Victoriano
New Member
Download Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thoại Sơn
MỤC LỤC
Danh mục biểu bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục sơ đồ
Danh mục hình ảnh
Danh mục viết tắt
Chương 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu và phạm vi 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa 2
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1. Tín dụng 3
2.1.1. Tín dụng là gì? 3
2.1.2. Vai trò của tín dụng 3
2.2. Qui định cho vay của NHNo huyện Thoại Sơn 4
2.2.1. Nguyên tắc vay vốn 4
2.2.2. Điều kiện vay vốn 4
2.2.3. Thời hạn cho vay 4
2.2.4. Các qui định về lãi suất 4
2.2.5. Quy trình xét duyệt cho vay 5
2.2.6. cách vay vốn 6
2.3. Đảm bảo tín dụng 7
2.3.1. Đảm bảo tín dụng là gì? 7
2.3.2 Phân loại đảm bảo 7
2.4. Rủi ro tín dụng 7
2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại NHNo 7
Chương 3. GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT HUYỆN THOẠI SƠN 9
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 9
3.2. Bộ máy quản lý của NHNo huyện Thoại Sơn 10
3.2.1. Sơ đồ tổ chức 10
3.2.2. Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban 10
3.2.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của NHNo huyện Thoại Sơn 12
3.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh của NHNo huyện Thoại Sơn trong
giai đoạn từ năm 2004-2006 13
3.4. Thuận lợi và khó khăn, định hướng phát triển năm 2007 của ngân hàng. 14
3.4.1. Thuận lợi 14
3.4.2. Khó khăn 15
3.4.3. Định hướng phát triển của ngân hàng trong năm 2007 15
Chương 4. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo
HUYỆN THOẠI SƠN 16
4.1. Tình hình huy động vốn của NHNo huyện Thoại Sơn 16
4.2. Phân tích hoạt động tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn 17
4.2.1. Doanh số cho vay 17
4.2.2. Doanh số thu nợ của NHNo huyện Thoại Sơn 21
4.2.3. Doanh số dư nợ của ngân hàng trong giai đoạn 2004-2006 26
4.2.4. Nợ quá hạn theo thời hạn của NHNo huyện Thoại Sơn 29
4.3. Phân tích một số chỉ tiêu về tình hình tín dụng của ngân hàng 31
4.3.1. Doanh số dư nợ trên vốn huy động từ năm 2004-2006 31
4.3.2. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ từ năm 2004-2006 31
4.3.3. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay từ năm 2004-2006 32
4.3.4. Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân từ năm 2004-2006 33
4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng đồng vốn của khách hàng tại NHNo
huyện Thoại Sơn 33
4.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo
huyện Thoại Sơn 39
4.4.1. Kết hợp giữa ngân hàng với phòng nông nghiệp và
chính quyền địa phương 39
4.4.2. Nâng cao hoạt động cho vay của ngân hàng 40
4.4.3. Nâng cao chất lượng công việc của CBTD 41
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42
5.1. Kết luận 42
5.2. Kiến nghị 42
Tài liệu tham khảo 44
Phụ lục
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
-Tiền gửi không kỳ hạn đạt khoảng 15 tỷ đồng (2005) tăng 97,5% so năm 2004, năm 2006 tăng 9% so năm 2005 mức đạt 16 tỷ đồng. Sở dĩ cả hai năm đều tăng là do CBTD tích cực trong việc tìm kiếm khách hàng, công nhân viên có thu nhập ổn định.
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn huy động bình quân các năm khoảng 47%/năm. Năm 2005 đạt doanh số 26,2 tỷ đồng, tốc độ tăng 131% so với năm 2004, tiếp tục tăng 14,2% (2006) đạt khoảng 30 tỷ đồng so năm 2005. Là do khuyến khích vay vốn tham gia của các hộ dân cư tránh để nguồn vốn nhàn rỗi, doanh số có tăng nhưng chưa nhiều.
