Chia sẻ miễn phí cho các bạn tài liệu: Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ba Đình
LỜI NÓI ĐẦU
Khoảng thời gian qua là một mốc lịch sử đáng nhớ đối với nền kinh tế thế giới khi chứng kiến hàng loạt sự sụp đổ của những ngân hàng quy mô lớn và vững mạnh ở Tây Âu cũng như ở Bắc Mỹ. Ngành ngân hàng Việt Nam dự vẫn đứng vững nhưng cũng đã chịu ảnh hưởng ít nhiều từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu này. Tuy nhiên điều đáng nói ở đây chính là bài học rút ra từ thế giới để các ngân hàng Việt Nam nhìn lại bản thân mình. Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang hướng tới mục tiêu an toàn và lành mạnh hơn, với sự thận trọng hơn trong hoạt động cho vay, tìm mọi cách giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay, đồng thời tập trung vào các khoản mục sinh lợi tốt, có khả năng hoàn vốn cao và có sự phát triển trong tương lai như chủ động chuyển hướng sang các hoạt động ngân hàng bán lẻ và hoạt động phi tín dụng.
Chi nhánh BIDV Ba Đình là một trong những chi nhánh mới được thành lập của BIDV, được thành lập trong chính giai đoạn mà các ngân hàng đều thực hiện chiến lược thận trọng với hoạt động cho vay. Chi nhánh nhận thức được rằng việc thực hiện các khoản cho vay trung và dài hạn trong đó chủ yếu là cho vay dự án chính là con đường nhanh nhất để có thể tăng trưởng và sớm đi vào hoạt động ổn định. Tuy nhiên song song với lợi nhuận kỳ vọng chính là rủi ro nên điều mà chi nhánh cần quan tâm nhất trong hoạt động cho vay của mình chính là chất lượng các khoản vay. Vỡ vậy em xin chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ba Đình” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ba Đình
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ba Đình.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất – kinh doanh nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Theo định nghĩa của luật các tổ chức tín dụng do quốc hội khó X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997 (đã được bổ sung sửa đổi vào ngày 15 tháng 6 năm 2004): “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Luật này còn định nghĩa : “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
Như vậy NHTM sẽ tiến hành hoạt động huy động những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân chuyển đến những người có nhu cầu về vốn đầu tư sản xuất. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. Các NHTM ngày nay cung cấp rất nhiều các loại hình dịch vụ tài chính khác nhau, bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ mang tính truyền thống (dịch vụ trao đổi tiền tệ, cung ứng các dịch vụ ủy thác…), và các dịch vụ mới (cho vay tiêu dùng, quản lý tiền mặt, tư vấn tài chính…). Có thể xem xét các hoạt động của NHTM qua 3 hoạt động cơ bản sau:
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đóng vai trị quan trọng và ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá ra công chúng, vay từ các tổ chức khác, tự tài trợ bằng vốn chủ của ngân hàng.
Tuy nhiên, dưới bất kỳ hình thức huy động nào thì NHTM đều phải trả một chi phí nhất định, đó là chi phí huy động vốn hay còn gọi là chi phí đầu vào của ngân hàng. Các chi phí này được bù đắp thông qua hoạt động cho vay và đầu tư của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng
Hoạt động chủ yếu của NHTM là tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (tín dụng). Hình thức tín dụng truyền thống của ngân hàng là cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hóa, nguyên, nhiên vật liệu sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau như cho vay thế chấp bằng bất động sản, bằng chứng khoán, bằng giấy tờ lưu kho hay không cần thế chấp. Các NHTM lớn hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức tín dụng từ cho vay ngắn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách hàng (để khách hàng có thể phát hành các chứng khoán huy động vốn, mua hàng mà chưa cần trả tiền ngay hay vay của người thứ ba…), mua các tài sản để cho thuê…Các hình thức tín dụng này, một mặt mang lại thu nhập mặt khác cũng mang lại rất nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng gồm có bốn hình thức đó là cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh và cho thuê. Trong đó, cho vay là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Hoạt động trung gian thanh toán
Hoạt động trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động như: Cung cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế cho khách hàng, thu hộ, chi hộ…Hoạt động này không những mang lại thu nhập cho ngân hàng, nó còn là hoạt động có tính an toàn cao đồng thời góp phần thúc đẩy, hỗ trợ các hoạt động ở trên.
Cả ba hoạt động cơ bản của NHTM có quan hệ mật thiết với nhau, coi nhẹ hoạt động nào thì đều làm ngân hàng không phát huy được hết sức mạnh tổng hợp của mình.
Tóm lại có thể định nghĩa về NHTM như sau: “NHTM là một tổ chức kinh tế được thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
1.1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay được coi là hoạt động có tính sinh lời cao, đồng thời nó cũng là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và chiếm từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập của ngân hàng. Ngân hàng cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước (thành phố, tỉnh…). Vì vậy, có thể nói NHTM hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng thông qua hoạt động cho vay, đáp ứng nhu cầu tài chính của xã hội với một mức lãi suất hợp lý. Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản hàng đầu của các ngân hàng.
Ngày nay, nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu về vay vốn của khách hàng rất đa dạng và phong phú. Để đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn, các NHTM đã cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau. Tùy vào căn cứ phân loại mà có thể chia cho vay thành các loại sau:
Căn cứ vào mục đích vay vốn: Cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng…
Căn cứ vào lãi suất: Cho vay với lãi suất thả nổi, cho vay với lãi suất cố định và cho vay với lãi suất ưu đãi.
Căn cứ vào tính chất bảo đảm: Cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo đảm.
Căn cứ vào thời gian cho vay:
Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời gian từ một năm trở xuống.
Cho vay trung và dài hạn: là những khoản cho vay có thời gian trên một năm, được tiến hành chủ yếu trên các dự án đầu tư với thời gian thu hồi vốn chậm.
Hoạt động cho vay mang lại cho ngân hàng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là cho vay trung và dài hạn theo dự án. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ cùng với sự cạnh tranh ngày càng cao trong mọi ngành nghề kinh tế thì nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đặc biệt là vay theo dự án của các doanh nghiệp cũng ngày càng gia tăng. Đặc điểm của loại hình cho vay theo dự án đó là có số vốn cho vay lớn, thời gian cho vay dài, chịu nhiều biến động do đó có độ rủi ro cao. Và cũng do đặc điểm này mà ngân hàng thường đòi hỏi phải có bảo lãnh, theo đó ngân hàng có thể thu hồi khoản vay từ các tổ chức bảo lãnh khi khách hàng không có đủ khả năng trả nợ. Đồng thời việc cho vay đòi hỏi sự tham gia của nhiều tổ chức tài chính khác nhằm chia sẻ rủi ro. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác ngày càng gay gắt. Vì thế, để dành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh giành khách hàng này ngân hàng cần tính đến những biện pháp cho vay mà không cần bảo lãnh. Vậy để ngân hàng vừa tăng được khả năng cạnh tranh mà vẫn bảo đảm được sự an toàn thì ngân hàng phải có những dự án tốt đồng thời chú trọng đến việc làm giảm rủi ro có thể xảy ra đối với các dự ỏn cho vay.
1.1.2. Quy trình cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại
Sau đây là quy trình cho vay căn bản tại các ngân hàng thương mại, quy trình này áp dụng cho tất cả các hình thức cho vay bao gồm cho vay theo dự án:
Lập hồ sơ đề nghị vay vốn
Lập hồ sơ vay vốn là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cho vay, nó được thực hiện sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ cho vay là khâu quan trọng vì nó là khâu thu nhập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại cho vay khách hàng yêu cầu và quy mô khoản vay, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau: Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng; Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng; Thông tin về tài sản bảo đảm cho vay.
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay vốn; Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động; Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hay dự án đầu tư; Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất; Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh nợ vay; Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng đối với cho vay là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng về sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là xác định những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và đưa ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. Phân tích tín dụng bao gồm những nội dung đó là: Thẩm định tư cách khách hàng vay vốn; Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng vay vốn; Thẩm định khả năng trả nợ (đối với cho vay dự án đó chính là thẩm định dự án); Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay; Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng.
Quyết định và ký hợp đồng cho vay
Quyết định cho vay là quyết định đồng ý hay từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình cho vay vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín cũng như hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Đây cũng là khâu khó xử lý nhất và thường phạm sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này: Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt; Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt. Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hay nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm trong khâu quyết định cho vay, các ngân hàng thường chú trọng hai vấn đề đó là thu thập, xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định; trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hay những người có năng lực phân tích và phán quyết.
Cơ sở để ra quyết định cho vay – Cơ sở để ra quyết định cho vay trước hết dựa vào thông tin thu thập và xử lý từ hồ sơ vay vốn do giai đoạn trước chuyển sang. Tiếp theo là dựa vào những thông tin cập nhật hóa có liên quan, chẳng hạn như thông tin cập nhật về tình hình thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn cho vay của ngân hàng, kết quả thẩm định các hình thức bảo đảm cho vay…
Quyền phán quyết cho vay – Tùy theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán quyết thường được trao cho một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội đồng tín dụng, bao gồm những người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong ngân hàng, thường phán quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn trong khi quyền phán quyết các hồ sơ vay vốn có quy mô nhỏ thường được trao cho cá nhân phụ trách.
Sau khi ra quyết định cho vay, kết quả có thể là chấp thuận hay từ chối cho vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng cho vay và làm tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.
Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng cho vay đã được ký kết. Giải ngân là việc chuyển tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức cho vay đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định cho vay, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn vay có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân đó là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hay dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Khoảng thời gian qua là một mốc lịch sử đáng nhớ đối với nền kinh tế thế giới khi chứng kiến hàng loạt sự sụp đổ của những ngân hàng quy mô lớn và vững mạnh ở Tây Âu cũng như ở Bắc Mỹ. Ngành ngân hàng Việt Nam dự vẫn đứng vững nhưng cũng đã chịu ảnh hưởng ít nhiều từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu này. Tuy nhiên điều đáng nói ở đây chính là bài học rút ra từ thế giới để các ngân hàng Việt Nam nhìn lại bản thân mình. Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang hướng tới mục tiêu an toàn và lành mạnh hơn, với sự thận trọng hơn trong hoạt động cho vay, tìm mọi cách giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay, đồng thời tập trung vào các khoản mục sinh lợi tốt, có khả năng hoàn vốn cao và có sự phát triển trong tương lai như chủ động chuyển hướng sang các hoạt động ngân hàng bán lẻ và hoạt động phi tín dụng.
Chi nhánh BIDV Ba Đình là một trong những chi nhánh mới được thành lập của BIDV, được thành lập trong chính giai đoạn mà các ngân hàng đều thực hiện chiến lược thận trọng với hoạt động cho vay. Chi nhánh nhận thức được rằng việc thực hiện các khoản cho vay trung và dài hạn trong đó chủ yếu là cho vay dự án chính là con đường nhanh nhất để có thể tăng trưởng và sớm đi vào hoạt động ổn định. Tuy nhiên song song với lợi nhuận kỳ vọng chính là rủi ro nên điều mà chi nhánh cần quan tâm nhất trong hoạt động cho vay của mình chính là chất lượng các khoản vay. Vỡ vậy em xin chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ba Đình” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ba Đình
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ba Đình.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất – kinh doanh nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Theo định nghĩa của luật các tổ chức tín dụng do quốc hội khó X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997 (đã được bổ sung sửa đổi vào ngày 15 tháng 6 năm 2004): “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Luật này còn định nghĩa : “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
Như vậy NHTM sẽ tiến hành hoạt động huy động những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân chuyển đến những người có nhu cầu về vốn đầu tư sản xuất. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. Các NHTM ngày nay cung cấp rất nhiều các loại hình dịch vụ tài chính khác nhau, bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ mang tính truyền thống (dịch vụ trao đổi tiền tệ, cung ứng các dịch vụ ủy thác…), và các dịch vụ mới (cho vay tiêu dùng, quản lý tiền mặt, tư vấn tài chính…). Có thể xem xét các hoạt động của NHTM qua 3 hoạt động cơ bản sau:
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đóng vai trị quan trọng và ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá ra công chúng, vay từ các tổ chức khác, tự tài trợ bằng vốn chủ của ngân hàng.
Tuy nhiên, dưới bất kỳ hình thức huy động nào thì NHTM đều phải trả một chi phí nhất định, đó là chi phí huy động vốn hay còn gọi là chi phí đầu vào của ngân hàng. Các chi phí này được bù đắp thông qua hoạt động cho vay và đầu tư của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng
Hoạt động chủ yếu của NHTM là tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (tín dụng). Hình thức tín dụng truyền thống của ngân hàng là cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hóa, nguyên, nhiên vật liệu sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau như cho vay thế chấp bằng bất động sản, bằng chứng khoán, bằng giấy tờ lưu kho hay không cần thế chấp. Các NHTM lớn hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức tín dụng từ cho vay ngắn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách hàng (để khách hàng có thể phát hành các chứng khoán huy động vốn, mua hàng mà chưa cần trả tiền ngay hay vay của người thứ ba…), mua các tài sản để cho thuê…Các hình thức tín dụng này, một mặt mang lại thu nhập mặt khác cũng mang lại rất nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng gồm có bốn hình thức đó là cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh và cho thuê. Trong đó, cho vay là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Hoạt động trung gian thanh toán
Hoạt động trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động như: Cung cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế cho khách hàng, thu hộ, chi hộ…Hoạt động này không những mang lại thu nhập cho ngân hàng, nó còn là hoạt động có tính an toàn cao đồng thời góp phần thúc đẩy, hỗ trợ các hoạt động ở trên.
Cả ba hoạt động cơ bản của NHTM có quan hệ mật thiết với nhau, coi nhẹ hoạt động nào thì đều làm ngân hàng không phát huy được hết sức mạnh tổng hợp của mình.
Tóm lại có thể định nghĩa về NHTM như sau: “NHTM là một tổ chức kinh tế được thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
1.1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay được coi là hoạt động có tính sinh lời cao, đồng thời nó cũng là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và chiếm từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập của ngân hàng. Ngân hàng cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước (thành phố, tỉnh…). Vì vậy, có thể nói NHTM hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng thông qua hoạt động cho vay, đáp ứng nhu cầu tài chính của xã hội với một mức lãi suất hợp lý. Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản hàng đầu của các ngân hàng.
Ngày nay, nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu về vay vốn của khách hàng rất đa dạng và phong phú. Để đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn, các NHTM đã cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau. Tùy vào căn cứ phân loại mà có thể chia cho vay thành các loại sau:
Căn cứ vào mục đích vay vốn: Cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng…
Căn cứ vào lãi suất: Cho vay với lãi suất thả nổi, cho vay với lãi suất cố định và cho vay với lãi suất ưu đãi.
Căn cứ vào tính chất bảo đảm: Cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo đảm.
Căn cứ vào thời gian cho vay:
Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời gian từ một năm trở xuống.
Cho vay trung và dài hạn: là những khoản cho vay có thời gian trên một năm, được tiến hành chủ yếu trên các dự án đầu tư với thời gian thu hồi vốn chậm.
Hoạt động cho vay mang lại cho ngân hàng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là cho vay trung và dài hạn theo dự án. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ cùng với sự cạnh tranh ngày càng cao trong mọi ngành nghề kinh tế thì nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đặc biệt là vay theo dự án của các doanh nghiệp cũng ngày càng gia tăng. Đặc điểm của loại hình cho vay theo dự án đó là có số vốn cho vay lớn, thời gian cho vay dài, chịu nhiều biến động do đó có độ rủi ro cao. Và cũng do đặc điểm này mà ngân hàng thường đòi hỏi phải có bảo lãnh, theo đó ngân hàng có thể thu hồi khoản vay từ các tổ chức bảo lãnh khi khách hàng không có đủ khả năng trả nợ. Đồng thời việc cho vay đòi hỏi sự tham gia của nhiều tổ chức tài chính khác nhằm chia sẻ rủi ro. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác ngày càng gay gắt. Vì thế, để dành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh giành khách hàng này ngân hàng cần tính đến những biện pháp cho vay mà không cần bảo lãnh. Vậy để ngân hàng vừa tăng được khả năng cạnh tranh mà vẫn bảo đảm được sự an toàn thì ngân hàng phải có những dự án tốt đồng thời chú trọng đến việc làm giảm rủi ro có thể xảy ra đối với các dự ỏn cho vay.
1.1.2. Quy trình cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại
Sau đây là quy trình cho vay căn bản tại các ngân hàng thương mại, quy trình này áp dụng cho tất cả các hình thức cho vay bao gồm cho vay theo dự án:
Lập hồ sơ đề nghị vay vốn
Lập hồ sơ vay vốn là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cho vay, nó được thực hiện sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ cho vay là khâu quan trọng vì nó là khâu thu nhập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại cho vay khách hàng yêu cầu và quy mô khoản vay, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau: Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng; Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng; Thông tin về tài sản bảo đảm cho vay.
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay vốn; Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động; Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hay dự án đầu tư; Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất; Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh nợ vay; Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng đối với cho vay là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng về sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là xác định những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và đưa ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. Phân tích tín dụng bao gồm những nội dung đó là: Thẩm định tư cách khách hàng vay vốn; Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng vay vốn; Thẩm định khả năng trả nợ (đối với cho vay dự án đó chính là thẩm định dự án); Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay; Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng.
Quyết định và ký hợp đồng cho vay
Quyết định cho vay là quyết định đồng ý hay từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình cho vay vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín cũng như hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Đây cũng là khâu khó xử lý nhất và thường phạm sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này: Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt; Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt. Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hay nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm trong khâu quyết định cho vay, các ngân hàng thường chú trọng hai vấn đề đó là thu thập, xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định; trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hay những người có năng lực phân tích và phán quyết.
Cơ sở để ra quyết định cho vay – Cơ sở để ra quyết định cho vay trước hết dựa vào thông tin thu thập và xử lý từ hồ sơ vay vốn do giai đoạn trước chuyển sang. Tiếp theo là dựa vào những thông tin cập nhật hóa có liên quan, chẳng hạn như thông tin cập nhật về tình hình thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn cho vay của ngân hàng, kết quả thẩm định các hình thức bảo đảm cho vay…
Quyền phán quyết cho vay – Tùy theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán quyết thường được trao cho một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội đồng tín dụng, bao gồm những người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong ngân hàng, thường phán quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn trong khi quyền phán quyết các hồ sơ vay vốn có quy mô nhỏ thường được trao cho cá nhân phụ trách.
Sau khi ra quyết định cho vay, kết quả có thể là chấp thuận hay từ chối cho vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng cho vay và làm tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.
Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng cho vay đã được ký kết. Giải ngân là việc chuyển tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức cho vay đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định cho vay, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn vay có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân đó là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hay dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links
- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí