daiary_kute_evil
New Member
Download miễn phí Chuyên đề Phương hướng và giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh công ty bánh kẹo cổ phần Tràng An
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT-KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Các loai hình doanh nghiệp 3
1.2.1. Phân loại theo sở hữu 3
1.2.2. Phân loại theo qui mô doanh nghiệp 7
1.3. Vai trò của doanh nghiệp đối với nền kinh tế 8
2. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp 10
2.1. Khả năng sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp 10
2.2. Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng 12
2.3. Chính sách doanh nghiệp thực hiện 12
3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 14
3.1. Chỉ tiêu định lượng 14
3.2. Chỉ tiêu định tính 15
3.3. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh 16
3.3.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp 16
3.3.2. Hiệu quả sử dụng lao động 16
3.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO TRÀNG AN 19
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty bánh kẹo Tràng An giai đoạn 2006-2008 19
1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006-2008 19
1.2. Sản lượng tiêu thụ 21
2. Nhân tố ảnh hưởng đến việc sản xuất, kinh doanh bánh kẹo Tràng An 25
2.1. Khả năng sản xuất, kinh doanh 25
2.2. Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng 30
2.3. Chính sách công ty thực hiện 33
2.4. Vấn đề kinh tế, xã hội 38
3. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty bánh kẹo Tràng An 39
4. Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội 42
5. Đánh giá chung 43
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT-KINH DOANH TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO 46
TRÀNG AN. 46
1. Dự báo tình hình sản xuất-kinh doanh tại công ty bánh kẹo Tràng An đến 2015. 46
2. Phương hướng phát triển sản xuất-kinh doanh của công ty bánh kẹo Tràng An giai đoạn 2009-2012 49
2.1. Phương hướng sản xuất-kinh doanh giai đoạn 2009-2012 49
2.2. Kế hoạch hoạt động 2009 50
2.2.1. Các kế hoạch sản sản xuất-kinh doanh 2009 50
2.2.2. Kế hoạch đầu tư sản phẩm mới và nghiên cứu, phát triển sản phẩm. 52
2.2.3. Kế hoạch quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên. 52
2.2.4. Kế hoạch mở rộng cơ sở sản xuất-kinh doanh 53
3. Giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh cho công ty bánh kẹo Tràng An. 53
3.1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và triển khai sản phẩm 54
3.2. Hoàn thiện kênh phân phối - tiêu thụ sản phẩm 55
3.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực 57
3.4. Tăng cường tạo vốn 58
3.4.1. . Tăng cường huy động vốn 58
3.4.2. Đảm bảo sử dụng vốn hiệu quả. 59
3.5. Chú trọng các chính sách giá của công ty 60
3.6. Cải tiến mẫu mã, bao bì cho sản phẩm hiện có 62
3.7. Giữ vững và phát huy thương hiệu đã xây dựng 63
4. Kiến nghị với Nhà nước 63
KẾT LUẬN: 66
Tài liệu tham khảo: 67
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-08-02-chuyen_de_phuong_huong_va_giai_phap_phat_trien_san.KR6xl6gMdv.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-71053/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển quản lý công ty.Phó tổng giám đốc: Phụ trách các hoạt động kinh doanh, lãnh đạo trực tiếp các phòng ban và báo cáo kết quả lên tổng giám đốc
Phòng R & D: Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm với nhiệm vụ nghiên cứu các sản phẩm mới, nghiên cứu dây chuyền công nghệ mới, hoàn thiện qui trình sản xuất… Thực hiện đăng ký chất lượng, mã số vạch và hệ thống quản lý chất lượng.
Phòng Marketing và bán hàng:
+ Bán hàng: Gồm có xử lý các đơn hàng từ các đại lý, lập các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, phân phối sản phẩm.
+ Marketing:
Thực hiện nghiên cứu, phân tích, đánh giá thị trường, đánh giá đối thủ cạnh tranh từ đó có những kế hoạch sản phẩm cho mình.
Thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm
Xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Đài, báo, ti vi, Internet…
Phòng tài chính – kế toán: Theo dõi các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu được cập nhật trong kỳ, thống kê kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính từ đó có những dự toán, điều chỉnh hợp lý phù hợp với đường lối phát triển công ty.
Phòng kế hoạch – sản xuất: Thực hiện xây dựng các chiến lược, định hướng phát triển trong ngắn, trung và dài hạn. Lập các kế hoạch, chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh cho từng thời kỳ đồng thời thực hiện thanh tra quá trình sản xuất từng phân phân xưởng.
Phòng quản lý chất lượng: Thực hiện kiểm tra chất nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng thành phẩm trong kho cho đến khi xuất kho.
Phòng nhân sự: Thực hiện quản lý nhân sự, xây dựng, phát triển nguồn nhân lực như công tác tuyển dụng, đào tạo nhân lực, chế độ bảo hiểm, an toàn lao động…
Phòng hành chính: Thực hiện quản lý hành chính, lưu trữ hồ sơ văn thư, thiết bị văn phòng…
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng
Người
420
504
520
Phân theo tính chất:
Lao động trực tiếp
Người
342
407
410
Lao động gián tiếp
Người
78
97
110
Phân theo giới tính
Nữ
Người
335
412
423
Nam
Người
85
92
97
Phân theo trình độ
Đại học và trên đại học
Người
127
162
170
Cao đẳng và trung cấp
Người
166
206
214
PTTH hay THCS
Người
127
136
136
Phân xưởng cơ điện: Thực hiện các kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ và đột biến tại các phân các phân xưởng sản xuất.
Tổ sản xuất: Sản xuất các loại sản phẩm bánh kẹo của công ty.
