visao_buongbinh2007
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỞ ĐẦU
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm nên hệ thực vật rất phong phú với hơn 12000 loài cây chia làm 2500 chi và 300 họ. Đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành hương liệu, mỹ phẩm và hoá dược. Các nhà nghiên cứu đã tổng hợp được rất nhiều hợp chất có tác dụng chữa bệnh, song các hợp chất này có một số hạn chế nhất định, như là gây những phản ứng phụ không mong muốn. Mặt khác, Việt Nam là nước đang phát triển, thu nhập bình quân đầu người thấp, các loại thuốc chữa bệnh hầu hết nhập từ nước ngoài và có giá thành cao, gây nên khó khăn cho người sử dụng. Do đó, nhà nước đã có chủ trương tăng cường sản xuất thuốc trong nước, hạn chế nhập khẩu, hạ giá thành sản phẩm. Một trong các nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc được lấy ra từ thiên nhiên. Vì vậy vấn đề đang được đặc biệt quan tâm là nghiên cứu các hợp chất được tách ra từ sản phẩm thiên nhiên.
Trong số các loài cây cần quan tâm nghiên cứu cây vối (Cleistocslyx Operculatus Roxb). Ở nước ta cây vối mọc nhiều nơi, tập trung nhiều ở miền Trung , được nhân dân dùng nấu nước uống, kích thích tiêu hoá. Lá vối và nụ vối làm thuốc chữa mụn nhọn, lở loét, ghẻ. Mới đây viện Đông y cũng thử áp dụng vối làm thuốc chữa các bệnh đường ruột, viêm họng, bệnh ngoài da. Từ năm 1991 trở lại đây, một số công trình trong nước và trên thế giới nghiên cứu cây vối cho thấy hàm lượng flavonoit chứa trong cây cao và một số chất có hoạt tính kháng HIV. Đặc biệt một nghiên cứu gần đây nhất cho thấy nước chiết của nụ Vối là thành phần của thuốc trợ tim. Như vậy, cùng với sự thuận lợi về nguyên liệu thì đây là những lý do khích lệ chúng tui nghiên cứu cây vối Việt Nam.
PHẦN I. TỔNG QUAN
1.1 Khái quát về họ Sim Myrtaceae
Cây vối có tên khoa học là Cleistocalyx operculatus Roxb, thuộc chi Cleistocalyx, họ Sim Mytaceae. Các cây thuộc họ Sim thường mọc xen lẫn với các cây gỗ khác thành đai rừng nhiệt đới, ít khi mọc thuần loại.
Họ Sim phân bố ở các vùng rừng nhiệt đới và Á nhiệt đới, chủ yếu ở châu Mỹ và châu Úc.
Họ Sim là một họ lớn gồm 90 chi và 3000 loài, cây thuộc họ Sim có đặc điểm thực vật như sau :
Cây gỗ lớn, cây nhỡ hay cây bụi. Lá đơn, hay mép có khía răng, lá thường mọc đối nhau và có tuyến mỡ. Hoa mọc thành cụm ở nách hay ở đầu cành, có hình xim hay hình chùm. Hoa đều lưỡng tính. Đài hình ống dính hoàn toàn vào bầu hay chỉ dính một ít. Lá đài gồm 4-5 cánh xếp lợp vào nhau, ít có ống dài nguyên.
Nhị xếp thành một hay nhiều dãy rời nhau hoàn toàn hay dính ở gốc thành ống ngăn : bao phấn đính ở lưng hay gốc. Đĩa mật không có hay nếu có thì hình vành khăn, che kín ở phía gốc vòi. Bầu hoàn toàn hạ hay hạ một phần, có 4-5 ô hay nhiều hơn; vòi đơn kéo dài, đầu tròn, rất ít khi chia 3-4 thuỳ; trong bầu thì noãn xếp thành hai hay nhiều dãy. Quả nang hay thịt, có sợi và thường được bọc kín bởi ống đài. Trong quả thường có 1 hạt, hạt có nội nhũ, phôi thẳng hay cong, đôi khi nạc với hai lá mầm không xa nhau.
1.2 Tổng quan về chi Cleistocalyx [6,9]
Chi Cleistocalyx là một chi tương đối lớn của họ Sim. Ngoài đặc điểm chung của họ sim, các loài cây thuộc chi Cleistocalyx còn có đặc điểm thực vật riêng : quả nạc, khi chín không nở. Vòi không có lông, ô quả không có vách ngang chia thành ô nhỏ, ống đài nguyên hay rách bất định, đài nguyên thành mũ, quả mập có một hạt. Cụm hoa xim hay chuỳ.
Sau đây là giới thiệu một số cây thay mặt thuộc chi Cleistocalyx thường thấy ở Việt Nam.
