Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bắt đầu từ năm 1991, các công ty tài chính bắt đầu đi vào hoạt động tại nước ta. Tới nay qua đã hơn 10 năm, tại nước ta mới có 7 công ty tài chính. Là một trong số các công ty tài chính ra đời muộn nhất ở nước ta, công ty tài chính công nghiệp Tàu Thủy Việt Nam ( VFC) là công ty tài chính trẻ nhất ở nước ta hiện nay. Trong 3 năm liên tục công ty luôn làm ăn có lãi, tuy nhiên so với các tổ chức tín dụng lâu đời trên thị trường tài chính như ngân hàng, công ty bảo hiểm...thì công ty tài chính công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam cũng như các công ty tài chính đều chưa tạo được uy tín trên thị trường. Do vậy, với số vốn được tổng công ty cấp, công ty tài chính chưa thực sự phát huy hết hiệu quả kinh doanh trên nguồn vốn được giao. Trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, công ty đã tham gia đầu tư trên thị trường này, tuy mới được vài năm nhưng bước đầu đã thu được lợi nhuận đáng kể. Khai thác nguồn vốn kinh doanh để tiến hành kinh doanh trên thị trường thị trường chứng khoán có thể là hướng đi hiệu quả cho công ty tài chính trong thời gian sắp tới. Với suy nghĩ đó, sau một thời gian thực tập tại công ty, tui quyết định nghiên cứu đề tài: “ Phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán tại công ty tài chính Công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty tài chính.
- Phân tích, đánh giá khái quát thực trạng hoạt động của công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Viêt Nam, xem xét phân tích thực trạng đầu tư chứng khoán của công ty.
- Đề xuất những kiến nghị, giải pháp để phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2003 tới nay.
4. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư của công ty tài chính
Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp để phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty tài chính Công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNN
1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
1.1.1.Thị trường tài chính
Trong nền kinh tế hàng hoá cũng như nền kinh tế thị trường giai đoạn phát triển cao của nền kinh tế hàng hoá, vốn là tiền đề cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và ngày càng trở nên quan trọng.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp hay cá nhân nào cũng cần một lượng vốn nhất định. Mặt khác, để tồn tại trong thị trường với rất nhiều đối thủ cạnh tranh và những yêu cầu không ngừng mở rộng thị phần đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị và dây chuyền công nghệ nhằm mở rộng quy mô, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao. Vốn cho nhu cầu hoạt động của các doanh nghiệp thường vượt quá năng lực vốn tự có của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải tiến hành huy động nguồn tài chính từ các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế.
Về phía Chính phủ, để thực hiện chức năng quản lý xã hội, Chính phủ cần xây dựng những công trình công cộng, những công trình phúc lợi xã hội, những cơ sở kinh tế của Chính phủ cùng với nhiều khoản chi tiêu khác. Để có được nguồn tài chính Chính phủ có thể thông qua các khoản thu của mình chủ yếu là thuế, tuy nhiên nhiều khi khoản thu này không đáp ứng nổi nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, nhất là với những nước đang trong quá trình phát triển kinh tế cần có nhiều nguồn vốn để đầu tư. Để có vốn, một phần Chính phủ có thể dựa vào nguồn vay nợ nước ngoài thông qua hình thức viện trợ ODA, dựa vào hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, nhưng để có thể phát triển ổn định thì các nguồn tài chính trong nước là vô cùng quan trọng. Ngoài các doanh nghiệp, Chính phủ, các hộ gia đình và các chủ thể kinh tế nước ngoài cũng có nhu cầu vay vốn để giải quyết những vấn đề kinh tế của bản thân mình.
Ngược lại, trong nền kinh tế hàng hoá và đặc biệt là nền kinh tế thị trường luôn tồn tại những nguồn cung về tài chính hay còn được gọi là những nguồn vốn nhàn rỗi.
Trước hết nguồn vốn nhàn rỗi tồn tại ở các doanh nghiệp. Có những doanh nghiệp tồn tại những khoản tiền nhàn rỗi, họ tạm thời chưa dùng đến. Những khoản tài chính đó có thể là lợi nhuận chưa phân phối trong kỳ, quỹ phúc lợi, các quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, khấu hao...hay đối với những doanh nghiệp mà chu kỳ kinh doanh mang tính thời vụ. Với những khoản tiền nhàn rỗi đó, doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu tài chính trong thời gian nhất định đối với các chủ thể cần vốn.
