Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
chuyên môn mà Tổng Công ty có khả năng và tiềm lực.

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính, nhận tiền gửi và cho vay các chức năng thanh toán khác. Hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn tới việc huy động và sử dụng vốn của Công ty. Để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho Công ty trong việc huy động và tạo vốn, các ngân hàng cần tăng cường hoàn thiện phương pháp làm việc theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty, coi Công ty như là một khách hàng- đối tượng cần quan tâm của ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng nên:
- Tăng cường hơn nữa năng lực của cán bộ ngân hàng trong việc xem xét và ra quyết định một cách khoa học.
- Hiện đại hoá công nghệ và nâng cáo trình độ hoạt động của hệ thống ngân hàng. Cải tiến cách và kỹ thuật thanh toán qua ngân hàng như: tăng cường các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nhằm rút ngắn thời gian thanh toán.
- Thay đổi phong cách làm việc của ngân hàng trong quan hệ với các doanh nghiệp. Các ngân hàng phải chủ động tạo lập mối quan hệ dài hạn nhằm xây dựng mạng lưới khách hàng ổn định, đồng thời đảm bảo hơn nữa mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng.
3.3.3 Kiến nghị với Nhà nước
Doanh nghiệp được coi như tế bào của nên kinh tế quốc dân, để doanh nghiệp phát triển đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp mà sự giúp đỡ tạo điều kiện từ phía Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng. Những năm gần đây Nhà nước đã có những chính sách nhằm tạo cho doanh nghiệp một môi trường kinh doanh thông thoáng: Thành lập những định chế tài chính (cung cấp vốn cho doanh nghiệp), ban hành nhiều văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp (điển hình là sự ra đời của luật doanh nghiệp năm 2000, luật thuế VAT và gần đây nhất là Nghị định 16 CP (NĐ16CP) của Chính phủ về thuê tài chính), đảm bảo sự công bằng giữa các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà một số chính sách của Nhà nước chưa thực sự phát huy tác dụng hay có tác dụng tiêu cực tới doanh nghiệp. Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung, Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện nói riêng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đưa Công ty phát triển không ngừng, em xin có một vài kiến nghị sau:
• Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp ngành xây dựng.
Trong điều nền kinh tế thị trường, sự tham gia từ phía Nhà nước đối với các doanh nghiệp là có hạn, các doanh nghiệp phải phải tự thân vận động trong vòng quay của cơ chế thị trường đầy sóng gió, các doanh nghiệp phải tự cứu mình trước khi đợi người khác cứu. Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam mới chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn. Chính vì vậy mà sự giúp đỡ từ phía Nhà nước là hết sức cần thiết. Hơn nữa, Đảng và Nhà nước đã khẳng định: nền kinh tế ở Việt Nam là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, vì vậy sự can thiệp hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp vừa là thể hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước mà vừa thể hiện mong muốn của các doanh nghiệp. Nhằm đạt kết quả tốt hơn trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động, Công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện kiến nghị với Nhà nước một số nội dung sau:
Thứ nhất, Nhà nước cần hỗ trợ các doanh nghiệp vốn vay với lãi suất ưu đãi. Điều này sẽ đảm bảo cho Công ty chủ động hơn về vốn, mở rộng đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất tạo đà phát triển bền vững trước khi gia nhập AFTA vào năm 2006.
Thứ hai, giảm bớt một số thủ tục trong quá trình xin vay vốn và xin tài trợ đối với các doanh nghiệp xây dựng.
Thứ ba, tiếp tục cải tiến và hoàn thiện hơn nữa cơ chế và chính sách của Quỹ Hỗ trợ phát triển để quỹ này đi vào hoạt động có hiệu quả, thực sự trở thành một động lực giúp Công ty vượt qua thời kỳ khó khăn này.


• Hoàn thiện chính sách cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp
Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành xây dựng, cạnh tranh trong ngành xây dựng trở nên gay gắt hơn. Khi gia nhập ngành, doanh nghiệp nào cũng phải phấn đấu nâng cao chất lượng công trình, giảm giá thành...để có ưu thế trong cạnh tranh. Các doanh nghiệp phải đầu tư mua sắm đổi mới trang thiết bị thi công. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp xây dựng nào cũng có đủ năng lực tài chính để thực hiện bởi “lực bất tòng tâm”. Từ trước tới nay, hầu hết các doanh nghiệp xây dựng sử dụng phương pháp huy động truyền thống là vay các tổ chức tín dụng bằng các hình thức thế chấp, cầm cố và bảo lãnh. Trong những năm gần đây, xuất hiện hình thức huy động bằng tín dụng thuê mua, hình thức này rất có ý nghĩa đối với doanh nghiệp xây dựng nói chung cũng như Công ty Lắp máy và thí nghiệm cơ điện nói riêng. Chính vì vậy, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả Nhà nước cần khuyến khích thành lập các công ty thuê mua nước ngoài hay kêu gọi các doanh nghiệp nước ngoài tham gia hoạt động trong lĩnh vực này. Mặt khác, Nhà nước cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế nghiệp vụ cho thuê, xác lập và mở rộng đối tượng tài sản cho thuê, khách hàng thuê mua, cũng như hoàn thiện “ hành lang pháp lý” cho tín dụng thuê mua hoạt động.
Mở đầu
Những năm qua, Nhà nước ta đã thực hiện trao quyền chủ động rộng rãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước, nhằm giúp cho các doanh nghiệp từng bước thích ứng với cơ chế thị trường, thích ứng được với xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ trong khu vực và trên thế giới. Tạo điều kiện phát triển cho các doanh nghiệp, cũng chính là góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, cùng với việc tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp Nhà nước phải đối mặt với nhiều vấn đề thực sự khó khăn như: giải quyết việc làm cho người lao động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh...
Ngày nay, quản lý vốn là một trong những vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Vốn không chỉ là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, dành thắng lợi trong cạnh tranh, mà còn là phương tiện giúp chủ sở hữu tăng trưởng về giá trị, là điều kiện tiên quyết cho các doanh nghiệp khẳng định được mình trong cơ chế mới. Đối với hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những bài toán khó đang cần tìm lời giải.
Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Hiện tại, Công ty đang có kế hoạch mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, khuếch trương thị trường cả trong và ngoài nước. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng đang được Ban lãnh đạo Công ty quan tâm hàng đầu.
Do đó, sau khi kết thúc đợt thực tập tại Công ty, em quyết định chọn vấn đề “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2002. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty thời gian tới.
Luận văn gồm ba chương:
Chương I : Yêu cầu và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.
Chương II: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện trong thời gian qua.
Phần III: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.
Là công trình nghiên cứu đầu tay, trong điều kiện hạn chế về mặt thời gian và tài liệu nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo và tất cả các bạn.















Chương 1
Yêu cầu và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại Công ty lắp máy
và thí nghiệm cơ điện.
1.1 Tổng quan về Công ty.
1.1.1 Quá trình hình thành
Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam. Công ty được thành lập theo quyết định / giấy phép số: 014A/BXD-TCLĐ ngày 27/01/1993 của Bộ xây dựng. Trụ sở chính của Công ty: 124 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản theo chế độ quản lý kinh tế hiện hành (Giấy phép hành nghề số 16/BX-DSXD do Bộ xây dựng cấp ngày 06/05/1993, giấy phép kinh doanh số 108853 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 17/06/1993).
Tiền thân của Công ty là Trung tâm nghiên cứu kỹ thuật và lắp máy, được thành lập ngày 19/01/1980. Nhiệm vụ chính của Trung tâm tập trung vào các hoạt động nghiên cứu kỹ thuật, thí nghiệm phục vụ cho hoạt động của các đơn vị làm nhiệm vụ lắp ráp, xây dựng thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam.
Năm 1993, theo xu hướng đổi mới và nhu cầu phát triển nền kinh tế đất nước, Trung tâm nghiên cứu kỹ thuật và lắp máy đã được đổi tên thành Xí nghiệp lắp máy và thí nghiệm cơ điện thuộc liên hiệp lắp máy Việt Nam (LILAMA). Nhiệm vụ của Xí nghiệp không chỉ nghiên cứu kỹ thuật mà còn mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như: lắp máy điện nước và các thiết bị công nghệ; nhận thầu thi công các công trình công nghiệp, dân dụng; sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu và thiết bị phục vụ nhu cầu của các đơn vị xây dựng trong Tổng công ty và của thị trường.
Đầu năm 1996, theo Nghị định 338/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ) về tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện trực thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam.
1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh

Kết luận
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là mục tiêu, nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế. Đây chính là mục tiêu của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện nói riêng. Tuy nhiên, tới nay vẫn còn nhiều vấn đề phải tiếp tục nghiên cứu để đưa thống nhất tìm ra giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho Công ty. Thông qua những nội dung đã trình bày, luận văn đã có một số kết quả sau:
1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển, những kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. Khái quát, vai trò, đặc điểm vốn lưu động của Công ty, yêu cầu sử dụng và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty.
2. Phân tích tình hình quản lý và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện. Trên cơ sở đó, làm rõ những hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các hạn chế trong quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty.
3. Đề xuất một số kiến giải pháp, kiến nghị cần thiết nhằm khắc phục những yếu kém, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

lina123

Member
Download Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện

Download miễn phí Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện





Trong cơ chế thị trường hiện nay, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần được kiến tạo từ một yếu tố hay một lĩnh vực cụ thể mà nó là sự kết tinh của tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu mà tất cả các doanh nghiệp đều hướng tới đó là sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để một đồng vốn doanh nghiệp bỏ vào kinh doanh phải mang lại hiệu quả cao nhất và khả năng sinh lời cao nhất.
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, trong những năm qua, mặc dù Công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thử thách trên thị trường. Nhưng với sự cố gắng nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã đạt một số thành kết quả cụ thể sau:
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hệ giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo thanh toán bằng bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Hệ số thanh toán chung cao sẽ phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên, không phải hệ số này càng cao là càng tốt, vì khi đó có một lượng tài sản lưu động lớn bị tồn trữ, làm việc sử dụng tài sản lưu động không hiệu quả, vì bộ phận này không sinh lời. Do đó, tính hợp lý của hệ số thanh toán chung còn phụ thuộc vào từng ngành nghề, góc độ của người phân tích cụ thể. Thông thường tỷ số này chấp nhận được nếu lớn hơn hay bằng 2.
Hệ số thanh toán nhanh:
= TSLĐBQ - Hàng lưu kho
Tổng nợ ngắn hạn
QR
Trong đó: QR là hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số phản ánh khả năng thanh toán bằng tiền và các phương tiện có thể chuyển hoá nhanh thành tiền của doanh nghiệp.
Cũng như hệ số thanh toán chung, độ lớn hay nhỏ của hệ số này còn tuỳ từng trường hợp vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể thì mới có thể kết luận là tích cực hay không tích cực. Tuy nhiên nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp phải khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Thông thường nếu hệ số này lớn hơn hay bằng 1 là rất tốt, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh và ngược lại.
Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số thanh toán tức thời = Tiền mặt
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chi trả tức thời của doanh nghiệp đối với các khoản nợ khẩn cấp đòi hỏi phải thanh toán ngay. Nếu hệ số này cao thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán rất nhanh và ngược lại. Nhưng nếu hệ số này quá lớn chứng tỏ doanh nghiệp có quá nhiều vốn nhàn rỗi, lãng phí dẫn đến không hiệu quả, nhưng nếu chỉ tiêu này mà quá thấp thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là chưa tốt. Tuy nhiên, khó có thể nói cao hay thấp ở mức nào là tốt và không tốt. Vì nó còn phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh hay góc độ của người phân tích. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn hay bằng 1 tức là doanh nghiệp có khả năng thanh toán tức thời tốt.
Thực tế khả năng thanh toán ở Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện những năm qua được mô tả ở bảng sau đây:
Bảng 11: Khả năng thanh toán của Công ty.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
TSLĐ
9251.302
9439.772
10362.391
Tiền mặt
18.299
159.513
190.544
Phải thu
6910.867
6130.083
8201.917
Tồn kho
1676.441
1905.064
1503.856
TSLĐ khác
645.695
1245.112
466.074
Nợ ngắn hạn
6817.139
6931.133
7151.455
Hệ số thanh toán chung
1.357
1.362
1.449
Hệ số thanh toán nhanh
1.111
1.087
1.239
Hệ số thanh toán tức thời
0.003
0.023
0.027
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm từ 2000 đến 2002
Các số liệu bảng 11cho ta thấy: khả năng thanh toán của công ty là tốt. Chỉ tiêu khả năng thanh toán chung các năm đều lớn hơn 1 và có xu hướng tăng. Cụ thể, hệ số thanh toán chung các năm 2000, năm 2001, năm 2002 lần lượt là 1,357; 1,362 và 1,449. Có nghĩa là trong các năm này, một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo lần lượt là 1,357; 1,362 và 1,449 đồng tài sản lưu động. Các con số này chứng tỏ tức các khoản nợ của Công ty hoàn toàn có thể được thanh toán bằng tài sản của Công ty, nếu tình trạng xấu xảy công ty không phải sử dụng tài sản cố định để thanh toán nợ. Trong ngắn hạn, Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ bằng chính tài sản lưu động mà không phải thanh lý tài sản cố định.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cũng ở mức cao, hệ số khả năng thanh toán nhanh các năm 2000, 2001, 2002 lần lượt là 1,111; 1,087 và 1,239 điều này có nghĩa là trong các năm này, một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo lần lượt là 1,111; 1,087 và 1,239 đồng tài sản lưu động dưới dạng tiền và các phương tiện có thể chuyển hoá nhanh thành tiền của doanh nghiệp. Các hệ số này đều lớn hơn 1 vì vậy, đối với các khoản nợ khẩn cấp đòi hỏi phải thanh toán ngay thì công ty vẫn có khả năng đảm bảo. Mặc dù chỉ số thanh toán nhanh năm 2001 có phần thấp hơn năm 2000 và năm 2002 những vẫn đảm bảo đều lớn hơn 1. Khả năng thanh toán nhanh của năm 2001 giảm so với năm 2000 là do lượng tồn kho tăng lên, đồng thời do giá trị sản lượng của công ty tăng cao trong năm 2001 nên nhu cầu về vốn lưu động cho công trình đòi hỏi công ty phải đẩy mạnh vay nợ.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời các năm 2000, 2001, 2002 lần lượt là 0,003; 0,023 và 0,027 điều này có nghĩa là trong các năm này, một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo lần lượt là 0,003; 0,023 và 0,027 đồng tài sản lưu động dưới dạng tiền mặt. Các hệ số này đều rất nhỏ, điều đó có nghĩa là khả năng chi trả nợ ngắn hạn bằng tiền mặt của Công ty là rất kém, nó cũng chứng tỏ phần vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản lưu động của Công ty. Vì vậy, khi phát sinh nhu cầu về tiền mặt với số lượng lớn Công ty sẽ không còn cách nào khác là phải đi vay ngắn hạn với lãi suất cao, dẫn tới tăng chi phí về vốn. Thực tế này đang xảy ra với hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Bởi vì, đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đòi hỏi thời gian thi công kéo dài, lượng dự trữ nguyên vật liệu sẽ lớn do đó vốn kinh doanh tập trung vào nguyên vật liệu dự trữ và giá trị công trình dở dang, vốn tiền mặt chiếm tỷ trọng nhỏ.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả các bộ phận cấu thành vốn lưu động.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động một cách khái quát trên tổng vốn lưu động mới chỉ cho ta biết được sự tăng, giảm và vấn đề quản lý sử dụng của tổng thể, chứ chưa cho ta biết được cơ cấu phân bổ, sử dụng của từng thành phần cấu thành nên vốn lưu động, chưa thấy việc sử dụng là hợp lý hay bất hợp lý của từng thành phần này. Để làm được điều đó ta cần đánh giá một cách chi tiết từng thành phần cấu thành lên vốn lưu động. Hơn nữa, việc xem xét từng thành phần kết cấu nên vốn lưu động sẽ giúp tìm ra nguyên nhân chính cho những tồn tại xảy ra trong công tác quản lý vốn lưu động. Việc đánh giá hiệu quả từng thành phần kết cấu nên vốn lưu động được thực hiện thông qua xem xét, đánh giá hai chỉ tiêu cơ bản là: Số vòng quay và thời gian của một vòng quay.
= Doanh thu thuần
Vốn bằng tiền + Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Vòng quay tiền mặt
Thời gian một vòng quay tiền = 360 (ngày)
Vòng quay tiền
Hiệu quả vốn tiền mặt
Vòng quay tiền mặt là khoảng thời gian bắt đầu từ khi trả tiền mặt cho nguyên vật liệu và kết thúc khi thu được tiền mặt từ các khoản phải thu. Vòng quay tiền mặt phản ánh tốc độ chu chuyển của tiền mặt. Vòng quay tiền mặt càng lớn thể hiện rằng vốn của doanh nghiệp được sử dụng hiệu quả và ngược lại.
Thời gian một vòng quay tiền càng ngắn thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt. Các doanh nghiệp luôn mong muốn có số ngày một vòng quay tiền mặt ngắn vì khi đó số vốn mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ ch...
Cho em xin link với ad, em Thank ạ
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D nâng cao hiệu quả quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước vườn quốc gia xuân thủy Nông Lâm Thủy sản 0
D Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
R Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại vận tải Thuý Anh Luận văn Kinh tế 0
R nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh thương mại và vận tải hưng phát Luận văn Kinh tế 0
R nâng cao hiệu quả chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường Mầm non Luận văn Sư phạm 0
R Nâng cao hiệu quả giảng dạy bài những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến XV Luận văn Sư phạm 0
R nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Luận văn Sư phạm 0
R Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy toán cho học sinh lớp 7 Luận văn Sư phạm 0
R Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Hồng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của Công ty Cổ phần chứng khoán Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top