1.2.1 Cleistocalyx circumcissa
Tên ở Việt Nam là Trâm Ô.
Đặc điểm thực vật : Cây đại mộc cao 15m, nhánh mảnh, lá có phiến xoan thon, dài 4-7cm, chót có mũ, có đốm trong gân phụ, rất mảnh, nụ cao 13mm, rộng 3mm, phần của đài và cánh hoa làm thành một lớp rụng sớm với nhị, noãn gồm 3 buồng, quả mập.
Phân bố : rừng Biên Hoà.
1.2.2 Cleistocalyx nigrans
Tên Việt Nam : Trâm lá đen.
Đặc điểm thực vật : Cây đại mộc nhỏ, nhánh vàng đỏ. Lá có phiến bầu dục, màu nâu đen trên mặt lúc khô, gân phụ cách nhau 2-3mm, cuống dài 1cm. Chùm tụ tán cao 6cm ở ngọn nhánh, hoa trắng, nụ dài 5mm, hoa 5 cánh rụng 1 lượt, tiểu nhị nhiều. Quả mập tròn, lúc khô đen, to hơn 1cm, một hạt.
Phân bố : rừng Bình Dương, Thủ Đức.
1.2.3 Cleistocalys nervosum
Tên Việt Nam : Trâm nấp vối.
Đặc điểm thực vật : Cây đại mộc trung, nhánh non dẹp, không lông. Lá có phiến bầu dục thon, dài 12-13cm, có đốm nâu, gân phụ vào 10 cặp, gân cách bìa 3-5mm. Phát hoa ở nách lá rụng, cao 5-8cm, đài hình đĩa hơi đứng, nắp cao; hoa có 4 cánh, cao 3mm, có nhiều tiểu nhụy. Phì quả tròn hay dài, to 7-14mm, đỏ hay đỏ đen chói, nạc ngọt, một hạt.
Phân bố : rừng và Bắc Trung Nam.
1.2.4 Cleistocalyx rehnervinus
Tên Việt Nam : Vối gân mạng
Đặc điểm thực vật : Cây đại mộc nhỏ, nhánh tròn xám, to 2-3mm. Lá có phiến bầu dục đến trái xoan, to 9-14x5.5-7cm chót lá rộng, đáy tròn gân phụ mịn, cách nhau 4-8mm, gân cách bìa 2-3mm. Phát hoa ở lá và ngọn. Hoa như không cọng, cao 7mm, đài rụng thành chóp, tiểu nhụy nhiều. Trái tròn, to 1.5mm, lùm bụi.
1.2.5 Cleistocalyx consperipuactatus
Tên Việt Nam : Vối nước
Đặc điểm thực vật : Cây gỗ thường xanh, cao 20-25m. Vỏ dày 6-8mm, màu xám trắng hay nâu đen nhạt. Cành non màu nâu xám, hình vuông, lúc già hình cột tròn. Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục dạng trứng ngược dài 6-12cm, rộng 2.5-5.5cm, đầu tròn tù. Hoa mọc cụm, sinh ra đầu cành. Hoa lưỡng tính, đài đính thành 1 thể dạng mũ, lúc nở hoa rụng dạng vòng. Nhiều nhị, rời nhau, lúc chồi hoa cong vào. Quả mọng hình cầu hay hình trứng, lúc chín có màu nâu tím. Một năm có 2 mùa hoa nở vào tháng 3 và giữa tháng 7.
Phân bố : Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên, Quảng Nam, Đà Nẵng, GiaLai-KonTum.
1.3 Tổng quan về cây Vối (Cleistocalyx operculatus)
1.3.1 Đặc điểm thực vật
Cây nhỡ, cao 5-6m có khi hơn, cành non, tròn hay hơi hình 4 cạnh, nhẵn. Lá có cuống, dài 8-20cm, hình trứng, rộng 5-10cm. Hai mặt lá có những đốm màu nâu, cuống dài 1-1.5cm. Hoa gần như không có cuống, màu lục trắng nhạt hợp thành cụm hoa hình tháp toả ra ở những lá đã rụng. Quả hình cầu hay hơi hình trứng, đường kính 7-12cm, xù xì. Toàn lá, cành non, và nụ vối có mùi thơm đặc biệt dễ chịu của vối. [3,5]
1.3.2 Phân bố
Cây vối được trồng và mọc hoang ở khắp các tỉnh nước ta, chủ yếu để lấy lá ủ nấu nước uống. Vối còn thấy ở các nước nhiệt đới châu Á, Trung Quốc. [3,4]
1.3.3 Ứng dụng của cây vối
Vối được trồng để lấy gỗ dùng trong xây dựng, làm công cụ, vỏ có chất dùng để nhuộm đen. Quả vối ăn được.