Các hộ gia đình cũng là đối tượng có khá nhiều nguồn vốn nhàn rỗi. Tuy số lượng vốn nhàn rỗi của một hộ gia đình không lớn nhưng tập hợp lại đó là nguồn cung không nhỏ cho các đối tượng cần vốn. Chính phủ, các tổ chức nước ngoài, các quỹ tiền tệ... cũng là những chủ thể tồn tại những khoản vốn nhàn rỗi và có thể cho vay.
Như vậy là trong nền kinh tế thị trường, luôn luôn tồn tại những nguồn cung và những nhu cầu về tài chính to lớn.
Vậy làm thế nào để người có nhu cầu vay vốn có thể gặp người có nhu cầu cho vay ?
Trước khi xuất hiện thị trường tài chính, phạm vi gặp nhau của cung cầu về tài chính là rất nhỏ hẹp, chủ yếu thông qua sự quen biết cùng với sự tín nhiệm lẫn nhau, từ đó cung gặp cầu. Nhưng khi thị trường tài chính ra đời và phát triển đã tạo ra cơ hội cho cung và cầu về tài chính gặp nhau.
Ta có thể hình dung qua sơ đồ:
( tài chính gián tiếp)
( tài chính trực tiếp)
Hình trên là sơ đồ dẫn vốn từ những chủ thể chứa cung về tài chính đến những chủ thể chứa cầu về tài chính thông qua thị trường tài chính.
Có hai con đường:
Con đường thứ nhất là con đường trực tiếp, những chủ thể có nguồn vốn nhàn rỗi sẽ trực tiếp cung cấp vốn cho những người cần vốn thông qua thị trường tài chính trực tiếp. Với con đường thứ nhất, thị trường tài chính sẽ đảm nhận vai trò của người dẫn vốn trực tiếp từ những chủ thể chứa cung tài chính đến những chủ thể có cầu về tài chính. Với con đường này thị trường tài chính có thể được biểu hiện là thị trường chứng khoán. Các chủ thể cần nguồn tài chính sẽ phát hành ra chứng khoán và các chủ thể có vốn nhàn rỗi sẽ mua các chứng khoán đó, các hoạt động mua bán chứng khoán này đã hình thành nên Thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán được phân thành nhiều loại tuỳ từng trường hợp vào tiêu chí phân loại. Phân loại theo hàng hoá thì có : thị trường trái phiếu ( Bond Market) là thị trường mà hàng hoá được mua bán tại đó là các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mang thực chất của việc phát hành các công cụ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo cách có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Người cho vay sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt động sử dụng vốn của người vay và trong mọi trường hợp, nhà phát hành phải có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ theo các cam kết đã được xác định trong hợp đồng vay. Trái phiếu thường có thời hạn xác định, có thể là trung hạn hay dài hạn.
Khác với thị trường nợ, thị trường cổ phiếu ( Stock Markets) là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng như đối với tài sản của công ty, khi tài sản này được đem bán. Cổ phiếu có thời gian đáo hạn là không xác định.
Thị trường các công cụ dẫn xuất ( Derivative Markets) là nơi các chứng khoán phái sinh được mua và bán. Tiêu biểu cho các công cụ này là hợp đồng tương lai (Future Contracts), hợp đồng quyền chọn ( Option). Thị trường này ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà quản lý tài chính. Nó cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời cũng là công cụ đầu cơ lý tưởng cho các nhà đầu tư.
Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn thì được chia thành: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp hay còn được gọi là thị trường cấp 1 là thị trường phát hành các chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị trường này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành. Tại thị trường cấp hai là thị trường giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán đã được phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội.
