nghỉ ngơi và điều kiện lao động 53
3.1. Thời giờ làm việc – nghỉ ngơi 53
3.2. Điều kiện lao động 58
III. Đánh giá chung về các chính sách đối với lao động nữ và việc thực thi các chính sách đối với lao động nữ ở Việt Nam 64
1. Đánh giá chung về các chính sách đối với lao động nữ 64
1.1. Kết quả đạt được 64
1.2. Tồn tại trong các quy định của pháp luật lao động đối với lao động nữ 67
1.3. Nguyên nhân những tồn tại 69
2. Đánh giá chung về việc thực thi chính sách đối với lao động nữ 71
2.1. Kết quả đạt được 71
2.2. Những tồn tại của việc thực thi chính sách lao động nữ 73
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên 75
Chương III:
Định hướng và giải pháp để tăng cường tính khả thi của chính sách đối với lao động nữ 77
I. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển lao động nữ 77
1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với lao động nữ 77
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển lao động nữ 77
1.2. Quan điểm của Chính Phủ về phát triển lao động nữ 78
2. Phương hướng nâng cao vai trò của lao động nữ ở Việt Nam 78
2.1. Về kinh tế 79
2.2.Về chính sách xã hội 79
II. quan điểm và định hướng của việt nam về việc xây dựng và hoàn thiện chính sách đối với lao động nữ 80
1.Một số khuyến nghị của Liên Hợp Quốc trong việc xây dựng chính sách cho lao động nữ 80
2. Quan điểm và định hướng của Việt Nam về xây dựng và hoàn thiện chính sách đối với lao động nữ 81
III. Một số giải pháp tăng cường tính thực thi của chính sách đối với lao động nữ ở Việt Nam 84
1. Đối với chính sách về tuyển dụng lao động nữ 85
2. Đối với sử dụng lao động nữ 91
2.1. Thời gian làm việc 91
2.2. Điều kiện làm việc 91
2.3. Đào tạo nghề dự phòng 92
3. Đối với bảo hiểm xã hội cho lao động lao động nữ 93
3.1. Đóng góp bảo hiểm xã hội 94
3.2. Tuổi nghỉ hưu 95
IV. Một số kiến nghị 97
Lời kết 99
Tài liệu tham khảo 101
Phụ lục 102
3. Cơ cấu việc làm của lao động nữ
Theo ngân hàng thế giới (WB), 90 % lực lượng lao động thành thị làm việc trong khu vực phi chính thức ở thành phố. Khu vực chính thức, tuy tăng trưởng 3,7 % mỗi năm, nhưng cũng chỉ cung cấp việc làm cho khoảng dưới 10 % tổng số việc làm ở Việt Nam. 70 – 80% lực lượng lao động nữ trong khu vực kinh tế không chính thức ở Việt Nam.
Sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất trong các hoạt động kinh tế của phụ nữ là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, chủ yếu trong khu vực kinh tế không chính thức. Phụ nữ có xu hướng thiên về các doanh nghiệp siêu nhỏ hơn là kinh doanh với các doanh nghiệp nhỏ, vừa hay lớn. Phần lớn việc sản xuất kinh doanh của phụ nữ đều không được đăng ký và công việc sản xuất được tiến hành tại nhà. Một cuộc điều tra của ILO vào năm 1995 cho thấy rằng 90% người lao động tại nhà là phụ nữ.
Phụ nữ chiếm số đông trong những người lao động ở khu vực kinh tế không chính thức làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ, lao động tại nhà, phục vụ gia đình hay lao động di cư, trong các khu vực nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của pháp luật lao động và hệ thống bảo trợ lao động chính thức. Điều đó có nghĩa là một số lớn lao động nữ ở thành thị hiện nay ít được bảo vệ hơn so với nam giới trong việc tiếp cận lao động và bảo trợ xã hội.
Tuy nhiên, phụ nữ chỉ chiếm 40% số việc làm được trả lương và chiếm tỷ lệ thấp trong những nghề nghiệp có vị thế cao, và chiếm số đông ở những việc làm có vị thế thấp . Trong đó, hầu hết lao động nữ làm ở lĩnh vực nông nghiệp, lao động nặng nhọc, năng suất lao động không cao, thu nhập thấp. Một bộ phận khác làm việc ở lĩnh vực phi nông nghiệp tập chung chủ yếu ở các ngành dệt may, giáo dục, y tế, ngân hàng…
Bảng 4 : Cơ cấu việc làm theo giới tính(%) năm 2004
Chỉ tiêu
Nữ
Nam
Làm công ăn lương
15,4
22,2
Tự tạo việc làm
84,6
77,8
Chủ doanh nghiệp
0,09
0,2
Nguồn: Tổng cục thống kê
Theo bảng trên ta có thể nhận thấy tỷ lệ tự tạo việc làm của lao động nữ ở Việt Nam còn rất cao (trên 80% tổng số việc làm), điều này chứng tỏ sự yếu kém về năng lực của nền kinh tế và khả năng thu hút lao động nữ của nền kinh tế còn kém.
II. Tình hình thực thi chính sách lao động nữ ở Việt Nam
Chính phủ Việt Nam đã có những nỗ lực vượt bậc và nhất quán trong việc ban hành các chính sách và thể chế hoá các quyền lợi của người lao động nữ. Nhờ vậy, nhìn chung quyền lợi của người lao động nữ được đảm bảo, địa vị xã hội của họ được cải thiện rõ rệt. Trong quá trình thực hiện quyền của lao động nữ, các cơ quan của chính phủ, các tổ chức xã hội, người lao động, người sử dụng lao động đều thực hiện khá nghiêm túc. Tuy nhiên giữa chính sách và thực tế thực hiện vẫn tồn tại những khoảng cách không nhỏ và không phải ở đâu và bao giờ quyền lợi của lao động nữ cũng được đảm bảo, sự bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực lao động vẫn còn là mục tiêu phấn đấu, là những giá trị định hướng. Dưới đây phân tích tình hình thực hiện pháp luật lao động và các chính sách về quyền của lao động nữ tronh lĩnh vực lao động theo các khu vực kinh tế và loại hình sở hữu kinh tế.
1. Tình hình thực thi chính sách lao động nữ trong việc tuyển dụng lao động
1.1. Đối với việc ưu tiên trong tuyển dụng
Điều 111.2 Bộ luật lao động quy định: “người sử dụng lao động phải ưu tiên nhận phụ nữ vào làm việc khi người đó có đủ tiêu chuẩn tuyển chọn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ mà doanh nghiệp đang cần”. Mặc dù, trong thực tế tỷ lệ phụ nữ có việc làm ngày càng cao và phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế của đất nước, tuy nhiên tỷ lệ phụ nữ làm các công việc được trả công, trả lương chỉ chiếm khoảng 23 %, lao động nữ vẫn phải chịu nhiều thiệt thòi, vẫn là đối tượng yếu thế trên thị trường lao động. Nhiều chủ sử dụng lao động vẫn không muốn nhận lao động nữ vào làm việc. Lao động nữ thường bị phân biệt đối xử trong tuyển dụng vì lý do lập gia đình và trách nhiệm khi sinh đẻ và nuôi con nhỏ, ở một số doanh nghiệp có áp đặt thời gian làm việc không được lập gia đình hay sinh con đối với lao động nữ nếu được tuyển dụng vào làm việc. Có một điều mà các doanh nghiệp hay đánh giá là sử dụng lao động nữ thường tốn kém hơn và không hiệu quả bằng sử dụng lao động nam nhưng thực tế không có căn cứ để chứng minh, ngoài ra còn có nhiều vấn đề nữa xung quanh việc tuyển dụng lao động nữ là chi phí cho lao động nhiều hơn do việc nghỉ đẻ, trợ cấp thai sản, nghỉ việc do con ốm hay chăm sóc gia đình hay lao động nữ cao tuổi thường có năng suất lao động thấp.
Kết quả điều tra 100 doanh nghiệp sử dụng động lao động nữ, do Trung Tâm Nghiên Cứu khoa học lao động nữ tiến hành tháng 9 năm 2000 cho thấy phần lớn doanh nghiệp được phỏng vấn trả lời có ưu tiên tuyển dụng lao động nữ, trong đó các doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn có ưu tiên hơn đối với tuyển dụng lao động nữ so với các loại hình doanh nghiệp khác. Nhưng kết quả phỏng vấn riêng với lao động nữ làm việc trong các doanh nghiệp này trên thực tế chỉ có 24,4 % lao động nữ cho rằng họ được ưu tiên trong tuyển dụng. Cũng cần lưu ý rằng phần lớn các doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng lao động nữ là những doanh nghiệp có tính chất công việc tỷ mỷ cần cù, không đòi hỏi sử dụng nhiều sức mạnh mà các kỹ năng yêu cầu của công việc cần sự mềm mại, dẻo dai, khéo léo của người thợ (ngành dệt may, da giầy, thủ công mỹ nghệ…) nhiều vị trí công việc trong các ngành này vẫn ưu tiên tuyển dụng nam giới nhưng không thể tuyển đủ vì cung lao động nam cho ngành này rất thấp, lao động nam ít tham gia dự tuyển vào những ngành này.
Bảng 5: ý kiến của chủ doanh nghiệp về việc ưu tiên tuyển dụng lao động nữ

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links