( Nguồn: Theo số liệu của phòng nhân sự)
Lao động
- Đặc thù sản xuất của bánh kẹo chủ yếu sử dụng lao động trực tiếp, vì thế mà lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong công ty vào khoảng 80%. Trong những năm 2007 và 2008 tình hình lạm phát leo thang vì thế công ty giảm lượng lao động trực tiếp nên tổng số lao động năm 2008 tăng chậm hơn so với năm 2007. Trong đó chủ yếu là giảm lao động giản đơn. Tăng lượng lao động có tay nghề, trình độ để nâng cao năng suất lao động do việc vận hành máy móc mới nhập khẩu mới, quản lý hành chính…cần có trình độ chuyên môn cao vì thế lượng lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học được tuyển dụng tăng lên đáng kể.
- Cơ cấu lao động trong công ty phần lớn là nữ chiếm vào khoảng 75% và chủ yếu làm trong các khâu đóng gói, đóng hộp. Do những công việc này cần đến sự cẩn thận và khéo léo phù hợp với phụ nữ. Còn lại là lao động nam họ làm trong các khâu như sửa chữa, vận hành máy móc. Lao động trong công ty có độ tuổi từ 20 đến 35 bởi vậy họ có đầy đủ sức khỏe, nhiệt huyết để làm việc tận tình cho công ty. Do đặc thù của ngành bánh kẹo mang tính chất thời vụ nên công ty sử dụng 47% là lao động dài hạn, 29% lao động hợp đồng và 24% lao động thời vụ. Đây là hướng đi đúng đắn của công ty nhằm đảm bảo đáp ứng được đủ nhu cầu cho thị trường trong từng thời kỳ đồng thời giảm được chi phí nhân công.
Công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Công ty rất chú trọng đến việc đầu tư nghiên cứu phát triển. Ngay trong năm 2007 vừa qua công ty đã nghiên cứu thành công và đưa ra thị trường loại sản phẩm mới “Bánh mỳ dinh dưỡng TYTI sức sống mới sản xuất trên dây chuyền công nghệ mới nhất của Pháp, phù hợp với mọi người, mọi lứa tuổi. Quy trình công nghệ đảm bảo vệ sinh nghiêm ngặt, bánh có thể bảo quản đến 6 tháng. Với việc nghiên cứu sản mới này công ty đã thu hút thêm lượng khách hàng lớn do nó phù hợp với nhu cầu và khẩu vị của người Việt Nam
Công ty dự toán kinh phí cho nhập khẩu thiết bị mới khoảng 5,837tỷ đồng
Đồng thời nghiên cứu sản phẩm mới với quy mô phòng thí nghiệm các sản phẩm sau:
Đề tài khoa học 2008 cấp thành phố: “Nghiên cứu bánh mỳ ngọt có nhân, bổ sung các chất vi lượng tăng thời gian bảo quản”. Tổng kinh phí 1,3 tỷ VNĐ, được hỗ trợ 300tr VNĐ.
Công nghệ sản xuất cháo hộp
Kẹo cứng nhân rượu, vitamin, “dịch hoa quả tươi”,DHA…
Kẹo cao cấp kết hợp dược phẩm
Kẹo ngậm chống ngứa cổ ( phối hợp nghiên cứu với các công ty dược Hoa Linh, Hậu Giang…)
Kẹo Chewy có bổ sung vitamin, DHA…
Bánh quy phủ socola, kem Masmalow…
Snack có nhân (gắn với đầu tư nhà máy sản xuát Snack thứ 2)
Bánh mỳ kiểu Pháp nhân kem.
Các sản phẩm công ty đang nghiên cứu là các sản phẩm có đủ dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng người tiêu dùng, đặc biệt chủ yếu sử dụng nguyên liệu từ thiên nhiên, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bổ dưỡng và có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng.
Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
Thu nhập/ mức sống của người tiêu dùng
So với những năm trước năm 2000 mức thu nhập của người dân chưa cao vì thế công ty mới chỉ sản xuất những mặt hàng có giá tương đối thấp để những người có thu nhập thấp cũng có khả năng tiêu dùng. Trong giai đoạn này chỉ tập trung sản xuất những sản phẩm gia công là chính như; Các loại kẹo tổng hợp… Những năm gần đây tình hình kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh và ở mức cao, thu nhập của người dân tăng lên, kéo theo nhu cầu vật chất, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng vì thế công ty đã tăng cường bổ sung nhập khẩu máy móc, đổi mới, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm để đáp ứng thị hiếu tiêu dùng của người dân. Công ty đã sản loại sản phẩm như:
Kẹo Chewy cao cấp các loại: Sản xuất từ sữa tươi nguyên chất trên dây chuyền công nghệ hiện đại nhất Việt nam.
Kẹo cứng hoa quả, Lolipop: Mang hương vị hoa quả đặc trưng được các em nhỏ yêu thích, phù hợp với các dịp đi picnic
Bánh quế: Là sản phẩm số 1 Việt Nam, bán chạy trên thị trường trong nhiều năm qua
Teppy snack: Sản xuất trên dây chuyền công nghệ Pháp, với công nghệ đùn ép rất an toàn đối với sức khỏe
Bánh Pháp: Công nghệ của Pháp, là sản phẩm lần đầu tiên sản xuất tại Việt Nam
Bánh mỳ TYTI sức sống mới: Bánh mỳ dinh dưỡng được quản lý an toàn thực phẩm HACCP Code 2003 phù hợp mọi lứa tuổi.
Các sản phẩm này được bán với mức giá rất phù hợp với khả năng tiêu dùng của người dân Việt Nam. Công ty bán với mức giá phục vụ cho khách hàng có mức thu nhập trung bình – khá trở lên.
Tên sản phẩm
g/góig/hộp
Kg
/thùng
đ