3.2.3.Kiến nghị với UBCKNN
Mức độ phát triển của thị trường chứng khoán có ảnh hưởng lớn tới hoạt động đầu tư chứng khoán, nhất là với hoạt động quản lý danh mục đầu tư. Hàng hoá có đa dạng thì mới thực hiện được đa dạng hoá, giảm thiểu rủi ro. Mặc dù, TTCK ở nước ta đã đi vào hoạt động. Thế nhưng cung cấp hàng hoá chứng khoán lại rất khan hiếm, tính đến nay mới có khoảng 36 công ty trên sàn, 10 công ty trên sàn OTC. Do đó trước mắt UBCKNN cần thực hiện các biện pháp sau để tăng hàng cho thị trường:
- Tiếp tục đưa ra nhiều ưu đãi cho các công ty niêm yết, tăng cường công khai tài chính doanh nghiệp tránh những chênh lệch quá lớn giữa nghĩa vụ công bố thông tin của các công ty khác và công ty niêm yết.
- Tiếp tục thúc đẩy các doanh nghiệp lên sàn, gắn đẩy mạnh qua trình cổ phần hóa với niêm yết trên sàn. Mở rộng đối tượng cổ phần hoá đối với cả các công ty liên doanh, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, điều này sẽ làm tăng tính hấp dẫn của hàng hoá trên thị trường.
- Hoàn thiện hệ thống v ăn bản pháp lý. Đây là một yếu tố tích cực để thu hút doanh nghiệp tham gia niêm yết. Thực tế, trong thời gian qua, UBCKNN với tư cách cơ quan trực tiếp quản lý điều hành TTCK đã có nhiều nỗ lực trong việc hoạch định chính sách, xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo cán bộ và tuyên truyền phổ cập kiến thức ra công chúng nhằm hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường chứng khoán nói chung và việc niêm yết nói riêng.
UBCKNN đã trình Chính phủ ban hành Nghị định 144/NĐ-CP về chứng khoán và TTCK thay thế Nghị định 48/NĐ-CP trước đây, trên cơ sở đó đã trình Bộ Tài chính ban hành các quy chế, thông tư hướng dẫn liên quan. Các chính sách về thuế, về quản lý ngoại hối, kế toán, kiểm toán cũng đã được nghiên cứu, đề xuất để Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan ban hành.
UBCKNN chỉ đạo xây dựng tổ chức bộ máy, nghiệp vụ và cơ sở vật chất cho các TTGDCK, triển khai các giải pháp tạo hàng hoá, phát triển các tổ chức trung gian và điều hành hoạt động 2 Trung tâm này có hiệu quả. Việc quản lý, giám sát TTCK đã được UBCKNN coi trọng, thông qua đó đã phát hiện các vi phạm, uốn nắn kịp thời, và có biện pháp xử lý nghiêm những vụ việc vi phạm, bởi vậy bước đầu đã tạo được lòng tin nơi công chúng.
- Nghiên cứu đưa cổ phiếu của các ngân hàng thương mại lên sàn.
- Nghiên cứu triển khai thành lập tổ chức định mức tín nhiệm dưới hình thức công ty cổ phần độc lập dưới sự tham gia của các định chế tài chính.
Tạo ra các chính sách ưu đãi đối với các công ty niêm yết, phát triển các tổ chức trung gian tài chính, các nhà tạo lập thị trường, đa dạng hoá các công cụ tài chính. Ngoài trái phiếu Chính Phủ, trái phiếu DN có thể phát hành thêm TP chiết khấu được hướng lãi trước, trái phiếu có lãi suất thả nổi v.v..., các trái phiếu này chắc chắn sẽ được sự ủng hộ của các nhà đầu tư vì nó bảo vệ quyền lợi cho họ, trong trường hợp lãi suất thị trường bất ổn.
Tuy nhiên, mặt khác UBCKNN cần đưa ra những biện pháp nhằm tạo cầu chứng khoán:
Theo số liệu khảo sát điều tra, đại bộ phận dân chúng chưa hiểu biết nhiều về CK và TTCK, tạo tâm lý e ngại không mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực này.Trước tình hình đó, cần có các chính sách hợp lý để tăng cầu chứng khoán:
- UBCKNN phải tuyên truyền, vận động giáo dục cho công chúng về lợi ích đầu tư vào CK. Đồng thời, các nhà môi giới làm cho dân chúng tin vào tính công bằng, tính hấp dẫn tính thanh khoản của thị trường CK. Tăng cường công tác tổ chức đào tạo phổ cập kiến thức cho dân chúng về lĩnh vực này.
- Tăng cường khả năng thanh tra giám sát bảo vệ nhà đầu tư: TTCK là nơi giao lưu các nguồn vốn từ nhiều hộ dân cư, lại có cơ chế hoạt động phức tạp nên có nhiều khả năng nảy sinh các hoạt động thao túng thị trường và gian lận gây tác động xấu cho môi trường đầu tư. Chính vì thế, đòi hỏi phải có một hệ thống thanh tra giám sát tiến hành theo dõi, kiểm tra các hoạt động diễn ra trên thị trường, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của thị trường.
- Phát triển hoàn thiện các thị trường tài chính như thị trường kỳ hạn, thị trường tương lai cũng như các thị trường công cụ tài chính khác nhau.
- Đưa ra các chính sách khuyến khích hơn nữa sự tham gia của các tổ chức và các các nhân nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt Nam.
Kết luận
Tuy mới đi vào hoạt động chưa lâu, còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam đã dần khẳng định được vị trí vai trò của mình trong thị trường tài chính với những thế mạnh riêng của mình. Công ty tài chính có thể khai thác lợi thế là một thành viên trực thuộc tổng công ty công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam, do đó công ty có thuận lợi khi cho vay đối với doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp Tàu Thuỷ cũng như các ngành cơ khí có liên quan...Nắm bắt được sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt Nam, trong thời gian qua công ty tài chính luôn chú trọng khai thác nguồn lợi nhuận từ hoạt động đầu tư trên thị trường này. Kết quả ban đầu thu được từ hoạt động đầu tư này hết sức đáng khích lệ, là tiền đề, là cơ sở cho sự thành lập công ty chứng khoán trực thuộc tổng công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam trong tương lai không xa.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghị định 48/1998/NĐ-CP , Nghị định 144/2003/NĐ-CP của chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán
Giáo trình thị trường chứng khoán - trường đại học kinh tế quốc dân
Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ – trường đại học kinh tế quốc dân
Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán – Uỷ ban chứng khoán nhà nước
Báo cáo tài chính công ty tài chính công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam
Website:
MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
UBCKNN – uỷ ban chứng khoán nhà nước
TTGDCK – Trung tâm giao dịch chứng khoán
VFC – công ty tài chính công nghiệp Tàu Thuỷ
CK –Chứng khoán
TP – trái phiếu
TTCK – thị trường chứng khoán
DN – doanh nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNN 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 3
1.1.1.Thị trường tài chính 3
1.1.2. Vai trò của các trung gian tài chính 9
1.1.3. Đặc điểm của Thị trường tài chính Việt nam 10
1.2. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH 13
1.2.1.Khái niệm về Công ty tài chính 13
1.2.2.Các hoạt động chủ yếu của công ty tài chính 15
1.2.3. Các công ty tài chính ở Việt Nam 16
1.3. NGHIỆP VỤ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM 23
1.3.1. Đầu tư chứng khoán 23
1.3.1.1. Phân tích và định giá chứng khoán 23
1.3.1.2.Thiết lập danh mục đầu tư 30
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động đầu tư chứng khoán 33
1.3.2.1.Điều kiện khách quan 33
1.3.2.2.Điều kiện chủ quan 34
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 37
CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM 37
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ 37
2.1.1. Quá trình hình thành và chức năng nhiệm vụ 37
2.1.2.Cơ cấu tổ chức, bộ máy điều hành 40
2.1.3. Bộ máy quản lý 41
2.1.4.Các phòng ban chức năng 41
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ TRONG NHỮNG NĂM QUA 44
2.3. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 49
2.3.1. Quy trình đầu tư chứng khoán tại công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam 49
2.3.2. Quy chế đầu tư chứng khoán 54
2.4. KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY 61
2.4.1. Kết quả 61
2.4.2.Những hạn chế và nguyên nhân 64
2.4.2.1 Hạn chế 64
2.4.2.2.Nguyên nhân 66
PHẦN III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ 69
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM 69
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành Công nghiệp tàu thuỷ đến năm 2010 69
3.1.2. Chiến lược phát triển của Công ty tài chính Công nghiệp tàu thuỷ 71
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM 73
3.2.1.Một số giải pháp để phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam 73
3.2.2.Kiến nghị với công ty tài chính công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam 81
