Tennyson

New Member
Download Chuyên đề Phát triển các hoạt động dịch vụ hậu cần vật tư cho sản xuất của công ty Cổ phần dệt Công nghiệp Hà Nội

Download Chuyên đề Phát triển các hoạt động dịch vụ hậu cần vật tư cho sản xuất của công ty Cổ phần dệt Công nghiệp Hà Nội miễn phí





MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ HẬU CẦN VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP 3
I.Khái quát về dịch vụ hậu cần vật tư cho sản xuất và vai trò của nó trong sản xuất của các doanh nghiệp. 3
1.Khái niệm về dịch vụ hậu cần vật tư cho sản xuất. 3
2. Vai trò của dịch vụ hậu cần vật tư trong sản xuất cho các doanh nghiệp. 7
3. Ý nghĩa nghiên cứu công tác dịch vụ hậu cần vật tư trong sản xuất của các doanh nghiệp. 11
II.Nội dung dịch vụ hậu cần vật tư và các loại dịch vụ hậu cần vật tư trong sản xuất của các doanh nghiệp. 12
1. Nội dung của dịch vụ hậu cần vật tư cho sản xuất của các doanh nghiệp 13
1.1Xác định nhu cầu vật tư cho sản xuất của các doanh nghiệp 13
1.2 Xây dựng kế hoạch yêu cầu vật tư và thực hiện kế hoạch mua sắm vật tư cho sản xuất của mỗi doanh nghiệp. 21
1.3.Lập kế hoạch hậu cần vật tư và tổ chức chuyển giao đưa vật tư về doanh nghiệp. 26
2. Các loại dịch vụ hậu cần vật tư cho sản xuất .
2.1 Dịch vụ vận chuyển và giao nhận vật tư 33
2.2 Dịch vụ chuẩn bị tài chính 34
2.3 Dịch vụ chuẩn bị kho bãi 36
2.4 Dịch vụ tiếp nhận vật tư về mặt chất lượng và số lượng .36
2.5 Dịch vụ cho quản lý vật tư nộ bộ 37
2.6 Theo dõi quá trình sử dụng vật tư .37
3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động dịch vụ hậu cần cho sản xuất .
III.Các nhân tố chính ảnh hưởng đến dịch vụ hậu cần vật tư cho sản xuất của các doanh nghiệp nói chung và công ty Cổ phần Dệt công nghiệp Hà Nội nói riêng 39
1.Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 39
2. Tình hình hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp 39
3.Nguồn cung ứng Error! Bookmark not defined.
4.Nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động 40
5.Nhu cầu của khách hàng và tình hình tiêu thụ sản phẩm 41
6. Yếu tố kỹ thuật công nghệ 41
Chương II: Phân tích thực trạng dịch vụ hậu cần vật tư cho sản xuất của công ty Cổ Phần dệt Công nghiệp Hà Nội. 43
I.Tổng quan giai đoạn phát triển dịch vụ hậu cần vật tư cho sản xuất của công ty Cổ phần dệt Công nghiệp Hà Nội. 43
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 43
2.Quá trình phát triển dịch vụ hậu cần vật tư của công ty Cổ phần dệt Công nghiệp Hà Nội. 46
3. Đặc điểm về dịch vụ hậu cần vật tư của Công ty Cổ phần dệt Công nghiệp Hà Nội. 49
II. Thực trạng dịch vụ hậu cần vật tư cho sản xuất của công ty Cổ phần dệt Công nghiệp Hà Nội. Và sự tác động của nó đến tình hình sản xuất của công ty. 61
1.Hoạt động xác định nhu cầu vật tư cho sản xuất và xây dựng kế hoạch mua vật tư của công ty Cổ phần Dệt công nghiệp Hà Nội. 61
2. Các hoạt động dịch vụ hậu cần vật tư tại công ty Cổ phần dệt Công nghiệp Hà Nội. 69
2.1 Dịch vụ xây dựng các định mức tiêu dùng cho nguyên vật liệu 69
2.2 Hoạt động dịch vụ vận tải cho giao nhận vật tư và cấp phát vật tư 72
2.3. Dịch vụ tài chính cho mua sắm vật tư 74
2.4 Dịch vụ kho bãi trong giao nhận và bảo quản vật tư 75
2.5.Dịch vụ chuẩn bị vật tư cho sản xuất 76
2.6. Đánh giá sự tác đông hoạt động dịch vụ hậu cần vật tư đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 77
2.7. Cấp phát vật tư đầu vào cho sản xuất , thanh quyết toán vật tư. Error! Bookmark not defined.
2.8 Dự trữ và quản lý tồn kho vật tư cho sản xuất. 78
III. Đánh giá hiệu quả của hoạt động dịch vụ hậu cần vật tư cho sản xuất của công ty Dệt công nghiệp Hà Nội. 80
1.Đánh giá hiệu quả hoạt động mua vật tư cho sản xuất của công ty Dệt công nghiệp Hà Nội. 80
2. Những hạn chế cần khắc phục 86
2.1 Giá thành nguyên vật liệu ngày càng tăng 86
2.2 Các nghiệp vụ chưa được tin học hóa 87
2.3.Công ty còn gặp nhiều khó khăn trong nghiên cứu thị trường. 87
2.4.Kế hoạch tiêu thụ hàng hóa thường xuyên biến động 88
2.5.Công tác quản lý tồn kho tại doanh nghiệp gặp nhiều bất cập 88
2.6.Ý thức và trình độ làm việc của công nhân, cơ sở hạ tầng king doanh 89
2.7.Sự gia tăng đồng loạt các loại giá cả, đặc biệt là xăng dầu 89
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HẬU CẦN VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 90
I. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới và yêu cầu đặt ra đối với dịch vụ hậu cần vật tư. 90
1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty 90
1.1 Mục tiêu phát triển của ngành 90
1.2 Mục tiêu phát triển của công ty 92
2. Các yêu cầu đặt ra đối với dịch vụ hậu cần vật tư của công ty. 93
2.1 Vận tải và giao nhận vật tư 93
2.2 Dịch vụ chuẩn bị tài chính cho mua sắm vật tư. 93
2.3 Dịch vụ kho hàng bảo quản 94
2.4 Dịch vụ định mức tiêu dùng nguyên vật liệu 94
II. Phương hướng phát triển dịch vụ hậu cần vật tư cho sản xuất của công ty Cổ phần Dệt Công nghiệp Hà Nội. 95
1.Phương hướng chung cho toàn công ty 95
2.Phương hướng cụ thể cho từng bộ phận. 96
2.1 Phòng nghiên cứu thị trường 96
2.2 Phòng xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư. 97
2.3 Phòng quản lý sản xuất và phòng quản lý kỹ thuật 97
III. Giải pháp phát triển dịch vụ hậu cần vật tư cho sản xuất của công ty Cổ phần dệt Công nghiệp Hà Nội. 97
1.Các giải pháp công ty xây dựng để thực hiện mục tiêu đề ra 97
1.1.Công tác nghiên cứu thị trường nguyên vật liệu đầu vào .97
1.2Đẩy mạnh và hoàn thiện hơn nữa công tác dịch vụ vận tải 99
1.3Hoàn thiện công tác dịch vụ chuẩn bị tài chính 99
1.4Quản lý vật tư trong nội bộ và quản lý dự trữ cho tiêu dùng vật tư 100
1.5.Đàm phán và giao dịch với các nhà cung ứng 100
1.6. Tin học hóa công tác lập kế hoạch và các công cụ quản lý 101
1.7.Nâng cao năng suất lao động của nhân viên trong công ty 102
1.8.Công ty thực hiện các biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu 103
2. Giải pháp chuyên ngành 104
2.1 Đầu tư phát triển dịch vụ vận tải và giao nhận 104
2.2 Dịch vụ bảo quản và dự trữ vật tư tại kho 104
2.3 Chuẩn bị tài chính và thanh toán 104
2.4 Hoạt động xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu 104
3. Đề xuất một số giải pháp cho phát triển dịch vụ hậu cần vật tư cho sản xuất của công ty 105
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

doanh một số loại vật tư cho ngành dệt như nhập bông từ nước ngoài và bán cho các nhà máy sợi như : Dệt 8/3, Dệt Vĩnh Phú….
Hiện nay công ty có ba xí nghiệp thành viên: xí nghiệp vải mành, xí nghiệp vải không dệt, xí nghiệp may. Mỗi xí nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất khác nhau, chuyên sản xuất các loại vải công nghiệp phục vụ cho các ngành công nghiệp khác nhau.
2.Quá trình phát triển dịch vụ hậu cần vật tư của công ty Cổ phần dệt Công nghiệp Hà Nội.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển của công ty công tác dịch vụ hậu cần vật tư cũng có những thay đổi và ngày càng hoàn thiện hơn các nghiệp vụ của nó. Quá trình phát triển của dịch vụ hậu cần vật tư cũng chia làm hai giai đoạn phát triển, mỗi giai đoạn có những đặc điểm riêng.
2.1 Giai đoạn trước năm 1986.
Đây là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam tồn tại trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Cũng như các công ty khác trong giai đoạn này công ty sản xuất theo chỉ tiêu, định mức và kế hoạch của nhà nước. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong quản lý và phân phối mọi hạng hóa dịch vụ trong toàn bộ nền kinh tế. Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung hay còn được gọi là nền kinh tế “bú mớm”, mọi khâu trong hoạt động của doanh nghiệp đều được nhà nước “chấp nối” và đảm bảo, nhà nước cung cấp vốn cho doanh nghiệp, nhà nước tìm nguồn hàng và phân phối đầu ra cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất đảm bảo đúng chỉ tiêu,kế hoạch nhà nước giao cho.
Trong giai đoạn này hoạt động hậu cần vật tư của doanh nghiệp chính là hoạt động,cung cấp vật tư, lập kế hoạch yêu cầu vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi lập kế hoạch yêu cầu vật tư, doanh nghiệp gửi lên cơ quan quản lý ngành, sau khi xem xét cơ quan quản lý ngành gửi lên bộ chủ quản. Bộ chủ quản là cơ quan tiếp nhận và kiểm tra các yêu cầu trước khi gửi lên Ủy ban kế hoạch nhà nước (UBKHNN). UBKHNN trên cơ sở đó tiến hành lập kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân trình nên chính phủ trên cơ sở yêu cầu của các doanh nghiệp. Chính phủ xem xét và phê duyệt các yêu cầu cung ứng vật tư của các doanh nghiệp, sau đó gửi ngược trở lại các quyết định cho UBKHNN. UBKHNN tiến hành hai công việc gọi là “ ghép mối thương mại”. Một mặt, UBKHNN gửi các yêu cầu đã được phê duyệt ngược trở lại cho bộ chủ quản, bộ chủ quản gửi lại cho doanh nghiệp. Nội dung của các quyết định bao gồm ba nội dung quan trọng: số lượng các chủng loại vật tư được mua, chất lượng và đơn vị sẽ cung ứng vật tư cho doanh nghiệp.Mặt khác, UBKHNN sẽ gửi yêu cầu cung cấp vật tư cho các tổng công ty cung ứng vật tư, yêu cầu cung cấp vật tư cho doanh nghiệp với số lượng, chủng loại và chất lượng đã được nhà nước phê duyệt. Tổng công ty tiến hành cung ứng vật tư cho doanh nghiệp thông qua các công ty trực thuộc có vị trí địa lý thuận tiện trong quá trình cung ứng vật tư cho doanh nghiệp.Doanh nghiệp yêu cầu vật tư và các công ty cung ứng vật tư trên cơ sở quyết định của nhà nước tiến hành gặp nhau và thỏa thuận các nội dung trong quá trình thực hiện giao nhận, thời gian giao nhận, cách giao nhận và thanh toán.
2.2 Giai đoạn sau năm 1986.
Nền kinh tế Việt Nam chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường với nhiều biến động và thay đổi lớn. Công ty Dệt Công nghiệp Hà Nội cũng có những bước trở mình khó khăn, đặc biệt trong hoạt động đảm bảo vật tư của doanh nghiệp có rất nhiều thay đổi để phù hợp với điều kiện mới.
Nhà nước không còn đóng vai trò chủ đạo, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp từ đầu vào đến đầu ra như trước đây, mà chỉ đóng vai trò quản lý vĩ mô toàn bộ nền kinh tế. Các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường đều chịu những quy luật chung của thị trường. Trong đó quy luật cạnh tranh ngày càng khốc liệt buộc các doanh nghiệp phải hoạt động hiệu quả nếu không muốn bị loại bỏ trong sân chơi này.