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 1 năm: huy động được 10,3 tỷ đồng năm 2005 tăng 63,1% so năm 2004, sang năm 2006 tăng 84% so năm 2005 ở khoảng 19 tỷ đồng. Nhiều khách hàng có thu nhập ổn định thì họ tích cực tham gia khi nhận thấy rõ lợi ích từ việc gửi tiền.
Như vậy, nguồn vốn cung ứng của ngân hàng trong những năm qua đã tạo thêm sinh lực mới cho huyện, góp phần thúc đẩy phong trào sản xuất ở nông thôn như phong trào xoá đói giảm nghèo, phát triển Hợp tác xã, hội nông dân,…cải thiện đời sống cho người dân. Tạo sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và nhu cầu cho vay của người dân.
4.2. Phân tích hoạt động tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn
4.2.1. Doanh số cho vay
ò Theo thời hạn
-Huy động vốn để tạo nền tảng vững chắc cho việc mở rộng hoạt động tín dụng để hạn chế rủi ro, chi nhánh đã nâng số khách hàng đến vay khoảng 8.000 lượt khách vào năm 2006, bình quân tăng 200-300 lượt khách hàng năm nên doanh số cho vay tăng lên.
-Mặc dù cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn có nhiều rủi ro, món vay nhỏ, chi phí lớn ít hiệu quả hơn so với ngân hàng khác song chi nhánh luôn đẩy mạnh đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn xem là chiến lược lâu dài. Tuy là một ngân hàng đa năng theo hướng hiện đại, thực hiện hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận nhưng là một ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Biểu đồ 4.1. Doanh số cho vay theo thời hạn trong giai đoạn 2004-2006
Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn
-Từ bảng số liệu trên thì doanh số cho vay trong ngắn hạn tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2005 doanh số cho vay đạt 202,5 tỷ đồng tăng 42,8% so năm 2004, tiếp tục tăng 26,9% năm 2006 đạt cho vay là 256,9 tỷ đồng so năm 2005. Do đầu tư nhiều đối tượng như: trồng lúa kết hợp thủy sản, hay hoa màu,..Nhằm đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp tăng thu nhập huyện Thoại Sơn đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp từ năm 2000 (Anh Thi. 25/1/2007. Hội nghị chuyên đề nuôi cá tại xã Vĩnh Khánh - huyện Thoại Sơn. Đọc từ: Hướng mở rộng tín dụng của ngân hàng mang lại hiệu quả đáp ứng vốn và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
-Bên cạnh đó, các dự án có chu kỳ dài khoảng 3 năm cũng được đáp ứng vốn kịp thời nhưng có sự biến động không đều. Năm 2005 cho vay đạt khoảng 73 tỷ đồng tăng 50,7% so với năm 2004, do nhu cầu vay phục vụ cho ngành nghề ngày càng phong phú hơn. Nhưng đến năm 2006 giảm 14,4 tỷ đồng so với năm 2005, ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như: thời tiết, tình hình kinh tế, kỹ thuật nông nghiệp,…trong sản xuất nên đa số chuyển sang sản xuất với chu kỳ ngắn hạn thu hồi vốn nhanh, thu nhập của người vay vốn còn thấp.
Tóm lại, tổng doanh số cho vay của chi nhánh tăng liên tục trong giai đoạn này, nâng cao uy tín của chi nhánh đến với nhiều khách hàng. Trong đó, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trên 70% tổng doanh số cho vay. Tổng mức cho vay là 275,5 tỷ đồng năm 2005 tăng 44,8% so năm 2004, tiếp tục tăng 14,5% so với năm 2005. Chi nhánh xác định thị trường nông thôn vừa là thị trường quen thuộc đầy hấp dẫn với lượng khách hàng tiềm năng nhiều, giúp chi nhánh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
ò Theo ngành nghề
òòDoanh số cho vay theo ngành nghề trong ngắn hạn tăng liên tục qua các năm. Trong đó, cho vay nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao so với các ngành khác, bình quân qua 3 năm lần lượt nông nghiệp chiếm khoảng 34,3%/ năm và dịch vụ nông nghiệp chiếm cao nhất 52,5%/năm tổng doanh số cho vay.