3.2.3.Kiến nghị với UBCKNN 83
Kết luận 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bắt đầu từ năm 1991, các công ty tài chính bắt đầu đi vào hoạt động tại nước ta. Tới nay qua đã hơn 10 năm, tại nước ta mới có 7 công ty tài chính. Là một trong số các công ty tài chính ra đời muộn nhất ở nước ta, công ty tài chính công nghiệp Tàu Thủy Việt Nam ( VFC) là công ty tài chính trẻ nhất ở nước ta hiện nay. Trong 3 năm liên tục công ty luôn làm ăn có lãi, tuy nhiên so với các tổ chức tín dụng lâu đời trên thị trường tài chính như ngân hàng, công ty bảo hiểm...thì công ty tài chính công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam cũng như các công ty tài chính đều chưa tạo được uy tín trên thị trường. Do vậy, với số vốn được tổng công ty cấp, công ty tài chính chưa thực sự phát huy hết hiệu quả kinh doanh trên nguồn vốn được giao. Trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, công ty đã tham gia đầu tư trên thị trường này, tuy mới được vài năm nhưng bước đầu đã thu được lợi nhuận đáng kể. Khai thác nguồn vốn kinh doanh để tiến hành kinh doanh trên thị trường thị trường chứng khoán có thể là hướng đi hiệu quả cho công ty tài chính trong thời gian sắp tới. Với suy nghĩ đó, sau một thời gian thực tập tại công ty, tui quyết định nghiên cứu đề tài: “ Phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán tại công ty tài chính Công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty tài chính.
- Phân tích, đánh giá khái quát thực trạng hoạt động của công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Viêt Nam, xem xét phân tích thực trạng đầu tư chứng khoán của công ty.
- Đề xuất những kiến nghị, giải pháp để phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2003 tới nay.
4. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư của công ty tài chính
Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp để phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty tài chính Công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNN
1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
1.1.1.Thị trường tài chính
Trong nền kinh tế hàng hoá cũng như nền kinh tế thị trường giai đoạn phát triển cao của nền kinh tế hàng hoá, vốn là tiền đề cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và ngày càng trở nên quan trọng.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp hay cá nhân nào cũng cần một lượng vốn nhất định. Mặt khác, để tồn tại trong thị trường với rất nhiều đối thủ cạnh tranh và những yêu cầu không ngừng mở rộng thị phần đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị và dây chuyền công nghệ nhằm mở rộng quy mô, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao. Vốn cho nhu cầu hoạt động của các doanh nghiệp thường vượt quá năng lực vốn tự có của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải tiến hành huy động nguồn tài chính từ các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế.
Về phía Chính phủ, để thực hiện chức năng quản lý xã hội, Chính phủ cần xây dựng những công trình công cộng, những công trình phúc lợi xã hội, những cơ sở kinh tế của Chính phủ cùng với nhiều khoản chi tiêu khác. Để có được nguồn tài chính Chính phủ có thể thông qua các khoản thu của mình chủ yếu là thuế, tuy nhiên nhiều khi khoản thu này không đáp ứng nổi nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, nhất là với những nước đang trong quá trình phát triển kinh tế cần có nhiều nguồn vốn để đầu tư. Để có vốn, một phần Chính phủ có thể dựa vào nguồn vay nợ nước ngoài thông qua hình thức viện trợ ODA, dựa vào hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, nhưng để có thể phát triển ổn định thì các nguồn tài chính trong nước là vô cùng quan trọng. Ngoài các doanh nghiệp, Chính phủ, các hộ gia đình và các chủ thể kinh tế nước ngoài cũng có nhu cầu vay vốn để giải quyết những vấn đề kinh tế của bản thân mình.
Ngược lại, trong nền kinh tế hàng hoá và đặc biệt là nền kinh tế thị trường luôn tồn tại những nguồn cung về tài chính hay còn được gọi là những nguồn vốn nhàn rỗi.
Trước hết nguồn vốn nhàn rỗi tồn tại ở các doanh nghiệp. Có những doanh nghiệp tồn tại những khoản tiền nhàn rỗi, họ tạm thời chưa dùng đến. Những khoản tài chính đó có thể là lợi nhuận chưa phân phối trong kỳ, quỹ phúc lợi, các quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, khấu hao...hay đối với những doanh nghiệp mà chu kỳ kinh doanh mang tính thời vụ. Với những khoản tiền nhàn rỗi đó, doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu tài chính trong thời gian nhất định đối với các chủ thể cần vốn.
Các hộ gia đình cũng là đối tượng có khá nhiều nguồn vốn nhàn rỗi. Tuy số lượng vốn nhàn rỗi của một hộ gia đình không lớn nhưng tập hợp lại đó là nguồn cung không nhỏ cho các đối tượng cần vốn. Chính phủ, các tổ chức nước ngoài, các quỹ tiền tệ... cũng là những chủ thể tồn tại những khoản vốn nhàn rỗi và có thể cho vay.
Như vậy là trong nền kinh tế thị trường, luôn luôn tồn tại những nguồn cung và những nhu cầu về tài chính to lớn.
Vậy làm thế nào để người có nhu cầu vay vốn có thể gặp người có nhu cầu cho vay ?
Trước khi xuất hiện thị trường tài chính, phạm vi gặp nhau của cung cầu về tài chính là rất nhỏ hẹp, chủ yếu thông qua sự quen biết cùng với sự tín nhiệm lẫn nhau, từ đó cung gặp cầu. Nhưng khi thị trường tài chính ra đời và phát triển đã tạo ra cơ hội cho cung và cầu về tài chính gặp nhau.
Ta có thể hình dung qua sơ đồ:
( tài chính gián tiếp)
( tài chính trực tiếp)
Hình trên là sơ đồ dẫn vốn từ những chủ thể chứa cung về tài chính đến những chủ thể chứa cầu về tài chính thông qua thị trường tài chính.
Có hai con đường:
Con đường thứ nhất là con đường trực tiếp, những chủ thể có nguồn vốn nhàn rỗi sẽ trực tiếp cung cấp vốn cho những người cần vốn thông qua thị trường tài chính trực tiếp. Với con đường thứ nhất, thị trường tài chính sẽ đảm nhận vai trò của người dẫn vốn trực tiếp từ những chủ thể chứa cung tài chính đến những chủ thể có cầu về tài chính. Với con đường này thị trường tài chính có thể được biểu hiện là thị trường chứng khoán. Các chủ thể cần nguồn tài chính sẽ phát hành ra chứng khoán và các chủ thể có vốn nhàn rỗi sẽ mua các chứng khoán đó, các hoạt động mua bán chứng khoán này đã hình thành nên Thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán được phân thành nhiều loại tuỳ từng trường hợp vào tiêu chí phân loại. Phân loại theo hàng hoá thì có : thị trường trái phiếu ( Bond Market) là thị trường mà hàng hoá được mua bán tại đó là các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mang thực chất của việc phát hành các công cụ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo cách có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Người cho vay sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt động sử dụng vốn của người vay và trong mọi trường hợp, nhà phát hành phải có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ theo các cam kết đã được xác định trong hợp đồng vay. Trái phiếu thường có thời hạn xác định, có thể là trung hạn hay dài hạn.
Khác với thị trường nợ, thị trường cổ phiếu ( Stock Markets) là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng như đối với tài sản của công ty, khi tài sản này được đem bán. Cổ phiếu có thời gian đáo hạn là không xác định.
Thị trường các công cụ dẫn xuất ( Derivative Markets) là nơi các chứng khoán phái sinh được mua và bán. Tiêu biểu cho các công cụ này là hợp đồng tương lai (Future Contracts), hợp đồng quyền chọn ( Option). Thị trường này ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà quản lý tài chính. Nó cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời cũng là công cụ đầu cơ lý tưởng cho các nhà đầu tư.
Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn thì được chia thành: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp hay còn được gọi là thị trường cấp 1 là thị trường phát hành các chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị trường này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành. Tại thị trường cấp hai là thị trường giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán đã được phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội.
3.2.3.Kiến nghị với UBCKNN
Mức độ phát triển của thị trường chứng khoán có ảnh hưởng lớn tới hoạt động đầu tư chứng khoán, nhất là với hoạt động quản lý danh mục đầu tư. Hàng hoá có đa dạng thì mới thực hiện được đa dạng hoá, giảm thiểu rủi ro. Mặc dù, TTCK ở nước ta đã đi vào hoạt động. Thế nhưng cung cấp hàng hoá chứng khoán lại rất khan hiếm, tính đến nay mới có khoảng 36 công ty trên sàn, 10 công ty trên sàn OTC. Do đó trước mắt UBCKNN cần thực hiện các biện pháp sau để tăng hàng cho thị trường:
- Tiếp tục đưa ra nhiều ưu đãi cho các công ty niêm yết, tăng cường công khai tài chính doanh nghiệp tránh những chênh lệch quá lớn giữa nghĩa vụ công bố thông tin của các công ty khác và công ty niêm yết.
- Tiếp tục thúc đẩy các doanh nghiệp lên sàn, gắn đẩy mạnh qua trình cổ phần hóa với niêm yết trên sàn. Mở rộng đối tượng cổ phần hoá đối với cả các công ty liên doanh, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, điều này sẽ làm tăng tính hấp dẫn của hàng hoá trên thị trường.
- Hoàn thiện hệ thống v ăn bản pháp lý. Đây là một yếu tố tích cực để thu hút doanh nghiệp tham gia niêm yết. Thực tế, trong thời gian qua, UBCKNN với tư cách cơ quan trực tiếp quản lý điều hành TTCK đã có nhiều nỗ lực trong việc hoạch định chính sách, xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo cán bộ và tuyên truyền phổ cập kiến thức ra công chúng nhằm hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường chứng khoán nói chung và việc niêm yết nói riêng.
UBCKNN đã trình Chính phủ ban hành Nghị định 144/NĐ-CP về chứng khoán và TTCK thay thế Nghị định 48/NĐ-CP trước đây, trên cơ sở đó đã trình Bộ Tài chính ban hành các quy chế, thông tư hướng dẫn liên quan. Các chính sách về thuế, về quản lý ngoại hối, kế toán, kiểm toán cũng đã được nghiên cứu, đề xuất để Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan ban hành.
UBCKNN chỉ đạo xây dựng tổ chức bộ máy, nghiệp vụ và cơ sở vật chất cho các TTGDCK, triển khai các giải pháp tạo hàng hoá, phát triển các tổ chức trung gian và điều hành hoạt động 2 Trung tâm này có hiệu quả. Việc quản lý, giám sát TTCK đã được UBCKNN coi trọng, thông qua đó đã phát hiện các vi phạm, uốn nắn kịp thời, và có biện pháp xử lý nghiêm những vụ việc vi phạm, bởi vậy bước đầu đã tạo được lòng tin nơi công chúng.
- Nghiên cứu đưa cổ phiếu của các ngân hàng thương mại lên sàn.
- Nghiên cứu triển khai thành lập tổ chức định mức tín nhiệm dưới hình thức công ty cổ phần độc lập dưới sự tham gia của các định chế tài chính.
Tạo ra các chính sách ưu đãi đối với các công ty niêm yết, phát triển các tổ chức trung gian tài chính, các nhà tạo lập thị trường, đa dạng hoá các công cụ tài chính. Ngoài trái phiếu Chính Phủ, trái phiếu DN có thể phát hành thêm TP chiết khấu được hướng lãi trước, trái phiếu có lãi suất thả nổi v.v..., các trái phiếu này chắc chắn sẽ được sự ủng hộ của các nhà đầu tư vì nó bảo vệ quyền lợi cho họ, trong trường hợp lãi suất thị trường bất ổn.
Tuy nhiên, mặt khác UBCKNN cần đưa ra những biện pháp nhằm tạo cầu chứng khoán:
Theo số liệu khảo sát điều tra, đại bộ phận dân chúng chưa hiểu biết nhiều về CK và TTCK, tạo tâm lý e ngại không mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực này.Trước tình hình đó, cần có các chính sách hợp lý để tăng cầu chứng khoán:
- UBCKNN phải tuyên truyền, vận động giáo dục cho công chúng về lợi ích đầu tư vào CK. Đồng thời, các nhà môi giới làm cho dân chúng tin vào tính công bằng, tính hấp dẫn tính thanh khoản của thị trường CK. Tăng cường công tác tổ chức đào tạo phổ cập kiến thức cho dân chúng về lĩnh vực này.
- Tăng cường khả năng thanh tra giám sát bảo vệ nhà đầu tư: TTCK là nơi giao lưu các nguồn vốn từ nhiều hộ dân cư, lại có cơ chế hoạt động phức tạp nên có nhiều khả năng nảy sinh các hoạt động thao túng thị trường và gian lận gây tác động xấu cho môi trường đầu tư. Chính vì thế, đòi hỏi phải có một hệ thống thanh tra giám sát tiến hành theo dõi, kiểm tra các hoạt động diễn ra trên thị trường, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của thị trường.
- Phát triển hoàn thiện các thị trường tài chính như thị trường kỳ hạn, thị trường tương lai cũng như các thị trường công cụ tài chính khác nhau.
- Đưa ra các chính sách khuyến khích hơn nữa sự tham gia của các tổ chức và các các nhân nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt Nam.
Kết luận
Tuy mới đi vào hoạt động chưa lâu, còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam đã dần khẳng định được vị trí vai trò của mình trong thị trường tài chính với những thế mạnh riêng của mình. Công ty tài chính có thể khai thác lợi thế là một thành viên trực thuộc tổng công ty công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam, do đó công ty có thuận lợi khi cho vay đối với doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp Tàu Thuỷ cũng như các ngành cơ khí có liên quan...Nắm bắt được sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt Nam, trong thời gian qua công ty tài chính luôn chú trọng khai thác nguồn lợi nhuận từ hoạt động đầu tư trên thị trường này. Kết quả ban đầu thu được từ hoạt động đầu tư này hết sức đáng khích lệ, là tiền đề, là cơ sở cho sự thành lập công ty chứng khoán trực thuộc tổng công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam trong tương lai không xa.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghị định 48/1998/NĐ-CP , Nghị định 144/2003/NĐ-CP của chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán
Giáo trình thị trường chứng khoán - trường đại học kinh tế quốc dân
Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ – trường đại học kinh tế quốc dân
Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán – Uỷ ban chứng khoán nhà nước
Báo cáo tài chính công ty tài chính công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam
Website:
You must be registered for see links
MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
UBCKNN – uỷ ban chứng khoán nhà nước
TTGDCK – Trung tâm giao dịch chứng khoán
VFC – công ty tài chính công nghiệp Tàu Thuỷ
CK –Chứng khoán
TP – trái phiếu
TTCK – thị trường chứng khoán
DN – doanh nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNN 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 3
1.1.1.Thị trường tài chính 3
1.1.2. Vai trò của các trung gian tài chính 9
1.1.3. Đặc điểm của Thị trường tài chính Việt nam 10
1.2. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH 13
1.2.1.Khái niệm về Công ty tài chính 13
1.2.2.Các hoạt động chủ yếu của công ty tài chính 15
1.2.3. Các công ty tài chính ở Việt Nam 16
1.3. NGHIỆP VỤ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM 23
1.3.1. Đầu tư chứng khoán 23
1.3.1.1. Phân tích và định giá chứng khoán 23
1.3.1.2.Thiết lập danh mục đầu tư 30
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động đầu tư chứng khoán 33
1.3.2.1.Điều kiện khách quan 33
1.3.2.2.Điều kiện chủ quan 34
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 37
CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM 37
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ 37
2.1.1. Quá trình hình thành và chức năng nhiệm vụ 37
2.1.2.Cơ cấu tổ chức, bộ máy điều hành 40
2.1.3. Bộ máy quản lý 41
2.1.4.Các phòng ban chức năng 41
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ TRONG NHỮNG NĂM QUA 44
2.3. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 49
2.3.1. Quy trình đầu tư chứng khoán tại công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam 49
2.3.2. Quy chế đầu tư chứng khoán 54
2.4. KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY 61
2.4.1. Kết quả 61
2.4.2.Những hạn chế và nguyên nhân 64
2.4.2.1 Hạn chế 64
2.4.2.2.Nguyên nhân 66
PHẦN III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ 69
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM 69
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành Công nghiệp tàu thuỷ đến năm 2010 69
3.1.2. Chiến lược phát triển của Công ty tài chính Công nghiệp tàu thuỷ 71
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM 73
3.2.1.Một số giải pháp để phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam 73
3.2.2.Kiến nghị với công ty tài chính công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam 81
3.2.3.Kiến nghị với UBCKNN 83
Kết luận 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: