cobedethuong_haygiandai3292
New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 5
1.1. THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI NSNN 5
1.1.1. Thuế là gì? 5
1.1.2. Vai trò của thuế 5
1.2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 5
1.2.1. Khái niệm 5
1.2.2. Tác dụng 5
1.3. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ 5
Chương 2: NỘI DUNG CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN HIỆN HÀNH 6
2.1. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM 6
2.2 THU NHẬP CHỊU THUẾ 6
2.2.1. Thu nhập từ kinh doanh 6
2.2.2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công 7
2.2.3. Thu nhập từ đầu tư vốn 7
2.2.4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 7
2.2.5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 8
2.2.6. Thu nhập từ trúng thưởng 8
2.2.7. Thu nhập từ bản quyền 8
2.2.8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại 8
2.2.9. Thu nhập từ nhận thừa kế 8
2.2.10. Thu nhập từ nhận quà tặng 8
2.3. THU NHẬP MIỄN THUẾ 9
2.4. GIẢM THUẾ 10
2.5. KỲ TÍNH THUẾ 10
2.5.1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú 10
2.5.2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú 11
2.6.CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM 11
2.6.1. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công 11
2.6.1.1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh 12
2.6.1.2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công 13
2.6.1.3. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn 13
2.6.1.4. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn 13
2.6.1.5. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản 14
2.6.1.6. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng 15
2.6.1.7. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền 15
2.6.1.8. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại 15
2.6.1.9. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng 15
2.6.1.10. Giảm trừ gia cảnh 15
2.6.1.11. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học 16
2.6.2. Biểu thuế 16
2.6.2.1. Biểu thuế lũy tiến từng phần 17
2.6.2.2. Biểu thuế toàn phần 20
2.7. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM 23
2.7.1 . Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh 23
2.7.2. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công 23
2.7.3. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn 23
2.7.4. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn 24
2.7.5. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 24
2.7.6. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 24
2.7.7. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng 24
Chương 3: NHẬN XÉT VỀ THỰC HIỆN THUẾ TNCN Ở VIỆT NAM 25
KẾT LUẬN 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
LỜI MỞ ĐẦU
Để nâng cao nhận thức và hiểu hiểu biết của Học Viên. Khoa Kinh tế và Kế toán - Trường Đại Học Qui Nhơn tổ chức cho sinh viên viết bài về những mảng đề tài mà mình đã được học trên lớp.
Để nâng cao khả năng nhận biết của bản thân em chọn đề tài: “Một số quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập cá nhân” làm đề tài nghiên cứu cho mình. Đây là một vấn đề mới đang được nhiều nguời hết sức quan tâm. Trong năm 2008 QH đã ban hành luật thuế thu nhập cá nhân thay cho sắc lệnh thuế thu nhập cá nhân đã được ban hành cách đây nhiều năm.
Thuế thu nhập cá nhân đã được nhắc đến nhiều trong một số môn học trên lớp tuy nhiên chúng ta mới được làm quen về cơ bản.
Luật thuế TNCN vừa được ban hành nên mới lạ, trong bài này em sẽ đi nghiên cứu một số khái niệm, một số quy định, hướng dẫn về việc thực hiện thuế TNCN. Từ đó rút ra được những khác biệt của luật mới ban hành so với sắc lệnh cũ.
Đề án của em gồm 3 chương:
Chương 1: Một số khái niệm liên quan.
Chương 2: Nội dung chính sách thuế thu nhập cá nhân hiện hành.
Chương 3: Một số nhận xét về tình hình thực hiện thuế TNCN ở Việt Nam.
Do vốn kiến thức và năng lực còn hạn chế, bài viết của Em chắc chắn còn nhiều thiếu sót cả về lí luận và thực tiễn. Em xin trân thành Thank Thầy giáo - ThS: Nguyễn Ngọc Tiến đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài đề án này.
Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1. THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI NSNN
1.1.1. Thuế là gì?
Theo cách hiểu đơn giản thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hay các tổ chức kinh doanh bắt buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu và thực hiện chức năng quản lí kinh tế - xã hội của nhà nước.
1.1.2. Vai trò của thuế
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách của nhà nước.
Thứ hai: Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ mô.
Đây là vai trò đặc biệt quan trọng của thuế trong nền kinh tế thị trường. Bằng việc ban hành hệ thống các Luật thuế, Pháp lệnh thuế Nhà nước sẽ quy định đánh thuế hay không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các ngành nghề, các mặt hàng cụ thể. Thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.
Thứ ba: Thuế là công cụ để điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối
Thứ tư: Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh
1.2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.2.1. Khái niệm
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, thu vào đối tượng là những người có thu nhập cao trên mức khởi điểm nhà nước quy định. Nhằm mục đích điều tiết thu nhập, qua đó động viên 1 nguồn thu không nhỏ cho ngân sách nhà nước.
