Download Luận văn Phân tích thực trạng sản xuất mía ở Hậu Giang
Trong sản xuất mía thì chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật chất và chi phí lao
động. Trong đó, chi phí lao động chiếm tỷtrọng cao hơn chi phí vật chất rất nhiều
khoảng gấp 1,5 lần so với chi phí vật chất. Chi phí vật chất phục vụcho sản xuất 1
ha mía hàng năm chỉchiếm tỷtrọng dưới 40%, còn lại trên 60% là chi phí lao động.
Chi phí vật chất hàng năm chỉtăng ởkhoảng mục phân bón, còn các chi phí còn lại
đều giảm. Chi phí lao động, trong chi phí lao động thì tăng nhiều nhất là chi phí thuê
ngoài. Tỷtrọng của chi phí lao động cao thểhiện việc sản xuất, canh tác của người
dân ta chủyếu là dựa vào lao động chân tay hơn là áp dụng các tiến bộkhoa học kỹ
thuật vào trong canh tác mía.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
sản xuất giống thủy sản các loại của tư nhân. Các cơ sở sản xuất giống này đã cung
ứng được khoảng 32,40% diện tích canh tác lúa, 69% diện tích sử dụng giống mía
mới trong vùng nguyên liệu, 30% nhu cầu giống thủy sản, 34 ha giống khóm cayen,
nhu cầu giống cây con còn lại là do người dân tự đầu tư hay tự trao đổi và đi mua ở
nơi khác. Chính vì vậy, mà nhiều giống cây con người dân sử dụng không rõ nguồn
gốc, không biết về chất lượng cũng như tình trạng dịch bệnh….
3.4 GIỚI THIỆU VỀ MÍA HẬU GIANG
3.4.1 Giới thiệu về cây mía
Mía đường là ngành trồng trọt quan trọng trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ
trọng 11% trong cơ cấu đất nông nghiệp của tỉnh Hậu Giang. Cây mía Hậu Giang
cho năng suất và chất lượng cao so với các vùng lân cận trong khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long. Mía cung cấp nguyên liệu chính cho quá trình sản xuất đường và
một số ngành công nghiệp khác. Không có mía nguyên liệu thì hoạt động của các
nhà máy đường khó đảm bảo là có thể hoạt động được. Trồng mía tạo thêm thu nhập
cho người dân góp phần cải thiện đời sống, giảm tệ nạn xã hội. Hàng năm trên địa
bàn tỉnh người dân thường trồng mía xen canh với lúa theo tỷ lệ 1mía – 1 lúa.
3.4.2 Quy trình sản xuất mía
Chọn giống: Lấy hom giống trên ruộng mía được sáu tháng tuổi xanh tốt, chọn
những cây to khoẻ đứng thẳng, không sâu bệnh, không trổ bông. Phân đoạn cây mía
thành những đoạn hom dài 20 – 30cm có hai đốt mang mắt cho mần tốt, ngâm hom
giống vào dung dịch nước vôi 1% trong 12 – 24 giờ rồi đem trồng. Tuỳ theo chân
đất trồng mà có thể chọn cách lên liếp, thông thường người dân làm theo kiểu cuốn
chiếu phổ biến hơn kiểu ốp bệ. Có thể đào học sâu 25 cm và rộng 30 cm để trồng
mía theo hàng đơn, hàng cách hàng 1,2 m, hom cách hom 30cm. hay đào học trồng
thành hàng đôi, hàng cách hàng 2,4 m, hai hàng mía trên liếp cách nhau 40cm, hom
đặt cách nhau 30 – 40 cm, hai hàng đôi cách nhau 1,4 m, đất trống trên liếp và giữa
các liếp mía dùng để trồng xen đậu xanh, nành, mướp, khoai, sắn….
Chọn phân: Canh tác mía sử dụng phân hữu cơ vi sinh để bón lót với liều
lượng 1.000 – 2.000 kg/ha lúc làm liếp, bằng cách rải đều lên rảnh rồi lấp đất mỏng
trước khi trồng 1 – 2 ngày, có thể trộn 15 kg Basudin 10 H/ha vào phân bón lót để
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang SVTH: Mai Ngọc The 18
Phân tích thực trạng sản xuất mía tại tỉnh Hậu Giang
phòng trị sâu đục thân mía. Bón thúc ở giai đoạn: Lúc mía sau khi trồng 1 – 1,5
tháng, bón 750 – 1.000 kg/ha, từ 2 – 2,5 tháng tuổi bón lượng phân bằng lần 1, từ 3
– 4 tháng tuổi bón 500 – 1.000kg/ha.
Chú ý: Khi mía trồng trên 5 tháng tuổi thì ngưng bón thúc, khi bón phân thúc
nên kết hợp lấp đất vô chân mía là tốt nhất, đối với chân đất nhiều cát cần tăng thêm
10% lượng phân bón hữu cơ. Người trồng mía có thể giảm lượng phân hữu cơ nói
trên nhưng phải thêm vào 150 kg Ure/ha lúc bón thúc lần 2 và 150 kg Ure cộng
thêm 200 kg Kali/ha lúc bón thúc lần 3.
Thu hoạch: Khi mía đã chín đủ chữ đường thì thu hoạch. Dùng dao bén chặt sát
gốc mía, phần ngọn chặt tới mặt trăng thì đạt. Thời gian từ lúc đốn mía tại ruộng và
vận chuyển đến nhà máy chế biến trong vòng 24 giờ là tốt nhất, năng suất đường thu
được là tối đa.
Áp dụng đúng kỹ thuật canh tác, thì năng suất mía nguyên liệu bình quân thu
được 120 tấn/ha.
Xử lý gốc mía vừa thu hoạch, cuốc bằng mặt liếp chừa 3 – 5 mần ẩn, rồi cuốc
dọc hai bên góc mía làm cho đứt rễ già, xong bón phân lót với lượng tăng thêm 20%
so với vụ tơ rồi lấp đất lại.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang SVTH: Mai Ngọc The 19
Phân tích thực trạng sản xuất mía tại tỉnh Hậu Giang
CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT MÍA TẠI TỈNH HẬU GIANG
4.1 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT MÍA HẬU GIANG
4.1.1 Tình hình sản xuất chung
Tình hình sản xuất cây mía của người dân trong tỉnh Hậu Giang còn gặp nhiều
khó khăn và thuận lợi, trong khi đó cây mía lại là cây trồng chủ lực trong việc tạo
thu nhập cho người dân trong tỉnh.
Bảng 4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MÍA HẬU GIANG
Năm 2005 2006 2007
Chênh lệch
06/05
Chênh lệch
07/06
Diện tích
(ha) 14.521 15.663 15.514 1.142 -149
Năng suất
(tấn/ha) 105 86 92 -19 6
Sản lượng
(tấn) 1.524.705 1.347.018 1.427.288 -177.687 80.270
(Nguồn: Báo cáo tổng kết nông nghiệp Hậu Giang năm 2005,2006,2007)
Nhận xét chung
Thực trạng sản xuất mía qua các năm từ 2005 đến 2007 ở Hậu Giang có những
thay đổi lớn về diện tích và năng suất sản xuất nên từ đó kéo theo sản lượng sản xuất
cũng thay đổi theo.
Về năng suất: Năng suất sản xuất hàng năm trên địa bàn tỉnh có những thay đổi
bất thường, giảm mạnh ở năm 2006 (giảm 19 tấn/ha) và lại tăng nhẹ trong năm 2007
(tăng 6 tấn/ha). Việc giảm của năng suất sản xuất năm 2006 là do điều kiện canh tác
trong năm này gặp nhiều khó khăn, sự diễn biến phức tạp của điều kiện tự nhiên như
mưa, bão, lũ ….
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang SVTH: Mai Ngọc The 20
Phân tích thực trạng sản xuất mía tại tỉnh Hậu Giang
Về diện tích sản xuất: Diện tích canh tác mía trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong
các năm 2005, 2006, 2007 có sự tăng giảm không đều, diện tích canh tác tăng mạnh
trong năm 2006 tăng 1.142 ha, xong khi sang năm 2007 thì diện tích trồng mía lại
giảm 149 ha. Chính sự biến động không ngừng này của năng suất sản xuất và của
diện tích canh tác nên đã dẫn đến sự thay đổi của sản lượng sản xuất thu hoạch được
trong năm.