Bảng 4.3. Doanh số cho vay theo ngành nghề trong ngắn hạn từ năm 2004-2006
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
Năm
Năm 2005 so với năm 2004
Năm 2006 so với năm 2005
2004
2005
2006
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
No (a)
51.097
68.749
84.834
17.652
34,5
16.085
23,4
Dịch vụ No (b)
75.047
105.564
134.644
30.517
40,7
29.080
27,5
Cho vay đời sống
4.360
7.879
12.022
3.519
80,7
4.143
52,6
Ngành nghề khác
11.328
20.307
25.378
8.979
79,3
5.071
25,0
Tổng cộng (c)
141.832
202.499
256.878
60.667
42,8
54.379
26,9
a/c (%)
36,0
34,0
33,0
-
-
-
-
b/c (%)
52,9
52,1
52,4
-
-
-
-
Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn
-Phương hướng phát triển của huyện vẫn chú trọng phát triển nông nghiệp dựa vào lợi thế của vùng theo hướng CNH - HĐH, triển khai áp dụng các kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp thay thế tập quán canh tác lạc hậu vừa tiết kiệm thời gian vừa tăng năng suất. Nâng cấp các công trình thuỷ lợi cùng với hỗ trợ của chính quyền địa phương, vay vốn để sửa chữa trang thiết bị máy móc như: sửa máy cày, máy bơm nước, đóng vỏ đò,… nên doanh số vay cho dịch vụ nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất trên 50% tổng doanh số cho vay. Đạt khoảng 105,6 tỷ đồng năm 2005 tăng 30,5 tỷ đồng so năm 2004, sang năm 2006 tăng 29,1 tỷ đồng so năm 2005 doanh số đạt 134,6 tỷ đồng do CBTD tiến hành thẩm định về việc trả nợ của khách hàng nên ngân hàng đã mạnh dạn đầu tư.
-Thoại Sơn tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá huyện nhà bằng cách phát động và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Ngành nông nghiệp cho vay là 68,8 tỷ đồng năm 2005 tăng 17,7 tỷ đồng so năm 2004; tăng 16,1 tỷ đồng năm 2006 đạt 84,8 tỷ đồng so năm 2005. Xu hướng vay nuôi gia cầm giảm do dịch bệnh nên nhiều hộ nhanh chóng chuyển sang nuôi khác như: trâu, bò, dê,…số lượng heo giảm không đáng kể nhờ phòng nông nghiệp có hướng chỉ đạo kiểm soát dịch ngăn chặn lây lan trong vùng. Trong đó, vay nuôi thuỷ sản chiếm khoảng 60% tổng doanh số cho vay của ngành.