Hoạt động dịch vụ hậu cần vật tư lúc này khẳng định vai trò to lớn đảm bảo cho quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.Trước đây, doanh nghiệp được nhà nước “ cho bú mớm” hoàn toàn không phải lo đầu ra đầu vào, thì nay doanh nghiệp phải tự tiến hành tất cả các khâu để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.Doanh nghiệp phải làm tốt công tác dịch vụ hậu cần vật tư mới có thể hoạt động kinh doanh trên thị trường. Trong cơ chế mới, có rất nhiều nguồn cung ứng nguyên vật liệu, vật tư kỹ thuật cho doanh nghiệp, và doanh nghiệp cần lựa chọn nguồn cung ứng tốt nhất để thực hiện mua sắm. Chính vì thế doanh nghiệp bắt đầu tiến hành nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các nguồn cung ứng về các mặt chất lượng hàng hóa cung ứng, uy tín trong kinh doanh, vị trí địa lý có thuận tiện tròng giao nhận, và các điều kiện khác có liên quan như giá cả, giảm giá…Muốn lựa chọn được một đối tác tốt nhất công ty phải có những thông tin đáng tin cậy và đầy đủ về các nguồn hàng. Hoạt động nghiên cứu thị trường được công ty ngày càng chú trọng phát triển. Trong những năm đầu của quá trình chuyển đổi, doanh nghiệp hầu như chỉ mua vật tư từ các nguồn trước đây thường cung ứng cho doanh nghiệp theo sự chắp mối của nhà nước. Một số nguồn hàng truyền thống của doanh nghiệp là: Công ty sao vàng, công ty cao su Miền Nam, công ty cao su Biên Hòa…
Nhưng theo cơ chế trên thị trường xuất hiện ngày càng nhiều các công ty cung ứng vật tư với chất lượng cao và các điều kiện khác tốt hơn. Mặt khác công ty tiến hành sản xuất các sản phẩm mới, loại bỏ các sản phẩm cũ đã lỗi thời, do đó cần các nguồn cung ứng vật tư kỹ thuật mới.
Doanh nghiệp cần lựa chọn các nguồn hàng khác nhau để đảm bảo hiệu quả cho sản xuất kinh doanh. Công ty bắt đầu mở rộng làm ăn với các đối tác nước ngoài, mua vật tư kỹ thuật và bán các sản phẩm của công ty ra các nước khác nhau trên thế giới. Hoạt động này làm tăng thêm tính phức tạp trong quá trình mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm nhưng ngược lại nó mang lại cho doanh nghiệp nguồn lợi nhuận vô cùng lớn.
3. Đặc điểm về dịch vụ hậu cần vật tư của Công ty Cổ phần dệt Công nghiệp Hà Nội.
3.1 Đặc điểm về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
a.Các sản phẩm chủ lực
Sản phẩm chính của công ty và cũng là mặt hàng chủ lực của công ty đó là vải mành, vải không dệt(vải địa kỹ thuật) và sản phẩm may mặc:
-Vải mành: là một trong ba sản phẩm chủ lực của công ty, bao gồm các sản phẩm dùng làm lốp xe, băng tải, dây cu-roa, vải mành nhúng keo nylon.
-Vải không dệt: Đây là sản phẩm mới, được sản xuất trên cơ sở dây chuyền hiện đại của nước ngoài, công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất vải không dệt vào tháng 04/2002. Các sản phẩm vải không dệt bao gồm: vải địa kĩ thuật không dệt, vải không dệt lót giày, vải mềm trải sàn( gồm thảm miếng và thảm cây).
-Sản phẩm may mặc: bao gồm các sản phẩm như quần áo Jacket, quần áo trẻ em, quần áo sơ mi, quần áo bảo hộ lao động. Đây là sản phẩm công ty thực hi
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Xung đột môi trường trong các cộng đồng dân cư đối với việc phát triển làng nghề gốm Bát Tràng Văn hóa, Xã hội 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Quy định của WTO về đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các thành viên đang phát triển Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Tại Các Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang Văn hóa, Xã hội 0
D Cơ hội và thách thức của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với các quốc gia đang phát triển Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển dịch vụ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) Luận văn Kinh tế 0
D Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp và sự liên hệ ở các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Phát Triển Các Loại Hình Du Lịch Ở Hạ Long, Quảng Ninh Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại việt nam Luận văn Kinh tế 0
L Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư ngành thủy điện tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - VDB - Giải pháp và kiến nghị Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top