1.2.2. Tác dụng
- Tạo lập nguồn tài chính cho NSNN.
- Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hay tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến được tính là một ngày và ngày đi cũng được tính là một ngày.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Chương 2: NỘI DUNG CHÍNH SÁCH THUẾ TNCN HIỆN HÀNH
2.1. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM
Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân (Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao) được ban hành vào ngày 27/12/1990 có hiệu thực thi hành ngày 01/4/1991, thực chất đây là thuế TNCN được triển khai trong phạm vi hẹp.
Qua nhiều lần sửa đổi bổ sung, hiện nay đang áp dụng theo pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH ban hành ngày 24/3/2004 và có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2004.
Thuế TNCN được Quốc hội thông qua ngày 21 thánh 11 năm 2007 trong kì họp thứ 2 của Quốc hội khóa 12.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2.2 THU NHẬP CHỊU THUẾ Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
2.2.1. Thu nhập từ kinh doanh
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hay chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hay công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hay nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
- Tiền thù lao dưới các hình thức.
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
- Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hay không bằng tiền;
- Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.2.3. Thu nhập từ đầu tư vốn
- Tiền lãi cho vay.
- Lợi tức, cổ tức nhận được từ việc góp vốn cổ phần.
- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
2.2.4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
2.2.5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hay sử dụng nhà ở;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
2.2.6. Thu nhập từ trúng thưởng
- Trúng thưởng xổ số.
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại.
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino được pháp luật cho phép hoạt động.
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
2.2.7. Thu nhập từ bản quyền
- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
2.2.8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
2.2.9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hay đăng ký sử dụng.
2.2.10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hay đăng ký sử dụng.
2.3. THU NHẬP MIỄN THUẾ
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hay được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hay chỉ qua sơ chế thông thường.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Thu nhập từ kiều hối.
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của của Bộ luật Lao động.
Ví dụ : Một cá nhân có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 20.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 30.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
30.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ = 10.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hay ngày lễ, cá nhân được trả 40.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
2.7.7. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều 31 luật thuế TNCN với thuế suất 10%.
Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.
Chương 3: NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THUẾ TNCN Ở VN
Trong nhiều năm qua vấn đề đánh thuế với người có thu nhập cao gây ra không ít tranh cãi, và bất hợp lí, người nộp thuế người không nộp thuế tạo ra sự bất công bằng trong xã hội. Đây là lẽ thường khi mà chúng ta chưa có một điều luật quy định rõ ràng.
Và chúng ta không thể kiểm soát được thu nhập của tất cả mọi thành viên trong xã hội, nên việc nộp thuế chưa đồng bộ. Chính phủ chỉ mới thu được một phần rất nhỏ từ nguồn thu này. Mà chủ yếu là những khoản thu mà người nộp không thể trốn được và cũng có số ít dựa trên sự tự nguyện của người nộp thuế. Vì thế nên tính công bằng trong xã hội chưa được đảm bảo. Xã hội chúng ta vẫn tồn tại sự bất công bằng
Luật thuế TNCN đã được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, đây là bước tiến đáng mừng của chúng ta trên đà hội nhập, luật thuế TNCN ra đời đã giúp chính phủ trong việc điều tiết thu nhập xã hội. Trong bất cứ xã hội nào việc bất cân bằng trong thu nhập là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên để áp dụng được luật vào cuộc sống là điều không hề đơn giản. Và yêu cầu bây giờ đạt ra cho Chính Phủ là làm sao kiểm soát được thu nhập của người có thu nhập cao
Và đã có một vài giải pháp đã được đưa ra đó là: nhà nước sẽ tiến hành trả lương thông qua ngân hàng đó chính là qua thẻ ATM, nhà nước sẽ quản lý chặt chẽ công việc đầu tư mua bán….
KẾT LUẬN
Qua bài đề án vừa được nghiên cứu đã giúp cho bản thân em hiểu thêm được một số kiến thức mới. Trong bài em đã được làm quen với một số khái niệm một số quy định và một số hướng dẫn về việc thực hiện thuế TNCN.
Luật thuế TNCN vừa được ban hành đã hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam và nó cũng giúp người dân Chính Phủ cũng như cơ quan thuế thuận tiện, dễ dàng hơn trong việc thu, nộp thuế TNCN.