-Cán bộ công nhân viên vay chủ yếu dựa vào tín chấp số tiền vay được ứng trước dùng vào việc sửa nhà, chi tiêu sinh hoạt. Nhìn chung, năm 2005 đạt 7,9 tỷ đồng tăng 3,5 tỷ đồng so năm 2004; đạt 12 tỷ đồng năm 2006 tăng 4 tỷ đồng so năm 2005. Do vay thanh toán các khoản phí khác gồm vay bên ngoài, mua vật dụng trong gia đình,…Bên cạnh đó, vay cho ngành nghề tăng đều qua các năm. Năm 2005 cho vay là 20,3 tỷ đồng tăng 79,3% so năm 2004, sang năm 2006 tiếp tục tăng 25% so năm 2005. Dùng vào việc sửa chữa nhà trọ, phòng Karaoke, mua trang thiết bị cho phòng Internet,…Là do thực hiện d
Download Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thoại Sơn miễn phí
MỤC LỤC
Danh mục biểu bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục sơ đồ
Danh mục hình ảnh
Danh mục viết tắt
Chương 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu và phạm vi 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa 2
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1. Tín dụng 3
2.1.1. Tín dụng là gì? 3
2.1.2. Vai trò của tín dụng 3
2.2. Qui định cho vay của NHNo huyện Thoại Sơn 4
2.2.1. Nguyên tắc vay vốn 4
2.2.2. Điều kiện vay vốn 4
2.2.3. Thời hạn cho vay 4
2.2.4. Các qui định về lãi suất 4
2.2.5. Quy trình xét duyệt cho vay 5
2.2.6. cách vay vốn 6
2.3. Đảm bảo tín dụng 7
2.3.1. Đảm bảo tín dụng là gì? 7
2.3.2 Phân loại đảm bảo 7
2.4. Rủi ro tín dụng 7
2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại NHNo 7
Chương 3. GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT HUYỆN THOẠI SƠN 9
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 9
3.2. Bộ máy quản lý của NHNo huyện Thoại Sơn 10
3.2.1. Sơ đồ tổ chức 10
3.2.2. Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban 10
3.2.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của NHNo huyện Thoại Sơn 12
3.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh của NHNo huyện Thoại Sơn trong
giai đoạn từ năm 2004-2006 13
3.4. Thuận lợi và khó khăn, định hướng phát triển năm 2007 của ngân hàng. 14
3.4.1. Thuận lợi 14
3.4.2. Khó khăn 15
3.4.3. Định hướng phát triển của ngân hàng trong năm 2007 15
Chương 4. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo
HUYỆN THOẠI SƠN 16
4.1. Tình hình huy động vốn của NHNo huyện Thoại Sơn 16
4.2. Phân tích hoạt động tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn 17
4.2.1. Doanh số cho vay 17
4.2.2. Doanh số thu nợ của NHNo huyện Thoại Sơn 21
4.2.3. Doanh số dư nợ của ngân hàng trong giai đoạn 2004-2006 26
4.2.4. Nợ quá hạn theo thời hạn của NHNo huyện Thoại Sơn 29
4.3. Phân tích một số chỉ tiêu về tình hình tín dụng của ngân hàng 31
4.3.1. Doanh số dư nợ trên vốn huy động từ năm 2004-2006 31
4.3.2. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ từ năm 2004-2006 31
4.3.3. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay từ năm 2004-2006 32
4.3.4. Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân từ năm 2004-2006 33
4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng đồng vốn của khách hàng tại NHNo
huyện Thoại Sơn 33
4.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo
huyện Thoại Sơn 39
4.4.1. Kết hợp giữa ngân hàng với phòng nông nghiệp và
chính quyền địa phương 39
4.4.2. Nâng cao hoạt động cho vay của ngân hàng 40
4.4.3. Nâng cao chất lượng công việc của CBTD 41
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42
5.1. Kết luận 42
5.2. Kiến nghị 42
Tài liệu tham khảo 44
Phụ lục
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
c tiêu, chỉ tiêu huy động vốn ở NHNo tỉnh giao và quyết tâm thực hiện Nghị quyết Đại hội cán bộ viên chức đã đề ra. Thống kê làm ba loại hình dễ quản lý như: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 1 năm.-Tiền gửi không kỳ hạn đạt khoảng 15 tỷ đồng (2005) tăng 97,5% so năm 2004, năm 2006 tăng 9% so năm 2005 mức đạt 16 tỷ đồng. Sở dĩ cả hai năm đều tăng là do CBTD tích cực trong việc tìm kiếm khách hàng, công nhân viên có thu nhập ổn định.
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn huy động bình quân các năm khoảng 47%/năm. Năm 2005 đạt doanh số 26,2 tỷ đồng, tốc độ tăng 131% so với năm 2004, tiếp tục tăng 14,2% (2006) đạt khoảng 30 tỷ đồng so năm 2005. Là do khuyến khích vay vốn tham gia của các hộ dân cư tránh để nguồn vốn nhàn rỗi, doanh số có tăng nhưng chưa nhiều.
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 1 năm: huy động được 10,3 tỷ đồng năm 2005 tăng 63,1% so năm 2004, sang năm 2006 tăng 84% so năm 2005 ở khoảng 19 tỷ đồng. Nhiều khách hàng có thu nhập ổn định thì họ tích cực tham gia khi nhận thấy rõ lợi ích từ việc gửi tiền.
Như vậy, nguồn vốn cung ứng của ngân hàng trong những năm qua đã tạo thêm sinh lực mới cho huyện, góp phần thúc đẩy phong trào sản xuất ở nông thôn như phong trào xoá đói giảm nghèo, phát triển Hợp tác xã, hội nông dân,…cải thiện đời sống cho người dân. Tạo sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và nhu cầu cho vay của người dân.
4.2. Phân tích hoạt động tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn
4.2.1. Doanh số cho vay
ò Theo thời hạn
-Huy động vốn để tạo nền tảng vững chắc cho việc mở rộng hoạt động tín dụng để hạn chế rủi ro, chi nhánh đã nâng số khách hàng đến vay khoảng 8.000 lượt khách vào năm 2006, bình quân tăng 200-300 lượt khách hàng năm nên doanh số cho vay tăng lên.
-Mặc dù cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn có nhiều rủi ro, món vay nhỏ, chi phí lớn ít hiệu quả hơn so với ngân hàng khác song chi nhánh luôn đẩy mạnh đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn xem là chiến lược lâu dài. Tuy là một ngân hàng đa năng theo hướng hiện đại, thực hiện hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận nhưng là một ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Biểu đồ 4.1. Doanh số cho vay theo thời hạn trong giai đoạn 2004-2006
Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn
-Từ bảng số liệu trên thì doanh số cho vay trong ngắn hạn tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2005 doanh số cho vay đạt 202,5 tỷ đồng tăng 42,8% so năm 2004, tiếp tục tăng 26,9% năm 2006 đạt cho vay là 256,9 tỷ đồng so năm 2005. Do đầu tư nhiều đối tượng như: trồng lúa kết hợp thủy sản, hay hoa màu,..Nhằm đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp tăng thu nhập huyện Thoại Sơn đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp từ năm 2000 (Anh Thi. 25/1/2007. Hội nghị chuyên đề nuôi cá tại xã Vĩnh Khánh - huyện Thoại Sơn. Đọc từ: Hướng mở rộng tín dụng của ngân hàng mang lại hiệu quả đáp ứng vốn và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
-Bên cạnh đó, các dự án có chu kỳ dài khoảng 3 năm cũng được đáp ứng vốn kịp thời nhưng có sự biến động không đều. Năm 2005 cho vay đạt khoảng 73 tỷ đồng tăng 50,7% so với năm 2004, do nhu cầu vay phục vụ cho ngành nghề ngày càng phong phú hơn. Nhưng đến năm 2006 giảm 14,4 tỷ đồng so với năm 2005, ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như: thời tiết, tình hình kinh tế, kỹ thuật nông nghiệp,…trong sản xuất nên đa số chuyển sang sản xuất với chu kỳ ngắn hạn thu hồi vốn nhanh, thu nhập của người vay vốn còn thấp.
Tóm lại, tổng doanh số cho vay của chi nhánh tăng liên tục trong giai đoạn này, nâng cao uy tín của chi nhánh đến với nhiều khách hàng. Trong đó, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trên 70% tổng doanh số cho vay. Tổng mức cho vay là 275,5 tỷ đồng năm 2005 tăng 44,8% so năm 2004, tiếp tục tăng 14,5% so với năm 2005. Chi nhánh xác định thị trường nông thôn vừa là thị trường quen thuộc đầy hấp dẫn với lượng khách hàng tiềm năng nhiều, giúp chi nhánh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
ò Theo ngành nghề
òòDoanh số cho vay theo ngành nghề trong ngắn hạn tăng liên tục qua các năm. Trong đó, cho vay nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao so với các ngành khác, bình quân qua 3 năm lần lượt nông nghiệp chiếm khoảng 34,3%/ năm và dịch vụ nông nghiệp chiếm cao nhất 52,5%/năm tổng doanh số cho vay.
Bảng 4.3. Doanh số cho vay theo ngành nghề trong ngắn hạn từ năm 2004-2006
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
Năm
Năm 2005 so với năm 2004
Năm 2006 so với năm 2005
2004
2005
2006
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
No (a)
51.097
68.749
84.834
17.652
34,5
16.085
23,4
Dịch vụ No (b)
75.047
105.564
134.644
30.517
40,7
29.080
27,5
Cho vay đời sống
4.360
7.879
12.022
3.519
80,7
4.143
52,6
Ngành nghề khác
11.328
20.307
25.378
8.979
79,3
5.071
25,0
Tổng cộng (c)
141.832
202.499
256.878
60.667
42,8
54.379
26,9
a/c (%)
36,0
34,0
33,0
-
-
-
-
b/c (%)
52,9
52,1
52,4
-
-
-
-
Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn
-Phương hướng phát triển của huyện vẫn chú trọng phát triển nông nghiệp dựa vào lợi thế của vùng theo hướng CNH - HĐH, triển khai áp dụng các kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp thay thế tập quán canh tác lạc hậu vừa tiết kiệm thời gian vừa tăng năng suất. Nâng cấp các công trình thuỷ lợi cùng với hỗ trợ của chính quyền địa phương, vay vốn để sửa chữa trang thiết bị máy móc như: sửa máy cày, máy bơm nước, đóng vỏ đò,… nên doanh số vay cho dịch vụ nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất trên 50% tổng doanh số cho vay. Đạt khoảng 105,6 tỷ đồng năm 2005 tăng 30,5 tỷ đồng so năm 2004, sang năm 2006 tăng 29,1 tỷ đồng so năm 2005 doanh số đạt 134,6 tỷ đồng do CBTD tiến hành thẩm định về việc trả nợ của khách hàng nên ngân hàng đã mạnh dạn đầu tư.
-Thoại Sơn tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá huyện nhà bằng cách phát động và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Ngành nông nghiệp cho vay là 68,8 tỷ đồng năm 2005 tăng 17,7 tỷ đồng so năm 2004; tăng 16,1 tỷ đồng năm 2006 đạt 84,8 tỷ đồng so năm 2005. Xu hướng vay nuôi gia cầm giảm do dịch bệnh nên nhiều hộ nhanh chóng chuyển sang nuôi khác như: trâu, bò, dê,…số lượng heo giảm không đáng kể nhờ phòng nông nghiệp có hướng chỉ đạo kiểm soát dịch ngăn chặn lây lan trong vùng. Trong đó, vay nuôi thuỷ sản chiếm khoảng 60% tổng doanh số cho vay của ngành.
-Cán bộ công nhân viên vay chủ yếu dựa vào tín chấp số tiền vay được ứng trước dùng vào việc sửa nhà, chi tiêu sinh hoạt. Nhìn chung, năm 2005 đạt 7,9 tỷ đồng tăng 3,5 tỷ đồng so năm 2004; đạt 12 tỷ đồng năm 2006 tăng 4 tỷ đồng so năm 2005. Do vay thanh toán các khoản phí khác gồm vay bên ngoài, mua vật dụng trong gia đình,…Bên cạnh đó, vay cho ngành nghề tăng đều qua các năm. Năm 2005 cho vay là 20,3 tỷ đồng tăng 79,3% so năm 2004, sang năm 2006 tiếp tục tăng 25% so năm 2005. Dùng vào việc sửa chữa nhà trọ, phòng Karaoke, mua trang thiết bị cho phòng Internet,…Là do thực hiện d