Lá vối tươi đem thái nhỏ, rửa sạch nhựa rồi cho vào thùng ủ cho đến khi đen đều thì lấy ra rửa sạch, phơi khô dùng để nấu làm nước uống rất thông dụng ở nông thôn Việt Nam. Nụ và hoa thu hái vào vào tháng tư hay tháng sáu dương lịch cũng được pha làm trà uống. Kinh nghiệm dân gian thường phối hợp lá vối với lá Hoắc hương làm nước uống lợi tiêu hóa. Nước sắc đậm đặc của lá cây dùng như thuốc sát trùng, để rửa mụn nhọt, lở loét, ghẻ. Lá, vỏ thân, hoa còn dùng làm thuốc chữa bệnh đầy bụng, khó tiêu, mụn nhọt, viêm đại tràng mãn tính, ly trực trùng. [3,4,5]
Năm 2003, Đào Thị Thanh Hiền, trường ĐH Dược Hà Nội và những người khác đã tiến hành thử nghiệm nghiên cứu một số tác dụng của cây vối. Kết quả cho thấy :
- Tính kháng khuẩn của lá vối, đặc biệt là lá vối ủ có tác dụng rất tốt trên vi khuẩn E.coli, là loại vi khuẩn thường gây ra bệnh đường ruột, và hai vi khuẩn Gr(+) và Gr(-) thường gặp ở bệnh viêm da. Điều này làm sáng tỏ việc uống nước sắc lá vối để chữa bệnh tiêu chảy và tắm nước sắc lá vối để chữa bệnh viêm da của nhân dân.
- Nước sắc lá vối ủ có tác dụng lợi mật rất mạnh, kết quả này góp phần giải thích được vì sao nhân dân ta thường uống nước sắc lá vối để chữa bệnh đầy bụng, khó tiêu.
- Kết quả thử tác dụng độc tế bào của mẫu chiết từ lá vối bước đầu cho thấy cả tinh dầu và cao thô toàn phần đều có khả năng ức chế sự phát triển tế bào ung thư (ung thư gan, ung thư màng tim, ung thư tử cung). Điều này mở ra hướng nghiêm cứu mới đối với dược liệu lá vối.
Năm 1986, Nguyễn Đức Minh, phòng đông y thực nghiệm Viện nghiên cứu đông y đã tiến hành nghiên cứu thăm dò tính chất kháng sinh của lá và nụ cây vối đối với một số vi khuẩn Gram(+) và Gr(-) đã đi tới kết luận rằng: ở tất cả các giai đoạn phát triển của cây, lá và nụ vối đều có tác dụng kháng sinh, vào mùa đông, tính kháng sinh cao nhất ở lá và hoàn toàn không độc đối với cơ thể [7].
Đặc biệt năm 2002, một nhóm nhà khoa học Trung Quốc đã công bố kết quả ngiên cứu về cây vối: nước chiết của nụ vối là thành phần của nước uống bổ dưỡng trợ tim, làm giảm khả năng nhiễm bệnh. [18]
Nhóm C7.1 sau khi kết tinh lại nhiều lần trong metanol thu được chất tinh khiết, có khối lượng 95mg. Trên bản mỏng có Rf = 0,73 với hệ dung môi cloroform : metanol, 100 : 1, không màu với tử ngoại và dung dịch 5% FeCl3, màu tím sẫm với thuốc hiện vanilin/H2SO4.
Tinh thể C7.1 dạng hình kim màu trắng, nhiệt độ nóng chảy là 3061oC. Tan tốt trong cloroform, etylaxetat.
Phổ IR, √cm-1 (KBr) : 3478; 2940 - 2638; 1690; 1624; 820 (cm-1) (xem phụ lục 10).
Phổ MS, m/z (%) : 456 (M+); 438 (0.70; 410(0.6); 248(100); 203(92); 189(17); 175(14); 105(19.9) (xem phụ lục 11).
Phổ H-NMR (xem phụ lục 4) : có tổng số hydro (H) là 48.
Phổ DEP-90 (xem phụ lục 6) : cho biết có 5 nhóm CH
Phổ DEP-135 (xem phụ lục 6) : cho biết có 10 nhóm CH2 , 7 nhóm CH3
Phổ C13CPD (xem phụ lục 5) : cho biết có 3 OC, ứng dụng độ chuyển dịch hóa học (δppm) như sau :
182,96; 143,63; 122,66; 79,06; 55,26; 47,67; 46,55; 44,92; 41,64; 41,05; 39,31; 38,78; 38,44; 37,12; 33,84; 33,08; 32,66; 32,47; 30,70; 28,12; 27,72; 27,21; 25,95; 23,59; 23,43; 22,97; 18,33; 17,61; 15,56; 15,33
PHÂN V. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Văn Chi
Từ điển cây thuốc Việt Nam.