Mặc dù trong năm 2006 diện tích tăng lên nhanh nhưng năng suất sản xuất lại
giảm xuống mạnh và sự tăng lên của diện tích nhỏ hơn sự giảm đi của năng suất sản
xuất nên sản lượng sản xuất trong năm giảm 177.687 tấn và chỉ đạt 1.347.018 tấn.
Sang năm 2007, thì sản lượng sản xuất tăng lên và tăng 80.270 tấn. Do sự giảm đi
của diện tích canh tác trong năm này nhỏ hơn sự tăng lên của năng suất sản xuất nên
sản lượng sản xuất mới tăng lên.
4.1.2 Tình hình sản xuất qua các năm
4.1.2.1 Tình hình sản xuất mía năm 2005
Cây mía được xem là cây trồng chủ lực của Hậu Giang sau cây lúa và cây ăn
quả. Với diện tích gieo trồng của năm là 14.521 ha (chiếm tỷ trọng 11%). Năng suất
sản xuất đạt được trong năm là 105 tấn/ha (cá biệt có những hộ trong vùng sản xuất
nguyên liệu đạt năng suất 200 tấn/ha). Sản lượng sản xuất thu được trong năm là
1.524.705 tấn. Tuy nhiên diện tích canh tác mía trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm
từ 19.237 ha năm 2000 xuống còn 14.521 ha năm 2005, tổng diện tích đã giảm
4.716 ha, trong đó riêng huyện Phụng Hiệp đã giảm 2.893 ha (chiếm 61,30% diện
tích mía bị giảm toàn tỉnh). Nguyên nhân chính là do, ở huyện Phụng Hiệp, ngoài
diện tích trồng mía có đê bao chống lũ, phần ngoài đê bao là luân canh với lúa (1 vụ
lúa – 1 vụ mía), phải thu hoạch mía sớm để chạy lũ nên cả năng suất và hàm lượng
đường đều thấp. Mặt khác, khả năng cạnh tranh của cây mía với cây lúa và đặc biệt
là cây ăn quả những năm gần đây không cao, nên người dân có xu hướng chuyển
sang trồng hai vụ lúa hay trồng cây ăn trái.
...
Download Luận văn Phân tích thực trạng sản xuất mía ở Hậu Giang miễn phí
Trong sản xuất mía thì chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật chất và chi phí lao
động. Trong đó, chi phí lao động chiếm tỷtrọng cao hơn chi phí vật chất rất nhiều
khoảng gấp 1,5 lần so với chi phí vật chất. Chi phí vật chất phục vụcho sản xuất 1
ha mía hàng năm chỉchiếm tỷtrọng dưới 40%, còn lại trên 60% là chi phí lao động.
Chi phí vật chất hàng năm chỉtăng ởkhoảng mục phân bón, còn các chi phí còn lại
đều giảm. Chi phí lao động, trong chi phí lao động thì tăng nhiều nhất là chi phí thuê
ngoài. Tỷtrọng của chi phí lao động cao thểhiện việc sản xuất, canh tác của người
dân ta chủyếu là dựa vào lao động chân tay hơn là áp dụng các tiến bộkhoa học kỹ
thuật vào trong canh tác mía.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ất mía tại tỉnh Hậu Giangsản xuất giống thủy sản các loại của tư nhân. Các cơ sở sản xuất giống này đã cung
ứng được khoảng 32,40% diện tích canh tác lúa, 69% diện tích sử dụng giống mía
mới trong vùng nguyên liệu, 30% nhu cầu giống thủy sản, 34 ha giống khóm cayen,
nhu cầu giống cây con còn lại là do người dân tự đầu tư hay tự trao đổi và đi mua ở
nơi khác. Chính vì vậy, mà nhiều giống cây con người dân sử dụng không rõ nguồn
gốc, không biết về chất lượng cũng như tình trạng dịch bệnh….
3.4 GIỚI THIỆU VỀ MÍA HẬU GIANG
3.4.1 Giới thiệu về cây mía
Mía đường là ngành trồng trọt quan trọng trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ
trọng 11% trong cơ cấu đất nông nghiệp của tỉnh Hậu Giang. Cây mía Hậu Giang
cho năng suất và chất lượng cao so với các vùng lân cận trong khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long. Mía cung cấp nguyên liệu chính cho quá trình sản xuất đường và
một số ngành công nghiệp khác. Không có mía nguyên liệu thì hoạt động của các
nhà máy đường khó đảm bảo là có thể hoạt động được. Trồng mía tạo thêm thu nhập
cho người dân góp phần cải thiện đời sống, giảm tệ nạn xã hội. Hàng năm trên địa
bàn tỉnh người dân thường trồng mía xen canh với lúa theo tỷ lệ 1mía – 1 lúa.
3.4.2 Quy trình sản xuất mía
Chọn giống: Lấy hom giống trên ruộng mía được sáu tháng tuổi xanh tốt, chọn
những cây to khoẻ đứng thẳng, không sâu bệnh, không trổ bông. Phân đoạn cây mía
thành những đoạn hom dài 20 – 30cm có hai đốt mang mắt cho mần tốt, ngâm hom
giống vào dung dịch nước vôi 1% trong 12 – 24 giờ rồi đem trồng. Tuỳ theo chân
đất trồng mà có thể chọn cách lên liếp, thông thường người dân làm theo kiểu cuốn
chiếu phổ biến hơn kiểu ốp bệ. Có thể đào học sâu 25 cm và rộng 30 cm để trồng
mía theo hàng đơn, hàng cách hàng 1,2 m, hom cách hom 30cm. hay đào học trồng
thành hàng đôi, hàng cách hàng 2,4 m, hai hàng mía trên liếp cách nhau 40cm, hom
đặt cách nhau 30 – 40 cm, hai hàng đôi cách nhau 1,4 m, đất trống trên liếp và giữa
các liếp mía dùng để trồng xen đậu xanh, nành, mướp, khoai, sắn….
Chọn phân: Canh tác mía sử dụng phân hữu cơ vi sinh để bón lót với liều
lượng 1.000 – 2.000 kg/ha lúc làm liếp, bằng cách rải đều lên rảnh rồi lấp đất mỏng
trước khi trồng 1 – 2 ngày, có thể trộn 15 kg Basudin 10 H/ha vào phân bón lót để
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang SVTH: Mai Ngọc The 18
Phân tích thực trạng sản xuất mía tại tỉnh Hậu Giang
phòng trị sâu đục thân mía. Bón thúc ở giai đoạn: Lúc mía sau khi trồng 1 – 1,5
tháng, bón 750 – 1.000 kg/ha, từ 2 – 2,5 tháng tuổi bón lượng phân bằng lần 1, từ 3
– 4 tháng tuổi bón 500 – 1.000kg/ha.
Chú ý: Khi mía trồng trên 5 tháng tuổi thì ngưng bón thúc, khi bón phân thúc
nên kết hợp lấp đất vô chân mía là tốt nhất, đối với chân đất nhiều cát cần tăng thêm
10% lượng phân bón hữu cơ. Người trồng mía có thể giảm lượng phân hữu cơ nói
trên nhưng phải thêm vào 150 kg Ure/ha lúc bón thúc lần 2 và 150 kg Ure cộng
thêm 200 kg Kali/ha lúc bón thúc lần 3.
Thu hoạch: Khi mía đã chín đủ chữ đường thì thu hoạch. Dùng dao bén chặt sát
gốc mía, phần ngọn chặt tới mặt trăng thì đạt. Thời gian từ lúc đốn mía tại ruộng và
vận chuyển đến nhà máy chế biến trong vòng 24 giờ là tốt nhất, năng suất đường thu
được là tối đa.
Áp dụng đúng kỹ thuật canh tác, thì năng suất mía nguyên liệu bình quân thu
được 120 tấn/ha.
Xử lý gốc mía vừa thu hoạch, cuốc bằng mặt liếp chừa 3 – 5 mần ẩn, rồi cuốc
dọc hai bên góc mía làm cho đứt rễ già, xong bón phân lót với lượng tăng thêm 20%
so với vụ tơ rồi lấp đất lại.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang SVTH: Mai Ngọc The 19
Phân tích thực trạng sản xuất mía tại tỉnh Hậu Giang
CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT MÍA TẠI TỈNH HẬU GIANG
4.1 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT MÍA HẬU GIANG
4.1.1 Tình hình sản xuất chung
Tình hình sản xuất cây mía của người dân trong tỉnh Hậu Giang còn gặp nhiều
khó khăn và thuận lợi, trong khi đó cây mía lại là cây trồng chủ lực trong việc tạo
thu nhập cho người dân trong tỉnh.
Bảng 4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MÍA HẬU GIANG
Năm 2005 2006 2007
Chênh lệch
06/05
Chênh lệch
07/06
Diện tích
(ha) 14.521 15.663 15.514 1.142 -149
Năng suất
(tấn/ha) 105 86 92 -19 6
Sản lượng
(tấn) 1.524.705 1.347.018 1.427.288 -177.687 80.270
(Nguồn: Báo cáo tổng kết nông nghiệp Hậu Giang năm 2005,2006,2007)
Nhận xét chung
Thực trạng sản xuất mía qua các năm từ 2005 đến 2007 ở Hậu Giang có những
thay đổi lớn về diện tích và năng suất sản xuất nên từ đó kéo theo sản lượng sản xuất
cũng thay đổi theo.
Về năng suất: Năng suất sản xuất hàng năm trên địa bàn tỉnh có những thay đổi
bất thường, giảm mạnh ở năm 2006 (giảm 19 tấn/ha) và lại tăng nhẹ trong năm 2007
(tăng 6 tấn/ha). Việc giảm của năng suất sản xuất năm 2006 là do điều kiện canh tác
trong năm này gặp nhiều khó khăn, sự diễn biến phức tạp của điều kiện tự nhiên như
mưa, bão, lũ ….
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa Trang SVTH: Mai Ngọc The 20
Phân tích thực trạng sản xuất mía tại tỉnh Hậu Giang
Về diện tích sản xuất: Diện tích canh tác mía trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong
các năm 2005, 2006, 2007 có sự tăng giảm không đều, diện tích canh tác tăng mạnh
trong năm 2006 tăng 1.142 ha, xong khi sang năm 2007 thì diện tích trồng mía lại
giảm 149 ha. Chính sự biến động không ngừng này của năng suất sản xuất và của
diện tích canh tác nên đã dẫn đến sự thay đổi của sản lượng sản xuất thu hoạch được
trong năm.
Mặc dù trong năm 2006 diện tích tăng lên nhanh nhưng năng suất sản xuất lại
giảm xuống mạnh và sự tăng lên của diện tích nhỏ hơn sự giảm đi của năng suất sản
xuất nên sản lượng sản xuất trong năm giảm 177.687 tấn và chỉ đạt 1.347.018 tấn.
Sang năm 2007, thì sản lượng sản xuất tăng lên và tăng 80.270 tấn. Do sự giảm đi
của diện tích canh tác trong năm này nhỏ hơn sự tăng lên của năng suất sản xuất nên
sản lượng sản xuất mới tăng lên.
4.1.2 Tình hình sản xuất qua các năm
4.1.2.1 Tình hình sản xuất mía năm 2005
Cây mía được xem là cây trồng chủ lực của Hậu Giang sau cây lúa và cây ăn
quả. Với diện tích gieo trồng của năm là 14.521 ha (chiếm tỷ trọng 11%). Năng suất
sản xuất đạt được trong năm là 105 tấn/ha (cá biệt có những hộ trong vùng sản xuất
nguyên liệu đạt năng suất 200 tấn/ha). Sản lượng sản xuất thu được trong năm là
1.524.705 tấn. Tuy nhiên diện tích canh tác mía trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm
từ 19.237 ha năm 2000 xuống còn 14.521 ha năm 2005, tổng diện tích đã giảm
4.716 ha, trong đó riêng huyện Phụng Hiệp đã giảm 2.893 ha (chiếm 61,30% diện
tích mía bị giảm toàn tỉnh). Nguyên nhân chính là do, ở huyện Phụng Hiệp, ngoài
diện tích trồng mía có đê bao chống lũ, phần ngoài đê bao là luân canh với lúa (1 vụ
lúa – 1 vụ mía), phải thu hoạch mía sớm để chạy lũ nên cả năng suất và hàm lượng
đường đều thấp. Mặt khác, khả năng cạnh tranh của cây mía với cây lúa và đặc biệt
là cây ăn quả những năm gần đây không cao, nên người dân có xu hướng chuyển
sang trồng hai vụ lúa hay trồng cây ăn trái.
...