LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI

c hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh tế chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt được nhiều thành tựu hết sức quan trọng và có ý nghĩa được dư luận trong và ngoài nước đánh giá cao. Việt Nam vẫn đang tiếp tục phát triển theo hướng đó, nhiều thành phần kinh tế, mục tiêu đến 2010 là sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nước đưa nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Để thực hiện được CNH-HĐH, vốn là nhân tố được đặt lên hàng đầu. Việt Nam được đánh giá là một đất nước có nhiều tiềm năng phát triển, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Lượng vốn đổ vào Việt Nam những năm gần đây liên tục tăng lên nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Câu hỏi cấp thiết đặt ra hiện nay là làm sao để có vốn đầu tư khai thác tiềm năng và khai thác như thế nào để đạt hiệu quả cao và lâu dài.
Nền kinh tế đòi hỏi phải cần một lượng vốn lớn bởi vì vốn là yếu tố quan trọng góp phần vào thành quả chung của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, dần đưa nước ta thoát khỏi tình trạng cùng kiệt nàn, tụt hậu, từ đó tiến nhanh, tiến chắc ngang với các nước trong khu vực và thế giới.
Ngân hàng thương mại (NHTM) với vai trò là trung gian tài chính trong việc huy động vốn để tái cấp vốn cho nền kinh tế là quan trọng nhất. Tuy nhiên ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ cho nên bắt buộc phải hoạt động có hiệu quả để vừa đảm bảo mục tiêu an toàn trong hoạt động vừa có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường và qua đó thực hiện có hiệu quả vai trò dẫn vốn cho nền kinh tế phát triển.
Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Điện Biên Phủ là một chi nhánh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. Cũng như các Ngân hàng thương mại khác chi nhánh cũng rất quan tâm đến hoạt động huy động vốn từ nền kinh tế để thực hiện hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận và làm nhiệm vụ trung gian tài chính dẫn vốn cho nền kinh tế phát triển, thực hiện quá trình CNH-HĐH đất nước. Thấy được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn trong hoạt động ngân hàng, trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại chi nhánh NHQĐ Điện Biên Phủ em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHTM cổ phần Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ”. Đề tài nêu lên lý luận chung nhất về hiệu quả huy động vốn ở ngân hàng thương mại. Đưa ra những đánh giá chung về thực trạng, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NHTM Cổ phần Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị tăng cường hiệu quả huy động vốn tại NHTM Cổ phần Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ.







CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của xã hội. Trong các loại hình Ngân hàng thì Ngân hàng thương mại (NHTM) phổ biến nhất. Sự ra đời của hệ thống NHTM có tác động rất lớn đến nền kinh tế thị trường, kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và ngân hàng trở thành tổ chức không thể thiếu trong nền kinh tế, ra đời và phát triển như một sự tất yếu khách quan.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về Ngân hàng thương mại. Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký gửi hay các hình thức khác các số tiền mà họ dành cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Ở Mỹ, NHTM được định nghĩa là công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính (là các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán).
Mặc dù mỗi nước có định nghĩa khác nhau nhưng tựu chung lại ta nhận thấy các NHTM đều có chung một tính chất đó là: huy động vốn (nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành các giấy tờ có giá…) để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Ngân hàng là một trung gian tài chính, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại. Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan hiếm. Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hoá đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Khi các chủ thể kinh tế có nhu cầu thanh toán cho các khoản mua hàng hoá và dịch vụ họ thường sử dụng séc, uỷ nhiệm chi, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử... Khi cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính ngân hàng sẽ tư vấn. Tại các nước đang phát triển, ngân hàng thương mại thực sự đóng một vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn cho hoạt động của một nền kinh tế thị trường còn non yếu.
Quy định tại Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam (Điều 20/2004/QH): Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó quy định: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Như vậy, có thể hiểu: Ngân hàng thương mại là một Tổ chức kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng, làm phương tiện thanh toán và thực hiện các dịch vụ theo uỷ thác của khách hàng.
Thực ra, Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp, nhưng đối tượng kinh doanh của ngân hàng lại là tiền tệ. Ngân hàng thương mại có hai nghiệp vụ kinh doanh chính đó là nghiệp vụ kinh doanh tín dụng và nghiệp vụ huy động vốn.
1.1.2 Hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn tạo nguồn vốn cho NHTM, có tầm quan trọng to lớn ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. NHTM thực hiện hoạt động huy động vốn để sử dụng vào các hoạt động kinh doanh. Có thể nói, huy động vốn là khâu mở đường cho các hoạt động của NHTM. Hiệu quả của hoạt động huy động vốn ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Ngân hàng có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Lựa chọn hình thức huy động, khả năng huy động còn tuỳ từng trường hợp chiến lược, khả năng, đặc điểm địa bàn kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng có thể huy động từ các nguồn như: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay và các nguồn khác.
Vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, Ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là nguồn vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, cơ sở vật chất cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu được hình thành từ rất nhiều nguồn khác nhau tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường mà ngân hàng có cơ cấu và khối lượng vốn khác nhau. Ngân hàng có thể tăng vốn của chủ trong quá trình hoạt động thông qua việc chuyển một phần lợi nhuận sau thuế thành vốn đầu tư và thông qua việc phát hành thêm cổ phần hay góp thêm.
Hoạt động huy động tiền gửi
Ngân hàng mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ tài chính khác theo yêu cầu của khách hàng. Bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng lượng tiền gửi và có được nguồn tiền có chất lượng cao, ổn định trong môi trường cạnh tranh, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. Các cá nhân, doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng thông qua việc mở tài khoản để được ngân hàng cung ứng các dịch vụ về thanh toán, đầu tư một cách nhanh chóng và an toàn. Nâng cao nghiệp vụ huy động tiền gửi sẽ tăng nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt giúp NHNN ổn định và kiểm soát nền kinh tế qua chính sách tiền tệ.
Hoạt động đi vay
Ngân hàng có thể huy động vốn đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế bằng cách vay các tổ chức tín dụng, vay NHNN và vay trên thị trường vốn. Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng vẫn là từ các nguồn tiền gửi nhưng trong những trường hợp khẩn cấp, NHNN cho phép các NHTM vay vốn đáp ứng khả năng thanh toán kịp thời của NHTM dưới hình thức tái chiết khấu (hay tái cấp vốn). Ngân hàng cũng có thể vay vốn trên thị trường vốn thông qua việc phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, cổ phiếu và trái phiếu) đáp ứng khả năng chi trả đối với khoản vay trung và dài hạn. Các tổ chức tín dụng trên thị trường có thể vay mượn lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng, các khoản vay có thể không cần tài sản bảo đảm hay được bảo đảm bằng các chứng khoán của kho bạc. Qui mô và tính ổn định của khoản vay chịu tác động của qui mô, uy tín của Ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn khác
Ngân hàng có thể huy động từ các nguồn khác như: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, các nguồn khác.
NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như: uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân…
Nguồn trong thanh toán được thành lập từ các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng (séc trong quá trình chi trả, tiền ký gửi để mở L/C…).
Nguồn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…
Các nguồn này tuy đã có ở thị trường tuy nhiên chưa phổ biến, số lượng ít. Sự phát triển của các nguồn này phụ thuộc lớn vào sự phát triển của thị trường, công nghệ ngân hàng.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Đi vào hoạt động kinh doanh bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận, Ngân hàng thương mại cũng là doanh nghiệp có cùng mục đích đó. Hoạt động chính của NHTM là tìm kiếm các khoản vốn (huy động vốn) để sử dụng vào hoạt động kinh doanh vốn nhằm thu lợi nhuận tối đa. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng, trong đó tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất (trong đó cho vay lại chiếm tỷ trọng cao nhất). Hoạt động sử dụng vốn vừa đem lại lợi ích cho người dư thừa vốn và người thiếu vốn mà còn đem lại lợi ích kinh tế cho bản thân ngân hàng và sự phát triển của nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng
Nguồn thu nhập lớn nhất của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất, mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng.
Điều 49 Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam ghi: “Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo qui định của NHNN”. Như vậy, các nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng có thể thực hiện chủ yếu là cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các đơn vị cá nhân cũng tăng theo, làm cho hoạt động tín dụng càng phát triển. Các ngân hàng đang từng bước mở rộng các hình thức, đối tượng kinh doanh.
Ngoài cho vay đối với các doanh nghiệp ngân hàng cũng mở rộng cho vay cá nhân và hộ gia đình để tiêu dùng và sản xuất kinh doanh. Bên cạnh hình thức cho vay ngắn hạn, ngân hàng còn cho vay các dự án, có độ rủi ro cao nhưng lợi nhuận lớn. Ngân hàng hưởng lợi từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Đối với ngân hàng hoạt động này có rủi ro cao nên trước khi cho vay ngân hàng thường tổ chức thẩm định sát sao các dự án cho vay.
Ngân hàng thực hiện chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trên cơ sở tín nhiệm. Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản. Độ an toàn của thương phiếu tương đối cao do có sự bảo đảm của nhiều người (trừ trường hợp ngân hàng miễn ký miễn truy đòi đối với khách hàng). Ngân hàng có thể tái chiết khấu thương phiếu đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.
Cho thuê tài chính thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Nó gần giống với cho vay ở chỗ ngân hàng phải xuất tiền với kỳ vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau thời hạn nhất định. Cho thuê không có tài sản đảm bảo nên rủi ro cao, ngân hàng phải lập dự phòng rủi ro.
Bảo lãnh là việc ngân hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Ngân hàng tài trợ cho khách hàng để có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua hàng hoá thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận. Bảo lãnh của ngân hàng tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi ro. Ngân hàng thu phí bảo lãnh nhằm bù đắp chi phí. Ngoài ra, ngân hàng còn thu được khoản ký quĩ và nguồn tiền gửi với lãi suất thấp khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
Hoạt động đầu tư
Sau cho vay, đầu tư là loại tài sản chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng tài sản. Ngân hàng có thể đầu tư vào việc mua bán chứng khoán, góp vốn vào các doanh nghiệp hay đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện hàng loạt những nhu cầu khác nhau. Để đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh tăng thu lợi nhuận ngân hàng cần chú trọng vào các loại hình đầu tư, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đang trên đà phát triển.
1. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
2. Trần Xuân Kiên (1996), Chiến lược huy động vốn và sử dụng vốn trong nước cho phát triển nền công nghiệp Việt Nam, NXB Lao động, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Nam, Vương Trọng Nghĩa (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội.
4. Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Điện Biên Phủ (2006, 2007, 2008), Báo cáo thường niên, Hà Nội.
5. Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình lý thuyết tài chính – tiền tệ, NXB Thống kê, Hà Nội.
6. Lưu Thị Hương (2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB tài chính
7. Philip Kotler, Marketing Ngân hàng
8. Peter S. Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội.
9. Frederic S. Mishkin (1991), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội.







DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Điện Biên Phủ 37 Bảng Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của NHQĐ chi nhánh Điện Biên Phủ từ năm 2006-2008 38
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của NHQĐ chi nhánh Điện Biên Phủ từ năm 2006-2008 39
Bảng 2.4: Thu nhập từ các hoạt động sử dụng vốn của NHQĐ chi nhánh Điện Biên Phủ từ năm 2006-2008 40
Bảng 2.5: Tình hình tài chính của NHQĐ chi nhánh Điện Biên Phủ 41
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động trong những năm gần đây của chi nhánh Ngân hàng Quân đội Điện Biên Phủ 43
Bảng 2.7: Kết quả nguồn vốn huy động từ năm 2006-2008 46
Bảng 2.8: Chi phí huy động vốn của Ngân hàng Quân Đội 2006-2008 47
Bảng 2.9: Tình hình sử dụng nguồn vốn huy động 49
Bảng 2.10: Mối quan hệ giữa sử dụng vốn và huy động vốn 51
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Vốn huy động theo loại tiền từ năm 2006-2008 44
Biểu đồ 2.2: Vốn huy động theo hình thức huy động năm 2006- 2008 45
Biểu đồ 2.3: Vốn huy động theo đối tượng từ năm 2006-2008 46
Biểu đồ 2.4: Biểu diễn nguồn vốn huy động qua 3 năm 2006-2008 47
Biểu đồ 2.5: Quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn 50

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Hoạt động chủ yếu của NHTM 4
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 4
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 6
1.1.2.3 Hoạt động trung gian 8
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 9
1.2.1 Nguồn vốn và cách huy động vốn của NHTM 9
1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu 10
1.2.1.2 Nguồn tiền gửi 12
1.2.1.3 Vốn vay 14
1.2.1.4 Các nguồn khác 15
1.2.2 Vai trò của hoạt động huy động đối với NHTM 16
1.2.3 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 19
1.2.3.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn 19
1.2.3.2 Các chỉ tiêu xác định hiệu quả huy động vốn 20
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 22
1.3.1 Nhân tố chủ quan 22
1.3.2 Nhân tố khách quan 27
CHƯƠNG 2 32
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ 32
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ 32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 32
2.1.3 Cơ cấu tổ chức 36
2.1.4 Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Điện Biên Phủ 38
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn 38
2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn 39
2.1.4.3 Kết quả tài chính của NHQĐ chi nhánh Điện Biên Phủ 41
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ 42
2.2.1 Thực trạng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Quân đội 42
2.2.2 Chi phí huy động vốn 45
2.2.3 Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn 45
2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CHI NHÁNH MB ĐIỆN BIÊN PHỦ 45
2.3.1. Những kết quả đạt được 45
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 45
2.3.2.1 Những hạn chế 45
2.3.2.2 Nguyên nhân của các hạn chế 45
CHƯƠNG 3 45
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI 45
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ 45
3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân Đội 45
3.1.2 Định hướng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Điện Biên Phủ 45
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ 45
3.3 KIẾN NGHỊ 45
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 45
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 45
KẾT LUẬN 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 45

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D nâng cao hiệu quả quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước vườn quốc gia xuân thủy Nông Lâm Thủy sản 0
D Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
R Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại vận tải Thuý Anh Luận văn Kinh tế 0
R nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh thương mại và vận tải hưng phát Luận văn Kinh tế 0
R nâng cao hiệu quả chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường Mầm non Luận văn Sư phạm 0
R Nâng cao hiệu quả giảng dạy bài những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến XV Luận văn Sư phạm 0
R nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Luận văn Sư phạm 0
R Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy toán cho học sinh lớp 7 Luận văn Sư phạm 0
R Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Hồng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của Công ty Cổ phần chứng khoán Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top