NXB Y học, Tr 1330.
2. Từ điển Bách khoa Dược học.
NXB từ điển Bách khoa, Hà Nội, 1999, Tr75.
3. GS. TS Đỗ Tất Lợi.
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.
NXB Y học, 1999, Tr 423.
4. Lương y Lê Trần Đức.
Cây thuốc Việt Nam.
NXB NN Hà Nội, 1997, Tr 514-515.
5. Võ Văn Chi, Vũ Văn Chuyên và các cộng sự.
Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam (II).
NXB KH và KT Hà Nội, 1971, Tr 449-467.
6. Phạm Hoàng Hộ
Cây cỏ Việt Nam (II).
NXB Trẻ, 1994.
7. Nguyễn Đức Minh.
Tính kháng khuẩn của cây thuốc Việt Nam.
NXB Y học, 1972.
8. Nguyễn Tích, Trần Hợp.
Tên cây rừng Việt Nam.
NXB Nông thôn, 1971.
9. Viện điều tra quy hoạch rừng cây gỗ Việt Nam.
NXB Nông nghiệp, 1982.
10. Lê Thị Anh Đào, Nguyễn Xuân Dũng, Hoàng Văn Lựu.
Nghiên cứu thành phần hoá học của cây vối Việt Nam.
Tạp chí khoa học, 1997, số 3, Tr 47-51.
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. TỔNG QUAN 2
1.1 Khái quát về họ Sim Myrtaceae 2
1.2 Tổng quan về chi Cleistocalyx 2
1.2.1 Cleistocalyx circumcissa 3
1.2.2 Cleistocalyx nigrans 3
1.2.3 Cleistocalyx nervosum 3
1.2.4 Cleistocalyx rehnervinus 4
1.2.5 Cleistocalyx consperipuactatus 4
1.3 Tổng quan về cây vối (Cleistocalyx operculatus Roxb) 5
1.3.1 Đặc điểm thực vật 5
1.3.2 Phân bố 5
1.3.3 Ứng dụng của cây vối 5
1.3.4 Thành phần hoá học 7
1.3.4.1 Thành phần hoá học của tinh dầu nụ hoa vối 7
1.3.4.2 Thành phần hoá học của nụ hoa vối 10
1.4 Một số tritecpen có hoạt tính sinh học liên quan đến đối tượng
nghiên cứu 12
1.4.1 Các tritecpen khung oleanan 12
1.4.2 Các hợp chất khác 15
1.5 Một số tính chất flavonoid liên quan đến đối tượng nghiên cứu
của đề tài 16
1.5.1 Sự phân bố flavonoid trong thực vật 16
1.5.2 Tính chất định tính của flavonoid 17
1.5.3 Tác dụng sinh học của flavonoid 20
PHẦN II. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1 Mục tiêu 25
2.2 Phương pháp nghiên cứu 25
PHẦN III. CÁC KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26
3.1 Nguyên liệu thực vật 26
3.2 Chiết các hoạt chất sinh học trong là vối 27
3.3 Thử định tính các flavonoit trong các cặn 28
3.4 Phân lập các chất trong cặn C 28
3.4.1 Sắc ký lớp mỏng khảo sát cặn C 28
3.4.2 Phân lập các chất tinh khiết trong cặn C 29
3.5 Ph©n tÝch thµnh phÇn cña cÆn chiÕt etylaxetat (cÆn E) 31
3.6 Kh¶o s¸t cÊu tróc cña c¸c chÊt ph©n lËp 31
3.6.1 CÊu tróc chÊt C5. 31
3.6.2 CÊu tróc chÊt C6. 33
3.6.3 CÊu tróc chÊt C7. 35
PHẦN IV. THỰC NGHIỆM 37
4.1 Mẫu nguyên liệu 37
4.2 công cụ và hoá chất 37
4.3 Thiết bị nghiên cứu 38
4.4 Nghiên cứu các chất trong lá vối 38
4.4.1 Chiết phân lớp các chất trong lá vối 38
4.4.2 Phản ứng định tính flavonoit 39
4.4.3 Sắc ký lớp mỏng khảo sát cặn cloroform 40
4.4.3.1 Phương pháp sắc ký lớp mỏng (SKLM) 40
4.4.3.2 Kết quả khảo sát SKLM cặn C 41
4.4.4 Phân lập các chất trong cặn C bằng sắc ký lỏng trung áp 41
4.4.5 Phân lập các chất từ nhóm C5 bằng sắc ký cột nhanh 43
4.4.6 Phân lập các chất từ nhóm C6 bằng sắc ký cột nhanh 44
4.4.7 Phân lập các chất từ nhóm C7 bằng sắc ký cột nhanh 46
PHẦN V. KẾT LUẬN 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
PHỤ LỤC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỞ ĐẦU
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm nên hệ thực vật rất phong phú với hơn 12000 loài cây chia làm 2500 chi và 300 họ. Đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành hương liệu, mỹ phẩm và hoá dược. Các nhà nghiên cứu đã tổng hợp được rất nhiều hợp chất có tác dụng chữa bệnh, song các hợp chất này có một số hạn chế nhất định, như là gây những phản ứng phụ không mong muốn. Mặt khác, Việt Nam là nước đang phát triển, thu nhập bình quân đầu người thấp, các loại thuốc chữa bệnh hầu hết nhập từ nước ngoài và có giá thành cao, gây nên khó khăn cho người sử dụng. Do đó, nhà nước đã có chủ trương tăng cường sản xuất thuốc trong nước, hạn chế nhập khẩu, hạ giá thành sản phẩm. Một trong các nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc được lấy ra từ thiên nhiên. Vì vậy vấn đề đang được đặc biệt quan tâm là nghiên cứu các hợp chất được tách ra từ sản phẩm thiên nhiên.
Trong số các loài cây cần quan tâm nghiên cứu cây vối (Cleistocslyx Operculatus Roxb). Ở nước ta cây vối mọc nhiều nơi, tập trung nhiều ở miền Trung , được nhân dân dùng nấu nước uống, kích thích tiêu hoá. Lá vối và nụ vối làm thuốc chữa mụn nhọn, lở loét, ghẻ. Mới đây viện Đông y cũng thử áp dụng vối làm thuốc chữa các bệnh đường ruột, viêm họng, bệnh ngoài da. Từ năm 1991 trở lại đây, một số công trình trong nước và trên thế giới nghiên cứu cây vối cho thấy hàm lượng flavonoit chứa trong cây cao và một số chất có hoạt tính kháng HIV. Đặc biệt một nghiên cứu gần đây nhất cho thấy nước chiết của nụ Vối là thành phần của thuốc trợ tim. Như vậy, cùng với sự thuận lợi về nguyên liệu thì đây là những lý do khích lệ chúng tui nghiên cứu cây vối Việt Nam.
PHẦN I. TỔNG QUAN
1.1 Khái quát về họ Sim Myrtaceae
Cây vối có tên khoa học là Cleistocalyx operculatus Roxb, thuộc chi Cleistocalyx, họ Sim Mytaceae. Các cây thuộc họ Sim thường mọc xen lẫn với các cây gỗ khác thành đai rừng nhiệt đới, ít khi mọc thuần loại.
Họ Sim phân bố ở các vùng rừng nhiệt đới và Á nhiệt đới, chủ yếu ở châu Mỹ và châu Úc.
Họ Sim là một họ lớn gồm 90 chi và 3000 loài, cây thuộc họ Sim có đặc điểm thực vật như sau :
Cây gỗ lớn, cây nhỡ hay cây bụi. Lá đơn, hay mép có khía răng, lá thường mọc đối nhau và có tuyến mỡ. Hoa mọc thành cụm ở nách hay ở đầu cành, có hình xim hay hình chùm. Hoa đều lưỡng tính. Đài hình ống dính hoàn toàn vào bầu hay chỉ dính một ít. Lá đài gồm 4-5 cánh xếp lợp vào nhau, ít có ống dài nguyên.
Nhị xếp thành một hay nhiều dãy rời nhau hoàn toàn hay dính ở gốc thành ống ngăn : bao phấn đính ở lưng hay gốc. Đĩa mật không có hay nếu có thì hình vành khăn, che kín ở phía gốc vòi. Bầu hoàn toàn hạ hay hạ một phần, có 4-5 ô hay nhiều hơn; vòi đơn kéo dài, đầu tròn, rất ít khi chia 3-4 thuỳ; trong bầu thì noãn xếp thành hai hay nhiều dãy. Quả nang hay thịt, có sợi và thường được bọc kín bởi ống đài. Trong quả thường có 1 hạt, hạt có nội nhũ, phôi thẳng hay cong, đôi khi nạc với hai lá mầm không xa nhau.
1.2 Tổng quan về chi Cleistocalyx [6,9]
Chi Cleistocalyx là một chi tương đối lớn của họ Sim. Ngoài đặc điểm chung của họ sim, các loài cây thuộc chi Cleistocalyx còn có đặc điểm thực vật riêng : quả nạc, khi chín không nở. Vòi không có lông, ô quả không có vách ngang chia thành ô nhỏ, ống đài nguyên hay rách bất định, đài nguyên thành mũ, quả mập có một hạt. Cụm hoa xim hay chuỳ.
Sau đây là giới thiệu một số cây thay mặt thuộc chi Cleistocalyx thường thấy ở Việt Nam.
1.2.1 Cleistocalyx circumcissa
Tên ở Việt Nam là Trâm Ô.
Đặc điểm thực vật : Cây đại mộc cao 15m, nhánh mảnh, lá có phiến xoan thon, dài 4-7cm, chót có mũ, có đốm trong gân phụ, rất mảnh, nụ cao 13mm, rộng 3mm, phần của đài và cánh hoa làm thành một lớp rụng sớm với nhị, noãn gồm 3 buồng, quả mập.
Phân bố : rừng Biên Hoà.
1.2.2 Cleistocalyx nigrans
Tên Việt Nam : Trâm lá đen.
Đặc điểm thực vật : Cây đại mộc nhỏ, nhánh vàng đỏ. Lá có phiến bầu dục, màu nâu đen trên mặt lúc khô, gân phụ cách nhau 2-3mm, cuống dài 1cm. Chùm tụ tán cao 6cm ở ngọn nhánh, hoa trắng, nụ dài 5mm, hoa 5 cánh rụng 1 lượt, tiểu nhị nhiều. Quả mập tròn, lúc khô đen, to hơn 1cm, một hạt.
Phân bố : rừng Bình Dương, Thủ Đức.
1.2.3 Cleistocalys nervosum
Tên Việt Nam : Trâm nấp vối.
Đặc điểm thực vật : Cây đại mộc trung, nhánh non dẹp, không lông. Lá có phiến bầu dục thon, dài 12-13cm, có đốm nâu, gân phụ vào 10 cặp, gân cách bìa 3-5mm. Phát hoa ở nách lá rụng, cao 5-8cm, đài hình đĩa hơi đứng, nắp cao; hoa có 4 cánh, cao 3mm, có nhiều tiểu nhụy. Phì quả tròn hay dài, to 7-14mm, đỏ hay đỏ đen chói, nạc ngọt, một hạt.
Phân bố : rừng và Bắc Trung Nam.
1.2.4 Cleistocalyx rehnervinus
Tên Việt Nam : Vối gân mạng
Đặc điểm thực vật : Cây đại mộc nhỏ, nhánh tròn xám, to 2-3mm. Lá có phiến bầu dục đến trái xoan, to 9-14x5.5-7cm chót lá rộng, đáy tròn gân phụ mịn, cách nhau 4-8mm, gân cách bìa 2-3mm. Phát hoa ở lá và ngọn. Hoa như không cọng, cao 7mm, đài rụng thành chóp, tiểu nhụy nhiều. Trái tròn, to 1.5mm, lùm bụi.
1.2.5 Cleistocalyx consperipuactatus
Tên Việt Nam : Vối nước
Đặc điểm thực vật : Cây gỗ thường xanh, cao 20-25m. Vỏ dày 6-8mm, màu xám trắng hay nâu đen nhạt. Cành non màu nâu xám, hình vuông, lúc già hình cột tròn. Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục dạng trứng ngược dài 6-12cm, rộng 2.5-5.5cm, đầu tròn tù. Hoa mọc cụm, sinh ra đầu cành. Hoa lưỡng tính, đài đính thành 1 thể dạng mũ, lúc nở hoa rụng dạng vòng. Nhiều nhị, rời nhau, lúc chồi hoa cong vào. Quả mọng hình cầu hay hình trứng, lúc chín có màu nâu tím. Một năm có 2 mùa hoa nở vào tháng 3 và giữa tháng 7.
Phân bố : Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên, Quảng Nam, Đà Nẵng, GiaLai-KonTum.
1.3 Tổng quan về cây Vối (Cleistocalyx operculatus)
1.3.1 Đặc điểm thực vật
Cây nhỡ, cao 5-6m có khi hơn, cành non, tròn hay hơi hình 4 cạnh, nhẵn. Lá có cuống, dài 8-20cm, hình trứng, rộng 5-10cm. Hai mặt lá có những đốm màu nâu, cuống dài 1-1.5cm. Hoa gần như không có cuống, màu lục trắng nhạt hợp thành cụm hoa hình tháp toả ra ở những lá đã rụng. Quả hình cầu hay hơi hình trứng, đường kính 7-12cm, xù xì. Toàn lá, cành non, và nụ vối có mùi thơm đặc biệt dễ chịu của vối. [3,5]
1.3.2 Phân bố
Cây vối được trồng và mọc hoang ở khắp các tỉnh nước ta, chủ yếu để lấy lá ủ nấu nước uống. Vối còn thấy ở các nước nhiệt đới châu Á, Trung Quốc. [3,4]
1.3.3 Ứng dụng của cây vối
Vối được trồng để lấy gỗ dùng trong xây dựng, làm công cụ, vỏ có chất dùng để nhuộm đen. Quả vối ăn được.