Việc thu thuế TNCN đã được thực hiện khá lâu, nhưng hệ thống luật mới được ban hành, đó cũng là quá chậm so với các nước khác trên thế giới. Tuy nhiên đó cũng là điều dễ hiểu khi nước ta vừa mới hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Song song với việc ban hành luật thuế TNCN Chính Phủ ban hành kèm theo các hướng dẫn về việc thực hiên luật thuế TNCN, tháng 01 năm 2009 luật thuế TNCN sẽ có hiệu lực.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 5
1.1. THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI NSNN 5
1.1.1. Thuế là gì? 5
1.1.2. Vai trò của thuế 5
1.2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 5
1.2.1. Khái niệm 5
1.2.2. Tác dụng 5
1.3. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ 5
Chương 2: NỘI DUNG CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN HIỆN HÀNH 6
2.1. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM 6
2.2 THU NHẬP CHỊU THUẾ 6
2.2.1. Thu nhập từ kinh doanh 6
2.2.2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công 7
2.2.3. Thu nhập từ đầu tư vốn 7
2.2.4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 7
2.2.5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 8
2.2.6. Thu nhập từ trúng thưởng 8
2.2.7. Thu nhập từ bản quyền 8
2.2.8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại 8
2.2.9. Thu nhập từ nhận thừa kế 8
2.2.10. Thu nhập từ nhận quà tặng 8
2.3. THU NHẬP MIỄN THUẾ 9
2.4. GIẢM THUẾ 10
2.5. KỲ TÍNH THUẾ 10
2.5.1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú 10
2.5.2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú 11
2.6.CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM 11
2.6.1. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công 11
2.6.1.1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh 12
2.6.1.2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công 13
2.6.1.3. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn 13
2.6.1.4. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn 13
2.6.1.5. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản 14
2.6.1.6. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng 15
2.6.1.7. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền 15
2.6.1.8. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại 15
2.6.1.9. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng 15
2.6.1.10. Giảm trừ gia cảnh 15
2.6.1.11. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học 16
2.6.2. Biểu thuế 16
2.6.2.1. Biểu thuế lũy tiến từng phần 17
2.6.2.2. Biểu thuế toàn phần 20
2.7. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM 23
2.7.1 . Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh 23
2.7.2. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công 23
2.7.3. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn 23
2.7.4. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn 24
2.7.5. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 24
2.7.6. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 24
2.7.7. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng 24
Chương 3: NHẬN XÉT VỀ THỰC HIỆN THUẾ TNCN Ở VIỆT NAM 25
KẾT LUẬN 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
LỜI MỞ ĐẦU
Để nâng cao nhận thức và hiểu hiểu biết của Học Viên. Khoa Kinh tế và Kế toán - Trường Đại Học Qui Nhơn tổ chức cho sinh viên viết bài về những mảng đề tài mà mình đã được học trên lớp.
Để nâng cao khả năng nhận biết của bản thân em chọn đề tài: “Một số quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập cá nhân” làm đề tài nghiên cứu cho mình. Đây là một vấn đề mới đang được nhiều nguời hết sức quan tâm. Trong năm 2008 QH đã ban hành luật thuế thu nhập cá nhân thay cho sắc lệnh thuế thu nhập cá nhân đã được ban hành cách đây nhiều năm.
Thuế thu nhập cá nhân đã được nhắc đến nhiều trong một số môn học trên lớp tuy nhiên chúng ta mới được làm quen về cơ bản.
Luật thuế TNCN vừa được ban hành nên mới lạ, trong bài này em sẽ đi nghiên cứu một số khái niệm, một số quy định, hướng dẫn về việc thực hiện thuế TNCN. Từ đó rút ra được những khác biệt của luật mới ban hành so với sắc lệnh cũ.
Đề án của em gồm 3 chương:
Chương 1: Một số khái niệm liên quan.
Chương 2: Nội dung chính sách thuế thu nhập cá nhân hiện hành.
Chương 3: Một số nhận xét về tình hình thực hiện thuế TNCN ở Việt Nam.
Do vốn kiến thức và năng lực còn hạn chế, bài viết của Em chắc chắn còn nhiều thiếu sót cả về lí luận và thực tiễn. Em xin trân thành Thank Thầy giáo - ThS: Nguyễn Ngọc Tiến đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài đề án này.
Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1. THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI NSNN
1.1.1. Thuế là gì?
Theo cách hiểu đơn giản thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hay các tổ chức kinh doanh bắt buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu và thực hiện chức năng quản lí kinh tế - xã hội của nhà nước.
1.1.2. Vai trò của thuế
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách của nhà nước.
Thứ hai: Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ mô.
Đây là vai trò đặc biệt quan trọng của thuế trong nền kinh tế thị trường. Bằng việc ban hành hệ thống các Luật thuế, Pháp lệnh thuế Nhà nước sẽ quy định đánh thuế hay không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các ngành nghề, các mặt hàng cụ thể. Thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.
Thứ ba: Thuế là công cụ để điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối
Thứ tư: Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh
1.2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.2.1. Khái niệm
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, thu vào đối tượng là những người có thu nhập cao trên mức khởi điểm nhà nước quy định. Nhằm mục đích điều tiết thu nhập, qua đó động viên 1 nguồn thu không nhỏ cho ngân sách nhà nước.
1.2.2. Tác dụng
- Tạo lập nguồn tài chính cho NSNN.
- Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hay tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến được tính là một ngày và ngày đi cũng được tính là một ngày.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Chương 2: NỘI DUNG CHÍNH SÁCH THUẾ TNCN HIỆN HÀNH
2.1. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM
Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân (Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao) được ban hành vào ngày 27/12/1990 có hiệu thực thi hành ngày 01/4/1991, thực chất đây là thuế TNCN được triển khai trong phạm vi hẹp.
Qua nhiều lần sửa đổi bổ sung, hiện nay đang áp dụng theo pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH ban hành ngày 24/3/2004 và có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2004.
Thuế TNCN được Quốc hội thông qua ngày 21 thánh 11 năm 2007 trong kì họp thứ 2 của Quốc hội khóa 12.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2.2 THU NHẬP CHỊU THUẾ Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
2.2.1. Thu nhập từ kinh doanh
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hay chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hay công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hay nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
- Tiền thù lao dưới các hình thức.
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
- Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hay không bằng tiền;
- Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.2.3. Thu nhập từ đầu tư vốn
- Tiền lãi cho vay.
- Lợi tức, cổ tức nhận được từ việc góp vốn cổ phần.
- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
2.2.4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
2.2.5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hay sử dụng nhà ở;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
2.2.6. Thu nhập từ trúng thưởng
- Trúng thưởng xổ số.
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại.
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino được pháp luật cho phép hoạt động.
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
2.2.7. Thu nhập từ bản quyền
- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
2.2.8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
2.2.9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hay đăng ký sử dụng.
2.2.10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hay đăng ký sử dụng.
2.3. THU NHẬP MIỄN THUẾ
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hay được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hay chỉ qua sơ chế thông thường.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Thu nhập từ kiều hối.
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của của Bộ luật Lao động.
Ví dụ : Một cá nhân có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 20.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 30.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
30.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ = 10.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hay ngày lễ, cá nhân được trả 40.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
2.7.7. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều 31 luật thuế TNCN với thuế suất 10%.
Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.
Chương 3: NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THUẾ TNCN Ở VN
Trong nhiều năm qua vấn đề đánh thuế với người có thu nhập cao gây ra không ít tranh cãi, và bất hợp lí, người nộp thuế người không nộp thuế tạo ra sự bất công bằng trong xã hội. Đây là lẽ thường khi mà chúng ta chưa có một điều luật quy định rõ ràng.
Và chúng ta không thể kiểm soát được thu nhập của tất cả mọi thành viên trong xã hội, nên việc nộp thuế chưa đồng bộ. Chính phủ chỉ mới thu được một phần rất nhỏ từ nguồn thu này. Mà chủ yếu là những khoản thu mà người nộp không thể trốn được và cũng có số ít dựa trên sự tự nguyện của người nộp thuế. Vì thế nên tính công bằng trong xã hội chưa được đảm bảo. Xã hội chúng ta vẫn tồn tại sự bất công bằng
Luật thuế TNCN đã được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, đây là bước tiến đáng mừng của chúng ta trên đà hội nhập, luật thuế TNCN ra đời đã giúp chính phủ trong việc điều tiết thu nhập xã hội. Trong bất cứ xã hội nào việc bất cân bằng trong thu nhập là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên để áp dụng được luật vào cuộc sống là điều không hề đơn giản. Và yêu cầu bây giờ đạt ra cho Chính Phủ là làm sao kiểm soát được thu nhập của người có thu nhập cao
Và đã có một vài giải pháp đã được đưa ra đó là: nhà nước sẽ tiến hành trả lương thông qua ngân hàng đó chính là qua thẻ ATM, nhà nước sẽ quản lý chặt chẽ công việc đầu tư mua bán….
KẾT LUẬN
Qua bài đề án vừa được nghiên cứu đã giúp cho bản thân em hiểu thêm được một số kiến thức mới. Trong bài em đã được làm quen với một số khái niệm một số quy định và một số hướng dẫn về việc thực hiện thuế TNCN.
Luật thuế TNCN vừa được ban hành đã hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam và nó cũng giúp người dân Chính Phủ cũng như cơ quan thuế thuận tiện, dễ dàng hơn trong việc thu, nộp thuế TNCN.
Việc thu thuế TNCN đã được thực hiện khá lâu, nhưng hệ thống luật mới được ban hành, đó cũng là quá chậm so với các nước khác trên thế giới. Tuy nhiên đó cũng là điều dễ hiểu khi nước ta vừa mới hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Song song với việc ban hành luật thuế TNCN Chính Phủ ban hành kèm theo các hướng dẫn về việc thực hiên luật thuế TNCN, tháng 01 năm 2009 luật thuế TNCN sẽ có hiệu lực.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: