ngochuyen_1393
New Member
Download Chuyên đề Phân tích tình hình giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cho sản phẩm tại công ty 20
Có thể thấy rằng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với môi trường và thị trường nhất định. Do vậy, doanh nghiệp phải luôn có cách đánh giá, nhìn nhận về thị trường, vì khi định vị được thị trường mới có thể đưa ra được chiến lược về sản phẩm để sản xuất. Mỗi doanh nghiệp với một chiến lược phát triển khác nhau, áp dụng cho mỗi thị trường khác nhau, song mục đích chung là làm sao tối đa hoá lợi nhuận cho mỗi đồng vốn bỏ ra. Mà như ta biết, lợi nhuận là hiệu số của doanh thu và chi phí. Khi chi phí càng nhỏ, thì lợi nhuận ắt sẽ tăng lên. Đồng thời, khi chi phí càng thấp, thì giá cả giảm xuống, làm tăng sản phẩm bán ra.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Trong đó :
DF' : Mức độ tăng hay giảm tỷ suất chi phí kinh doanh (%)
F'1 :Tỷ suất chi phí kinh doanh trong kỳ so sánh
F'0 :Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà DN chọn kỳ gốc hay kỳ so sánh để phù hợp với sự phân tích.Có thể chọn kỳ gốc là chỉ tiêu kế hoạch còn kỳ so sánh là chỉ tiêu thực hiện của cùng một thời kỳ hay kỳ gốc là số thực hiện năm trước,kỳ so sánh là số kế hoạch năm sau...để đánh giá mức độ hạ thấp tỷ suất chi phí kinh doanh của DN .
2.2.4 Tốc độ tăng hay giảm tỷ suất chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tương đối phản ánh tốc độ giảm chi phí kinh doanh nhanh hay chậm giữa hai DN cùng loại trong cùng một thời kỳ hay giữa hai thời kỳ của một DN .
Công thức tính :
TF'
=
DF'
X
100
F'0
Trong đó :
TF ' :Tốc độ tăng hay giảm tỷ suất chi phí kinh doanh (%).
DF ' :Mức độ tăng hay giảm tỷ suất chi phí kinh doanh
F'0 :Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc .
Chỉ tiêu này giúp người quản lý DN thấy rõ hơn tình hình kết quả phấn đấu giảm chi phí kinh doanh bởi vì trong một số trường hợp giữa hai thời kỳ của DN (hay giữa hai DN co thể so sánh được với nhau) đều có mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh như nhau nhưng tốc độ giảm chi phí kinh doanh lại khác nhau khi đó thời kỳ nào hay DN nào có tốc độ giảm chi phí nhanh hơn thì được đánh giá tốt hơn hay ngược lại.
Mức độ tiết kiệm hay bội chi do hạ thấp hay tăng chi phí kinh
doanh
Kết quả của việc hạ thấp chi phí kinh doanh là tăng lợi nhuận cho DN .Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ mà DN tiết kiệm được hay bội chi do việc phấn đấu hạ thấp chi phí hay chưa nỗ lực giảm chi.
Công thức tính :
ST K=M1x DF'
Trong đó
ST K :Số tiền tiết kiệm hay bội chi do giảm hay tăng chi phí kinh doanh .
M1 :Tổng mức doanh thu hay thu nhập của DN trong kỳ so sánh
DF' :Mức độ tăng hay giảm tỷ suất chi phí kinh doanh .
2.2.6 Hệ số sinh lời của chi phí
Chỉ tiêu Lợi nhuận trên Chi phí kinh doanh được gọi là hệ số sinh lời của chi phí .
Đây là chỉ tiêu phản ánh: cứ một đồng chi phí kinh doanh mà DN bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ .
Công thức tính :
HF
=
L N
F
Trong đó HF :hệ số sinh lời của chi phí kinh doanh trong kỳ .
L N :Tổng lợi nhuận trước thuế của DN trong kỳ .
F : Tổng chi phí SX-KD trong kỳ .
Thông qua chỉ tiêu này ta có thể thấy được hiệu quả SX-KD của DN ,trình độ sử dụng các nguồn nhân tài ,vật lực của DN trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh .
- Các chỉ tiêu nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau . Vì vậy,để phân tích đánh giá tình hình sử dụng chi phí SX-KD một cách toàn diện ta cần đi sâu nghiên cứu ,phân tích toàn bộ các chỉ tiêu đó và từng khoản mục chi phí cụ thể của chi phí SX_KD .
Tuy nhiên ,việc phân tích đánh giá đó cũng chỉ là bước đầu ,ta cần kết hợp với việc phân tích tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế của DN trong kỳ để có được những ý kiến đánh giá sát thực với tình hình và trình độ quản lý chi phí của DN trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu cơ bản. Mỗi DN không chỉ đề ra kế hoạch quản lý chi phí mà từ đó phải xây dựng cho đơn vị mình các phương hướng, giải pháp nhằm hạ thấp chi phí SX-KD
Mục tiêu cuối cùng của DN là lợi nhuận do đó việc hạ thấp chi phí luôn là vấn đề thiết yếu của các DN .Muốn vậy DN một mặt phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm ,mặt khác phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đặc điểm cụ thể của từng DN .Chỉ trên cơ sở đó ,DN mới đề ra được các phương hướng và biện pháp hạ thấp chi phí có hiệu quả .
Chương I: Giới thiệu chung về công ty 20
Lịch sử hình thành và phát triển.
Giới thiệu chung về công ty 20:
* Tên công ty : Công ty 20.
Đây là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc tổng cụng Hậu Cần - Bộ Quốc Phòng. Tổng tài sản hiện nay của công ty là 180 tỷ VNĐ, trong đó vốn lưu động là 20 tỷ VNĐ.
* Địa chỉ công ty : Trụ sở chính của công ty đặt tại Số 35 Phan Đình Giót – Phương Liệt – Thanh Xuân- Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 8 643 381 Fax : (84.4) 8 641 208
Website : www.gatexco20.com.vn Email : [email protected]
Giám đốc công ty : ông Chu Đình Quý.
Công ty 20 được thành lập theo quyết định số 467/QĐ-QP ngày 04/08/1993 của Bộ Quốc Phòng và theo quy định số 199/ĐM-DN ngày 13/3/1996 của Văn Phòng Chính Phủ. Tiền thân của công ty 20 là “ Xưởng may đo hàng kỹ” hay “ Xí nghiệp X20” được thành lập : 18/02/1957. Ngày 12/02/1992, Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 74B/QP, do Thướng tướng Đào Đình Luyện ký chuyển Xí nghiệp X20 thành công ty 20.
Chức Năng, Nhiệm vụ của công ty 20
Nhiệm vụ chính trị troọng tâm và chủ yếu của công ty 20 là sản xuất cá mặt hàng dệt may phục vụ Quốc Phòng theo kế hoạch hàng năm và dài hạ của Tổng cục Hậu Cần - Bộ Quốc Phòng.
Đào tạo bậc thợ cao ngành may cho Bộ Quốc Phòng theo kinh phí được cấp
Sản xuất kinh doanh các mặt hàng Dệt – May đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu được trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, làm dịch vụ hàng dệt may vứi các tổ chức, đơn vị kinh tế trong và ngoài nước. Các loại hình liên kết, hợp tác, liên doanh sản xuất.
Nghiên cứu và có kế hoạch đầu tư, chiến lược phát triển công ty về ngành nghề sản xuất kinh doanh, về sản phẩm, công nghệ và cong người cũng như thị trường và cơ cấu quản lý.
Trực tiếp quản lý, thực hiện công tác giáo dục chính trị, tuyên truyền và hướng dẫn cho cán bộ , đảng viên, công nhân viên, nắm vững các chủ trương đươcngf lối chính sách của Đảng, Pháp luật của nhà nước. Chỉ đạo và tổ chưc hoạt động của các tổ chưc, đoàn thể trong công ty phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn thể cá thành viên trong công ty nhừm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn thể các thành viên trong công ty nhằm hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu cá loại sản phẩm, vạt tư, thiết bị phục vụ sản xuất các mặt hàng thuọoc gnàh dệt – may theo giấy phép xuất khẩu của Bộ Thương Mại, làm dịch vụ xuất nhập khẩu thu ngoại tệ.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty :
Tổ chức sản xuất :
Để đáp ứng nhu cầu của các "Thượng đế" luôn đòi hỏi các sản phẩm phải có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã đẹp… do vậy để thoả mãn cùng lúc những yêu cầu trên không có con đường nào khác là con đường "Phát huy nội lực, năng động sáng tạo, tăng năng suất không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng cũng như các đặc tính của sản phẩm". Đó cũng là một trong những nội dung quan trọng trong Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Công ty nhiệm kỳ 2002-2005.
Công ty 20 đã chú trọng thực hiện các sách lược từ Tổ hợp sản xuất đến hoàn thiện quy trình công nghệ, tối đa hoá năng suất và chất lượng sản phẩm cũng như các đặc tính của sản phẩm.
Công ty luôn động viên cán bộ, công nhân viên phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Từ năm 1990 đến nay đã có 208 sáng kiến cải tiến kỹ thuật được ứng dụng vào sản xuất đã làm lợi cho Công ty hơn 1,7 tỷ đồng, trong đó có những sáng kiến có ý nghĩa lớn là:
Cải tiến khổ máy dệt t...
Download Chuyên đề Phân tích tình hình giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cho sản phẩm tại công ty 20 miễn phí
Có thể thấy rằng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với môi trường và thị trường nhất định. Do vậy, doanh nghiệp phải luôn có cách đánh giá, nhìn nhận về thị trường, vì khi định vị được thị trường mới có thể đưa ra được chiến lược về sản phẩm để sản xuất. Mỗi doanh nghiệp với một chiến lược phát triển khác nhau, áp dụng cho mỗi thị trường khác nhau, song mục đích chung là làm sao tối đa hoá lợi nhuận cho mỗi đồng vốn bỏ ra. Mà như ta biết, lợi nhuận là hiệu số của doanh thu và chi phí. Khi chi phí càng nhỏ, thì lợi nhuận ắt sẽ tăng lên. Đồng thời, khi chi phí càng thấp, thì giá cả giảm xuống, làm tăng sản phẩm bán ra.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
DF' =F'1 - F'0Trong đó :
DF' : Mức độ tăng hay giảm tỷ suất chi phí kinh doanh (%)
F'1 :Tỷ suất chi phí kinh doanh trong kỳ so sánh
F'0 :Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà DN chọn kỳ gốc hay kỳ so sánh để phù hợp với sự phân tích.Có thể chọn kỳ gốc là chỉ tiêu kế hoạch còn kỳ so sánh là chỉ tiêu thực hiện của cùng một thời kỳ hay kỳ gốc là số thực hiện năm trước,kỳ so sánh là số kế hoạch năm sau...để đánh giá mức độ hạ thấp tỷ suất chi phí kinh doanh của DN .
2.2.4 Tốc độ tăng hay giảm tỷ suất chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tương đối phản ánh tốc độ giảm chi phí kinh doanh nhanh hay chậm giữa hai DN cùng loại trong cùng một thời kỳ hay giữa hai thời kỳ của một DN .
Công thức tính :
TF'
=
DF'
X
100
F'0
Trong đó :
TF ' :Tốc độ tăng hay giảm tỷ suất chi phí kinh doanh (%).
DF ' :Mức độ tăng hay giảm tỷ suất chi phí kinh doanh
F'0 :Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc .
Chỉ tiêu này giúp người quản lý DN thấy rõ hơn tình hình kết quả phấn đấu giảm chi phí kinh doanh bởi vì trong một số trường hợp giữa hai thời kỳ của DN (hay giữa hai DN co thể so sánh được với nhau) đều có mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh như nhau nhưng tốc độ giảm chi phí kinh doanh lại khác nhau khi đó thời kỳ nào hay DN nào có tốc độ giảm chi phí nhanh hơn thì được đánh giá tốt hơn hay ngược lại.
Mức độ tiết kiệm hay bội chi do hạ thấp hay tăng chi phí kinh
doanh
Kết quả của việc hạ thấp chi phí kinh doanh là tăng lợi nhuận cho DN .Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ mà DN tiết kiệm được hay bội chi do việc phấn đấu hạ thấp chi phí hay chưa nỗ lực giảm chi.
Công thức tính :
ST K=M1x DF'
Trong đó
ST K :Số tiền tiết kiệm hay bội chi do giảm hay tăng chi phí kinh doanh .
M1 :Tổng mức doanh thu hay thu nhập của DN trong kỳ so sánh
DF' :Mức độ tăng hay giảm tỷ suất chi phí kinh doanh .
2.2.6 Hệ số sinh lời của chi phí
Chỉ tiêu Lợi nhuận trên Chi phí kinh doanh được gọi là hệ số sinh lời của chi phí .
Đây là chỉ tiêu phản ánh: cứ một đồng chi phí kinh doanh mà DN bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ .
Công thức tính :
HF
=
L N
F
Trong đó HF :hệ số sinh lời của chi phí kinh doanh trong kỳ .
L N :Tổng lợi nhuận trước thuế của DN trong kỳ .
F : Tổng chi phí SX-KD trong kỳ .
Thông qua chỉ tiêu này ta có thể thấy được hiệu quả SX-KD của DN ,trình độ sử dụng các nguồn nhân tài ,vật lực của DN trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh .
- Các chỉ tiêu nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau . Vì vậy,để phân tích đánh giá tình hình sử dụng chi phí SX-KD một cách toàn diện ta cần đi sâu nghiên cứu ,phân tích toàn bộ các chỉ tiêu đó và từng khoản mục chi phí cụ thể của chi phí SX_KD .
Tuy nhiên ,việc phân tích đánh giá đó cũng chỉ là bước đầu ,ta cần kết hợp với việc phân tích tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế của DN trong kỳ để có được những ý kiến đánh giá sát thực với tình hình và trình độ quản lý chi phí của DN trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu cơ bản. Mỗi DN không chỉ đề ra kế hoạch quản lý chi phí mà từ đó phải xây dựng cho đơn vị mình các phương hướng, giải pháp nhằm hạ thấp chi phí SX-KD
Mục tiêu cuối cùng của DN là lợi nhuận do đó việc hạ thấp chi phí luôn là vấn đề thiết yếu của các DN .Muốn vậy DN một mặt phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm ,mặt khác phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đặc điểm cụ thể của từng DN .Chỉ trên cơ sở đó ,DN mới đề ra được các phương hướng và biện pháp hạ thấp chi phí có hiệu quả .
Chương I: Giới thiệu chung về công ty 20
Lịch sử hình thành và phát triển.
Giới thiệu chung về công ty 20:
* Tên công ty : Công ty 20.
Đây là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc tổng cụng Hậu Cần - Bộ Quốc Phòng. Tổng tài sản hiện nay của công ty là 180 tỷ VNĐ, trong đó vốn lưu động là 20 tỷ VNĐ.
* Địa chỉ công ty : Trụ sở chính của công ty đặt tại Số 35 Phan Đình Giót – Phương Liệt – Thanh Xuân- Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 8 643 381 Fax : (84.4) 8 641 208
Website : www.gatexco20.com.vn Email : [email protected]
Giám đốc công ty : ông Chu Đình Quý.
Công ty 20 được thành lập theo quyết định số 467/QĐ-QP ngày 04/08/1993 của Bộ Quốc Phòng và theo quy định số 199/ĐM-DN ngày 13/3/1996 của Văn Phòng Chính Phủ. Tiền thân của công ty 20 là “ Xưởng may đo hàng kỹ” hay “ Xí nghiệp X20” được thành lập : 18/02/1957. Ngày 12/02/1992, Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 74B/QP, do Thướng tướng Đào Đình Luyện ký chuyển Xí nghiệp X20 thành công ty 20.
Chức Năng, Nhiệm vụ của công ty 20
Nhiệm vụ chính trị troọng tâm và chủ yếu của công ty 20 là sản xuất cá mặt hàng dệt may phục vụ Quốc Phòng theo kế hoạch hàng năm và dài hạ của Tổng cục Hậu Cần - Bộ Quốc Phòng.
Đào tạo bậc thợ cao ngành may cho Bộ Quốc Phòng theo kinh phí được cấp
Sản xuất kinh doanh các mặt hàng Dệt – May đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu được trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, làm dịch vụ hàng dệt may vứi các tổ chức, đơn vị kinh tế trong và ngoài nước. Các loại hình liên kết, hợp tác, liên doanh sản xuất.
Nghiên cứu và có kế hoạch đầu tư, chiến lược phát triển công ty về ngành nghề sản xuất kinh doanh, về sản phẩm, công nghệ và cong người cũng như thị trường và cơ cấu quản lý.
Trực tiếp quản lý, thực hiện công tác giáo dục chính trị, tuyên truyền và hướng dẫn cho cán bộ , đảng viên, công nhân viên, nắm vững các chủ trương đươcngf lối chính sách của Đảng, Pháp luật của nhà nước. Chỉ đạo và tổ chưc hoạt động của các tổ chưc, đoàn thể trong công ty phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn thể cá thành viên trong công ty nhừm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn thể các thành viên trong công ty nhằm hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu cá loại sản phẩm, vạt tư, thiết bị phục vụ sản xuất các mặt hàng thuọoc gnàh dệt – may theo giấy phép xuất khẩu của Bộ Thương Mại, làm dịch vụ xuất nhập khẩu thu ngoại tệ.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty :
Tổ chức sản xuất :
Để đáp ứng nhu cầu của các "Thượng đế" luôn đòi hỏi các sản phẩm phải có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã đẹp… do vậy để thoả mãn cùng lúc những yêu cầu trên không có con đường nào khác là con đường "Phát huy nội lực, năng động sáng tạo, tăng năng suất không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng cũng như các đặc tính của sản phẩm". Đó cũng là một trong những nội dung quan trọng trong Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Công ty nhiệm kỳ 2002-2005.
Công ty 20 đã chú trọng thực hiện các sách lược từ Tổ hợp sản xuất đến hoàn thiện quy trình công nghệ, tối đa hoá năng suất và chất lượng sản phẩm cũng như các đặc tính của sản phẩm.
Công ty luôn động viên cán bộ, công nhân viên phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Từ năm 1990 đến nay đã có 208 sáng kiến cải tiến kỹ thuật được ứng dụng vào sản xuất đã làm lợi cho Công ty hơn 1,7 tỷ đồng, trong đó có những sáng kiến có ý nghĩa lớn là:
Cải tiến khổ máy dệt t...