Lá vối tươi đem thái nhỏ, rửa sạch nhựa rồi cho vào thùng ủ cho đến khi đen đều thì lấy ra rửa sạch, phơi khô dùng để nấu làm nước uống rất thông dụng ở nông thôn Việt Nam. Nụ và hoa thu hái vào vào tháng tư hay tháng sáu dương lịch cũng được pha làm trà uống. Kinh nghiệm dân gian thường phối hợp lá vối với lá Hoắc hương làm nước uống lợi tiêu hóa. Nước sắc đậm đặc của lá cây dùng như thuốc sát trùng, để rửa mụn nhọt, lở loét, ghẻ. Lá, vỏ thân, hoa còn dùng làm thuốc chữa bệnh đầy bụng, khó tiêu, mụn nhọt, viêm đại tràng mãn tính, ly trực trùng. [3,4,5]
Năm 2003, Đào Thị Thanh Hiền, trường ĐH Dược Hà Nội và những người khác đã tiến hành thử nghiệm nghiên cứu một số tác dụng của cây vối. Kết quả cho thấy :
- Tính kháng khuẩn của lá vối, đặc biệt là lá vối ủ có tác dụng rất tốt trên vi khuẩn E.coli, là loại vi khuẩn thường gây ra bệnh đường ruột, và hai vi khuẩn Gr(+) và Gr(-) thường gặp ở bệnh viêm da. Điều này làm sáng tỏ việc uống nước sắc lá vối để chữa bệnh tiêu chảy và tắm nước sắc lá vối để chữa bệnh viêm da của nhân dân.
- Nước sắc lá vối ủ có tác dụng lợi mật rất mạnh, kết quả này góp phần giải thích được vì sao nhân dân ta thường uống nước sắc lá vối để chữa bệnh đầy bụng, khó tiêu.
- Kết quả thử tác dụng độc tế bào của mẫu chiết từ lá vối bước đầu cho thấy cả tinh dầu và cao thô toàn phần đều có khả năng ức chế sự phát triển tế bào ung thư (ung thư gan, ung thư màng tim, ung thư tử cung). Điều này mở ra hướng nghiêm cứu mới đối với dược liệu lá vối.
Năm 1986, Nguyễn Đức Minh, phòng đông y thực nghiệm Viện nghiên cứu đông y đã tiến hành nghiên cứu thăm dò tính chất kháng sinh của lá và nụ cây vối đối với một số vi khuẩn Gram(+) và Gr(-) đã đi tới kết luận rằng: ở tất cả các giai đoạn phát triển của cây, lá và nụ vối đều có tác dụng kháng sinh, vào mùa đông, tính kháng sinh cao nhất ở lá và hoàn toàn không độc đối với cơ thể [7].
Đặc biệt năm 2002, một nhóm nhà khoa học Trung Quốc đã công bố kết quả ngiên cứu về cây vối: nước chiết của nụ vối là thành phần của nước uống bổ dưỡng trợ tim, làm giảm khả năng nhiễm bệnh. [18]
Nhóm C7.1 sau khi kết tinh lại nhiều lần trong metanol thu được chất tinh khiết, có khối lượng 95mg. Trên bản mỏng có Rf = 0,73 với hệ dung môi cloroform : metanol, 100 : 1, không màu với tử ngoại và dung dịch 5% FeCl3, màu tím sẫm với thuốc hiện vanilin/H2SO4.
Tinh thể C7.1 dạng hình kim màu trắng, nhiệt độ nóng chảy là 3061oC. Tan tốt trong cloroform, etylaxetat.
Phổ IR, √cm-1 (KBr) : 3478; 2940 - 2638; 1690; 1624; 820 (cm-1) (xem phụ lục 10).
Phổ MS, m/z (%) : 456 (M+); 438 (0.70; 410(0.6); 248(100); 203(92); 189(17); 175(14); 105(19.9) (xem phụ lục 11).
Phổ H-NMR (xem phụ lục 4) : có tổng số hydro (H) là 48.
Phổ DEP-90 (xem phụ lục 6) : cho biết có 5 nhóm CH
Phổ DEP-135 (xem phụ lục 6) : cho biết có 10 nhóm CH2 , 7 nhóm CH3
Phổ C13CPD (xem phụ lục 5) : cho biết có 3 OC, ứng dụng độ chuyển dịch hóa học (δppm) như sau :
182,96; 143,63; 122,66; 79,06; 55,26; 47,67; 46,55; 44,92; 41,64; 41,05; 39,31; 38,78; 38,44; 37,12; 33,84; 33,08; 32,66; 32,47; 30,70; 28,12; 27,72; 27,21; 25,95; 23,59; 23,43; 22,97; 18,33; 17,61; 15,56; 15,33
PHÂN V. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Văn Chi
Từ điển cây thuốc Việt Nam.
NXB Y học, Tr 1330.
2. Từ điển Bách khoa Dược học.
NXB từ điển Bách khoa, Hà Nội, 1999, Tr75.
3. GS. TS Đỗ Tất Lợi.
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.
NXB Y học, 1999, Tr 423.
4. Lương y Lê Trần Đức.
Cây thuốc Việt Nam.
NXB NN Hà Nội, 1997, Tr 514-515.
5. Võ Văn Chi, Vũ Văn Chuyên và các cộng sự.
Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam (II).
NXB KH và KT Hà Nội, 1971, Tr 449-467.
6. Phạm Hoàng Hộ
Cây cỏ Việt Nam (II).
NXB Trẻ, 1994.
7. Nguyễn Đức Minh.
Tính kháng khuẩn của cây thuốc Việt Nam.
NXB Y học, 1972.
8. Nguyễn Tích, Trần Hợp.
Tên cây rừng Việt Nam.
NXB Nông thôn, 1971.
9. Viện điều tra quy hoạch rừng cây gỗ Việt Nam.
NXB Nông nghiệp, 1982.
10. Lê Thị Anh Đào, Nguyễn Xuân Dũng, Hoàng Văn Lựu.
Nghiên cứu thành phần hoá học của cây vối Việt Nam.
Tạp chí khoa học, 1997, số 3, Tr 47-51.
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. TỔNG QUAN 2
1.1 Khái quát về họ Sim Myrtaceae 2
1.2 Tổng quan về chi Cleistocalyx 2
1.2.1 Cleistocalyx circumcissa 3
1.2.2 Cleistocalyx nigrans 3
1.2.3 Cleistocalyx nervosum 3
1.2.4 Cleistocalyx rehnervinus 4
1.2.5 Cleistocalyx consperipuactatus 4
1.3 Tổng quan về cây vối (Cleistocalyx operculatus Roxb) 5
1.3.1 Đặc điểm thực vật 5
1.3.2 Phân bố 5
1.3.3 Ứng dụng của cây vối 5
1.3.4 Thành phần hoá học 7
1.3.4.1 Thành phần hoá học của tinh dầu nụ hoa vối 7
1.3.4.2 Thành phần hoá học của nụ hoa vối 10
1.4 Một số tritecpen có hoạt tính sinh học liên quan đến đối tượng
nghiên cứu 12
1.4.1 Các tritecpen khung oleanan 12
1.4.2 Các hợp chất khác 15
1.5 Một số tính chất flavonoid liên quan đến đối tượng nghiên cứu
của đề tài 16
1.5.1 Sự phân bố flavonoid trong thực vật 16
1.5.2 Tính chất định tính của flavonoid 17
1.5.3 Tác dụng sinh học của flavonoid 20
PHẦN II. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1 Mục tiêu 25
2.2 Phương pháp nghiên cứu 25
PHẦN III. CÁC KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26
3.1 Nguyên liệu thực vật 26
3.2 Chiết các hoạt chất sinh học trong là vối 27
3.3 Thử định tính các flavonoit trong các cặn 28
3.4 Phân lập các chất trong cặn C 28
3.4.1 Sắc ký lớp mỏng khảo sát cặn C 28
3.4.2 Phân lập các chất tinh khiết trong cặn C 29
3.5 Ph©n tÝch thµnh phÇn cña cÆn chiÕt etylaxetat (cÆn E) 31
3.6 Kh¶o s¸t cÊu tróc cña c¸c chÊt ph©n lËp 31
3.6.1 CÊu tróc chÊt C5. 31
3.6.2 CÊu tróc chÊt C6. 33
3.6.3 CÊu tróc chÊt C7. 35
PHẦN IV. THỰC NGHIỆM 37
4.1 Mẫu nguyên liệu 37
4.2 công cụ và hoá chất 37
4.3 Thiết bị nghiên cứu 38
4.4 Nghiên cứu các chất trong lá vối 38
4.4.1 Chiết phân lớp các chất trong lá vối 38
4.4.2 Phản ứng định tính flavonoit 39
4.4.3 Sắc ký lớp mỏng khảo sát cặn cloroform 40
4.4.3.1 Phương pháp sắc ký lớp mỏng (SKLM) 40
4.4.3.2 Kết quả khảo sát SKLM cặn C 41
4.4.4 Phân lập các chất trong cặn C bằng sắc ký lỏng trung áp 41
4.4.5 Phân lập các chất từ nhóm C5 bằng sắc ký cột nhanh 43
4.4.6 Phân lập các chất từ nhóm C6 bằng sắc ký cột nhanh 44
4.4.7 Phân lập các chất từ nhóm C7 bằng sắc ký cột nhanh 46
PHẦN V. KẾT LUẬN 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
PHỤ LỤC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: