mua_xuan991
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây thế giới nói chung và các tổ chức nói riêng đã từng trải qua những sự thay đổi nhanh chóng, cơ bản quyết liệt và đầy kịch tính hơn bất kì điều gì chúng ta có thể nghĩ tới. Ở Việt nam chính sách đổi mới mở cửa, chuyển nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, có sự điều tiết của Nhà nước đang vừa là động lực thúc đẩy nền kinh tế vừa là những cú sốc lớn cho nhiều doanh nghiệp. Đối với các nhà quản trị hiện nay chỉ còn một điều không thay đổi là: Sự thay đổi.
Vì vậy, sự thay đổi trong kinh doanh và quản lí đã trở thành chủ một chủ đề cần thiết và có ý nghĩa đối với các nhà quản trị. Đó cũng là cầu nối đưa các chiến lược và kế hoạch vào thực tiễn, là động lực làm nhạy cảm hoá của từng cá nhân từng tổ chức với từng môi trường và vì vậy là một trong những điều kiện để đảm bảo sự phát triển của từng tổ chức. Do đó các nhà quản trị cũng phải thay đổi tổ chức cho thích ứng.
Được sự phân công của khoa về đề tài T77 “ SỰ THAY ĐỔI TRONG KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ LÀ MỘT TẤT YẾU KHÁCH QUAN. CHỨNG MINH BẰNG THỰC TIỄN CỦA DOANH NGHIỆP”.Qua nghiên cứu và tìm hiểu trong thời gian có hạn, em đã hoàn thành đề tài. Song không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong được sự góp ý của các bạn cũng như của các thầy, cô giáo để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
B. PHẦN NỘI DUNG CHÍNH.
I. LÝ THUYẾT VỀ SỰ THAY ĐỔI TRONG KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
1. Lực lượng thúc đẩy sự thay đổi
a. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
Đường lối phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà nước đã được kiểm nghiệm và khẳng định. Tuy nhiên hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như cơ cấu tổ chức, cách thức hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước hiện đang trong quá trình hoàn thiện. Qua quá trình hoàn thiện này, thực chất nó cũng là quá trình thay đổi và bất kì sự thay đổi nào ở đây cũng đều có tác động tới cách hoạt động của tổ chức doanh nghiệp.
b. Xu hướng xã hội và nhu cầu của khách hàng
Quá trình quốc tế hoá trên mọi lĩnh vực đã có tác động mạnh mẽ tới các tiêu chuẩn giá trị, phong cách sống của toàn xã hội. Trong một xã hội có tốc độ thay đổi chậm, mức giao lưu với bên ngoài ít hơn thì sự tuân thủ, sự chăm chỉ là những tiêu chuẩn giả trị hàng đầu. Tuy nhiên môi trường xã hội mở ra vời toàn thế giới và thay đổi với tốc độ lớn thì giá trị hàng đầu đối với mỗi người lại là sự năng động sáng tạo, dám thay đổi. Môi trường như vậy tạo điều kiện cho mỗi người chứng tỏ sự năng động của mình và xã hội cũng thừa nhận họ một cách dễ dàng hơn. Ngược lại, chính sự năng động sáng tạo của họ cũng góp phần làm thúc đẩy XH phát triển nhanh hơn. Trong điều kiện đó, sự phân hoá về thu nhập diễn ra mạnh mẽ và vai trò của Nhà nước là điều tiết hợp lý sự phân hoá đó chứ không xoá bỏ chúng. Thu nhập của toàn xã hội: đó là
- Tốc độ thay đổi hàng hoá sử dụng ngày càng cao.
- Thời gian đang ngày càng trở nên khan hiếm quý báu
- Nhu cầu ngày càng đa dạng, sản phẩm đáp ứng cũng đa dạng
c. Sự phát triển của công nghệ.
Đây chính là sự thay đổi thường xuyên và rõ nét nhất từ trước đến nay. Sự thay đổi của công nghệ tác động tới xí nghiệp theo những khía cạnh khác nhau, đặc biệt nó không tách khỏi yếu tố con người. Hơn nữa yếu tố con người còn quyết định sự thành công hay thất bại của những thay đổi lớn trong công nghệ.Chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo hướng mở cửa và hội nhập đã tạo ra môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mang tính toàn cầu hoá. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới công nghệ để giữ vị trí trên thị trường, đồng thời việc duy trì vị trí độc tôn về công nghệ sẽ trở nên vô cùng khó khăn tạo ra áp lực thúc đẩy doanh nghiệp phải liên tục đổi mới công nghệ.Sự phát triển của công nghệ có xu hướng làm giảm số lượng lao động sử dụng và đòi hỏi về chất lương lao động này ngày càng cao. Điều này là yếu tố tất yếu thúc đẩy nhanh chóng sự thay đổi của bản thân từng doanh nghiệp.
d. Những thay đổi của đối tác cũng như của đối thủ cạnh tranh.
Những lức lượng này có tác động trực tiếp tới hoạt động của tổ chức sự thay đổi trong hoạt động của đối thủ cạnh tranh như: Cải tiến công nghệ thay đổi chiến lược Marketing, đầu tư mở rộng hay nâng cấp doanh nghiệp của họ Trong yêu cầu của khách hàng cũng như khả năng của người cung ứng thường đều đòi hỏi tổ chức có sự thích ứng phù hợp hay doanh nghiệp sẽ là người khởi xướng, hay chỉ là người chạy theo sự thay đổi đó.
2. Sự thay đổi đối với từng cá nhân trong sản xuất kinh doanh
a.Chu trình thay đổi của từng cá nhân.
Quy trình thay đổi này gồm 3 bước: Tình trạng hiện tại – Thời kỳ quá độ -Trạng thái tương lai mong muốn.
Trong đó quan trọng nhất là bước quá độ là giai đoạn chuyển từ tình trạng hiện tại tới tình trạng tương lai mong muốn.Trên thực tế, các công ty các tổ chức thương giải quyết tốt hơn, có hiệu quả hơn trong nhận định tương lai và xây dựng chiến lược so với quản trị nhân viên của mình trong thời kỳ quá độ, và quản trị sự thay đổi thực chất là quản trị con người trong việc thích ứng với sự thay đổi đó. Đối với mỗi người, bất cứ sự thay đổi nào dù là không thể tránh khỏi, đều đe doạ sự cân bằng hiện có trong cuộc sống và đòi hỏi phải có sự điều chỉnh nhất định vể sức lực, về tâm lý và tình cảm… Trước mỗi sự thay đổi, mọi người thường có những phản ứng sau:
- Sốc
- Ngạc nhiên
- Nuối tiếc
- Lẫn lộn - suy sụp
- Chấp nhân
b.Nguyên nhân có sự ngần ngại thay đổi
Chu trình thay đổi ở trên cho phép đi sâu phân tích nguyên nhân có sự ngần ngại trước sự thay đổi là do:
- Cảm giác thiếu tự chủ
- Cảm giác hoang mang
- Sức ì của thói quen
- Sự mất mát
3. Sự thay đổi tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp
a. Chiến lược thay đổi kinh nghiệm hợp lý
Chiến lược thay đổi kinh nghiệm hợp lý dựa trên cơ sở 2 giả định:
+ Thứ nhất: Con người là hợp lý
+ Thứ hai: Con người sẽ theo đuổi mục đích cá nhân khi được nhận dạng.
Ý nghĩa của thuyết chiến lược thay đổi kinh nghiệm hợp lý ở chổ sự khẳng định con người sẽ theo đuổi những thay đổi nếu thấy những thay đổi đó là hợp lý và họ sẽ đạt được các lợi ích nhất định thông qua sự thay đổi. Nhà quản trị tự phải chủ động xác định các mục tiêu thay đổi với sự chú ý thích đáng đến lợi ích cá nhân các thành viên. Đồng thời phải kiên trì giải thích thuyết phục để mỗi cá nhân nhận thấy sự thay đổi đó là hợp lý.
b.Sự thay đổi về sử dụng quyền lực
Lý thuyết chiến lược thay đổi bằng sử dụng quyền lực cho rằng con người sẽ hành động nếu họ được củng cố. Vì thế lý thuyết này khẳng định người ít quyền lực sẽ bị ép để hành động theo những chỉ dẫn của người có quyền lực hơn. Theo đó, nhà quản trị phải đưa ra các kế hoạch, các chỉ dẫn về sự thay đổi và dùng quyền lực của mình buộc người dưới quyền thay đổi theo kế hoạch chỉ dẫn mà mình đã đưa ra.
c. Quản trị quá trình thay đổi:
Việc xác định những gì cần thay đổi và quản trị quá trình thay đổi là một quá trình phức tạp. Nếu tổng thể quá trình này được thực hiện tốt thì kết quả sẽ là nâng cao hiệu qủa hoạt động của tổ chức. Sớm hay muộn trạng thái mới này sẽ lại là điểm bắt đầu của một chu kỳ mới.
• Khuyến khích sự thay đổi
- Quá trình thay đổi của một tổ chức chính là quá trình chuyển từ trạng thái hiện tại quen thuộc đối với mọi người sang trạng thái tương lai mới chỉ có trong tưởng tượng. Vì chưa phải là hiện thực, trạng thái tương lai đó chứa nhiều rủi ro, mạo hiểm. Nó có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực tới năng lực, tinh thần, khă năng thích ứng của các thành viên. Nhìn chung các thành viên của tổ chức sẽ nghi ngờ và mong muốn thay đổi nếu họ không nhận thức được các cơ sở có tính thuyết phục của sự thay đổi đó.
Vì vậy vấn đề cơ bản trong việc chuẩn bị cho quá trình thay đổi là phải tìm ra cách để tạo lập sự sẵn sàng và vượt qua sự cản trở đối với sự thay đổi.
• Tạo lập sự sẵn sàng
Tạo lập sự sẵn sàng đối với sự thay đổi thực chất là cho tạo lập sự nhận thức về nhu cầu thay đổi. Thông thường mọi người chỉ thừa nhận có nhu cầu thay đổi khi họ phải trải qua một nhu cầu khó chịu(hay không thoả mãn) rất lớn đối với tình trạng hiện tại: Dưới đây là 3 biện pháp giúp cho quá trình này:
- Làm nhạy cảm hoá với tổ chức với sức ép phải thay đổi
- Làm nổi bật sự khác biệt giữa tình trạng hiện tại và tình trạng tương lai mong muốn.
- Truyền đạt những mong muốn tích cực, đáng tin cậy đối với sự thay đổi
• Vượt qua sự ngần ngại thay đổi
sở trường của từng người và có cơ chế trả lương, trả thưởng thoả đáng cho từng loại công việc khuyến khích mọi người hăng hái đóng góp sức lực, trí tuệ xây dựng doanh nghiệp ngày càng phát triển giàu mạnh.
Để có được những thành tựu trên đây ắt hẳn phải có sự cố gắng không riêng gì của một bộ phận hay chỉ là một tổ chức, mà điều đáng kể đến nữa đó là từng cá nhân, nói cách khác đó chính là những con người đã tận tâm tận lực đối với công việc của mình cho lợi ích của cả Công ty để đem lại thành tựu như ngày hôm nay.
C.KẾT LUẬN CHUNG.
Ở hầu hết các nước trên thế giới, dù là nước phát triển cũng như đang phát triển, người ta thường quan tâm đặc biệt đối với các khu vực có doanh nghiệp kinh doanh. Khu vực này được đánh giá là những “hạn nhân” của những hoạt động công nghiệp có tính chất đổi mới và đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu năng động, Chính vì vậy chính sách Nhà nước đều nhằm vào thúc đẩy quá trình ra đời những mô hình mới năng động, thích ứng một cách nhanh nhất, tốt nhất trong nhu cầu cạnh tranh của thị trường trong nước và trên thế giới. Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường kéo theo không ít những thay đổi đáng kể thì đã có không ít các doanh nghiệp của nước ta trong thời kỳ này đã có những nhận thức nhạy bén và đúng đắn, đưa doanh nghiệp của mình cùng đi lên bởi những thay đổi đáng được kể đến như: thay đổi về trang thiết bị, về cơ chế quản lý, thay đổi về nguồn nhân lực đặc biệt là trong tổ chức, tập thể…Từ đó không những tạo nên sự phồn thịnh của doanh nghiệp mình mà còn của cả đất nước Việt nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị kinh doanh tổng hợp tập II--------------------ĐH QL&KD
2. Quản trị học của ---------------------------------------Nguyễn Hải Sản
3. Đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh của doanh nghiệp vừa & nhỏ trong nền kinh tế thị trường ở Việt nam.-------------Nguyễn Hữu Hải
4. Tạp chí Kinh tế Việt nam và thế giới số 515.
MỤC LỤC
A. Lời mở đầu 1
B. Phần nội dung chính 2
I. Lý thuyết về sự thay đổi trong kinh doanh và quản lý 2
1. Lực lượng thúc đẩy sự thay đổi 2
a. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước 2
b Xu hướng xã hội và nhu cầu của khách hàng 2
c. Sự phát triển của công nghệ 3
d. Những thay đổi của đối tác cũng như của đối thủ cạnh tranh 3
2. Sự thay đổi với từng cá nhân trong sản xuất kinh doanh 3
a. Chu trình thay đổi của từng cá nhân 3
b. Nguyên nhân có sự ngần ngại thay đổi 4
3. Sự thay đổi tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp 4
a. Chiến lược thay đổi kinh nghiệm hợp lý 4
b. Sự thay đổi về sử dụng quyền lực 4
c. Quản trị quá trình thay đổi 5
II. Sự thay đổi trong kinh doanh và quản lý là một yếu tố khách quan 6
III. Thực trạng về sự thay đổi trong kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp ở Việt Nam 8
1. Sự thay đổi trong đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật 8
2. Sản phẩm thay đổi để có thể phù hợp với khách hàng 9
3. Con người làm chủ công nghệ, thị trường 10
C. Kết luận chung 11
Tài liệu tham khảo 12
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây thế giới nói chung và các tổ chức nói riêng đã từng trải qua những sự thay đổi nhanh chóng, cơ bản quyết liệt và đầy kịch tính hơn bất kì điều gì chúng ta có thể nghĩ tới. Ở Việt nam chính sách đổi mới mở cửa, chuyển nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, có sự điều tiết của Nhà nước đang vừa là động lực thúc đẩy nền kinh tế vừa là những cú sốc lớn cho nhiều doanh nghiệp. Đối với các nhà quản trị hiện nay chỉ còn một điều không thay đổi là: Sự thay đổi.
Vì vậy, sự thay đổi trong kinh doanh và quản lí đã trở thành chủ một chủ đề cần thiết và có ý nghĩa đối với các nhà quản trị. Đó cũng là cầu nối đưa các chiến lược và kế hoạch vào thực tiễn, là động lực làm nhạy cảm hoá của từng cá nhân từng tổ chức với từng môi trường và vì vậy là một trong những điều kiện để đảm bảo sự phát triển của từng tổ chức. Do đó các nhà quản trị cũng phải thay đổi tổ chức cho thích ứng.
Được sự phân công của khoa về đề tài T77 “ SỰ THAY ĐỔI TRONG KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ LÀ MỘT TẤT YẾU KHÁCH QUAN. CHỨNG MINH BẰNG THỰC TIỄN CỦA DOANH NGHIỆP”.Qua nghiên cứu và tìm hiểu trong thời gian có hạn, em đã hoàn thành đề tài. Song không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong được sự góp ý của các bạn cũng như của các thầy, cô giáo để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
B. PHẦN NỘI DUNG CHÍNH.
I. LÝ THUYẾT VỀ SỰ THAY ĐỔI TRONG KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
1. Lực lượng thúc đẩy sự thay đổi
a. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
Đường lối phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà nước đã được kiểm nghiệm và khẳng định. Tuy nhiên hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như cơ cấu tổ chức, cách thức hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước hiện đang trong quá trình hoàn thiện. Qua quá trình hoàn thiện này, thực chất nó cũng là quá trình thay đổi và bất kì sự thay đổi nào ở đây cũng đều có tác động tới cách hoạt động của tổ chức doanh nghiệp.
b. Xu hướng xã hội và nhu cầu của khách hàng
Quá trình quốc tế hoá trên mọi lĩnh vực đã có tác động mạnh mẽ tới các tiêu chuẩn giá trị, phong cách sống của toàn xã hội. Trong một xã hội có tốc độ thay đổi chậm, mức giao lưu với bên ngoài ít hơn thì sự tuân thủ, sự chăm chỉ là những tiêu chuẩn giả trị hàng đầu. Tuy nhiên môi trường xã hội mở ra vời toàn thế giới và thay đổi với tốc độ lớn thì giá trị hàng đầu đối với mỗi người lại là sự năng động sáng tạo, dám thay đổi. Môi trường như vậy tạo điều kiện cho mỗi người chứng tỏ sự năng động của mình và xã hội cũng thừa nhận họ một cách dễ dàng hơn. Ngược lại, chính sự năng động sáng tạo của họ cũng góp phần làm thúc đẩy XH phát triển nhanh hơn. Trong điều kiện đó, sự phân hoá về thu nhập diễn ra mạnh mẽ và vai trò của Nhà nước là điều tiết hợp lý sự phân hoá đó chứ không xoá bỏ chúng. Thu nhập của toàn xã hội: đó là
- Tốc độ thay đổi hàng hoá sử dụng ngày càng cao.
- Thời gian đang ngày càng trở nên khan hiếm quý báu
- Nhu cầu ngày càng đa dạng, sản phẩm đáp ứng cũng đa dạng
c. Sự phát triển của công nghệ.
Đây chính là sự thay đổi thường xuyên và rõ nét nhất từ trước đến nay. Sự thay đổi của công nghệ tác động tới xí nghiệp theo những khía cạnh khác nhau, đặc biệt nó không tách khỏi yếu tố con người. Hơn nữa yếu tố con người còn quyết định sự thành công hay thất bại của những thay đổi lớn trong công nghệ.Chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo hướng mở cửa và hội nhập đã tạo ra môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mang tính toàn cầu hoá. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới công nghệ để giữ vị trí trên thị trường, đồng thời việc duy trì vị trí độc tôn về công nghệ sẽ trở nên vô cùng khó khăn tạo ra áp lực thúc đẩy doanh nghiệp phải liên tục đổi mới công nghệ.Sự phát triển của công nghệ có xu hướng làm giảm số lượng lao động sử dụng và đòi hỏi về chất lương lao động này ngày càng cao. Điều này là yếu tố tất yếu thúc đẩy nhanh chóng sự thay đổi của bản thân từng doanh nghiệp.
d. Những thay đổi của đối tác cũng như của đối thủ cạnh tranh.
Những lức lượng này có tác động trực tiếp tới hoạt động của tổ chức sự thay đổi trong hoạt động của đối thủ cạnh tranh như: Cải tiến công nghệ thay đổi chiến lược Marketing, đầu tư mở rộng hay nâng cấp doanh nghiệp của họ Trong yêu cầu của khách hàng cũng như khả năng của người cung ứng thường đều đòi hỏi tổ chức có sự thích ứng phù hợp hay doanh nghiệp sẽ là người khởi xướng, hay chỉ là người chạy theo sự thay đổi đó.
2. Sự thay đổi đối với từng cá nhân trong sản xuất kinh doanh
a.Chu trình thay đổi của từng cá nhân.
Quy trình thay đổi này gồm 3 bước: Tình trạng hiện tại – Thời kỳ quá độ -Trạng thái tương lai mong muốn.
Trong đó quan trọng nhất là bước quá độ là giai đoạn chuyển từ tình trạng hiện tại tới tình trạng tương lai mong muốn.Trên thực tế, các công ty các tổ chức thương giải quyết tốt hơn, có hiệu quả hơn trong nhận định tương lai và xây dựng chiến lược so với quản trị nhân viên của mình trong thời kỳ quá độ, và quản trị sự thay đổi thực chất là quản trị con người trong việc thích ứng với sự thay đổi đó. Đối với mỗi người, bất cứ sự thay đổi nào dù là không thể tránh khỏi, đều đe doạ sự cân bằng hiện có trong cuộc sống và đòi hỏi phải có sự điều chỉnh nhất định vể sức lực, về tâm lý và tình cảm… Trước mỗi sự thay đổi, mọi người thường có những phản ứng sau:
- Sốc
- Ngạc nhiên
- Nuối tiếc
- Lẫn lộn - suy sụp
- Chấp nhân
b.Nguyên nhân có sự ngần ngại thay đổi
Chu trình thay đổi ở trên cho phép đi sâu phân tích nguyên nhân có sự ngần ngại trước sự thay đổi là do:
- Cảm giác thiếu tự chủ
- Cảm giác hoang mang
- Sức ì của thói quen
- Sự mất mát
3. Sự thay đổi tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp
a. Chiến lược thay đổi kinh nghiệm hợp lý
Chiến lược thay đổi kinh nghiệm hợp lý dựa trên cơ sở 2 giả định:
+ Thứ nhất: Con người là hợp lý
+ Thứ hai: Con người sẽ theo đuổi mục đích cá nhân khi được nhận dạng.
Ý nghĩa của thuyết chiến lược thay đổi kinh nghiệm hợp lý ở chổ sự khẳng định con người sẽ theo đuổi những thay đổi nếu thấy những thay đổi đó là hợp lý và họ sẽ đạt được các lợi ích nhất định thông qua sự thay đổi. Nhà quản trị tự phải chủ động xác định các mục tiêu thay đổi với sự chú ý thích đáng đến lợi ích cá nhân các thành viên. Đồng thời phải kiên trì giải thích thuyết phục để mỗi cá nhân nhận thấy sự thay đổi đó là hợp lý.
b.Sự thay đổi về sử dụng quyền lực
Lý thuyết chiến lược thay đổi bằng sử dụng quyền lực cho rằng con người sẽ hành động nếu họ được củng cố. Vì thế lý thuyết này khẳng định người ít quyền lực sẽ bị ép để hành động theo những chỉ dẫn của người có quyền lực hơn. Theo đó, nhà quản trị phải đưa ra các kế hoạch, các chỉ dẫn về sự thay đổi và dùng quyền lực của mình buộc người dưới quyền thay đổi theo kế hoạch chỉ dẫn mà mình đã đưa ra.
c. Quản trị quá trình thay đổi:
Việc xác định những gì cần thay đổi và quản trị quá trình thay đổi là một quá trình phức tạp. Nếu tổng thể quá trình này được thực hiện tốt thì kết quả sẽ là nâng cao hiệu qủa hoạt động của tổ chức. Sớm hay muộn trạng thái mới này sẽ lại là điểm bắt đầu của một chu kỳ mới.
• Khuyến khích sự thay đổi
- Quá trình thay đổi của một tổ chức chính là quá trình chuyển từ trạng thái hiện tại quen thuộc đối với mọi người sang trạng thái tương lai mới chỉ có trong tưởng tượng. Vì chưa phải là hiện thực, trạng thái tương lai đó chứa nhiều rủi ro, mạo hiểm. Nó có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực tới năng lực, tinh thần, khă năng thích ứng của các thành viên. Nhìn chung các thành viên của tổ chức sẽ nghi ngờ và mong muốn thay đổi nếu họ không nhận thức được các cơ sở có tính thuyết phục của sự thay đổi đó.
Vì vậy vấn đề cơ bản trong việc chuẩn bị cho quá trình thay đổi là phải tìm ra cách để tạo lập sự sẵn sàng và vượt qua sự cản trở đối với sự thay đổi.
• Tạo lập sự sẵn sàng
Tạo lập sự sẵn sàng đối với sự thay đổi thực chất là cho tạo lập sự nhận thức về nhu cầu thay đổi. Thông thường mọi người chỉ thừa nhận có nhu cầu thay đổi khi họ phải trải qua một nhu cầu khó chịu(hay không thoả mãn) rất lớn đối với tình trạng hiện tại: Dưới đây là 3 biện pháp giúp cho quá trình này:
- Làm nhạy cảm hoá với tổ chức với sức ép phải thay đổi
- Làm nổi bật sự khác biệt giữa tình trạng hiện tại và tình trạng tương lai mong muốn.
- Truyền đạt những mong muốn tích cực, đáng tin cậy đối với sự thay đổi
• Vượt qua sự ngần ngại thay đổi
sở trường của từng người và có cơ chế trả lương, trả thưởng thoả đáng cho từng loại công việc khuyến khích mọi người hăng hái đóng góp sức lực, trí tuệ xây dựng doanh nghiệp ngày càng phát triển giàu mạnh.
Để có được những thành tựu trên đây ắt hẳn phải có sự cố gắng không riêng gì của một bộ phận hay chỉ là một tổ chức, mà điều đáng kể đến nữa đó là từng cá nhân, nói cách khác đó chính là những con người đã tận tâm tận lực đối với công việc của mình cho lợi ích của cả Công ty để đem lại thành tựu như ngày hôm nay.
C.KẾT LUẬN CHUNG.
Ở hầu hết các nước trên thế giới, dù là nước phát triển cũng như đang phát triển, người ta thường quan tâm đặc biệt đối với các khu vực có doanh nghiệp kinh doanh. Khu vực này được đánh giá là những “hạn nhân” của những hoạt động công nghiệp có tính chất đổi mới và đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu năng động, Chính vì vậy chính sách Nhà nước đều nhằm vào thúc đẩy quá trình ra đời những mô hình mới năng động, thích ứng một cách nhanh nhất, tốt nhất trong nhu cầu cạnh tranh của thị trường trong nước và trên thế giới. Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường kéo theo không ít những thay đổi đáng kể thì đã có không ít các doanh nghiệp của nước ta trong thời kỳ này đã có những nhận thức nhạy bén và đúng đắn, đưa doanh nghiệp của mình cùng đi lên bởi những thay đổi đáng được kể đến như: thay đổi về trang thiết bị, về cơ chế quản lý, thay đổi về nguồn nhân lực đặc biệt là trong tổ chức, tập thể…Từ đó không những tạo nên sự phồn thịnh của doanh nghiệp mình mà còn của cả đất nước Việt nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị kinh doanh tổng hợp tập II--------------------ĐH QL&KD
2. Quản trị học của ---------------------------------------Nguyễn Hải Sản
3. Đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh của doanh nghiệp vừa & nhỏ trong nền kinh tế thị trường ở Việt nam.-------------Nguyễn Hữu Hải
4. Tạp chí Kinh tế Việt nam và thế giới số 515.
MỤC LỤC
A. Lời mở đầu 1
B. Phần nội dung chính 2
I. Lý thuyết về sự thay đổi trong kinh doanh và quản lý 2
1. Lực lượng thúc đẩy sự thay đổi 2
a. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước 2
b Xu hướng xã hội và nhu cầu của khách hàng 2
c. Sự phát triển của công nghệ 3
d. Những thay đổi của đối tác cũng như của đối thủ cạnh tranh 3
2. Sự thay đổi với từng cá nhân trong sản xuất kinh doanh 3
a. Chu trình thay đổi của từng cá nhân 3
b. Nguyên nhân có sự ngần ngại thay đổi 4
3. Sự thay đổi tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp 4
a. Chiến lược thay đổi kinh nghiệm hợp lý 4
b. Sự thay đổi về sử dụng quyền lực 4
c. Quản trị quá trình thay đổi 5
II. Sự thay đổi trong kinh doanh và quản lý là một yếu tố khách quan 6
III. Thực trạng về sự thay đổi trong kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp ở Việt Nam 8
1. Sự thay đổi trong đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật 8
2. Sản phẩm thay đổi để có thể phù hợp với khách hàng 9
3. Con người làm chủ công nghệ, thị trường 10
C. Kết luận chung 11
Tài liệu tham khảo 12
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: Sự thay đổi trong kinh doanh quản lý là một tất yếu khách quan anh chi hay chưng minh bang tuc tien doanh nghiep, “ Sự thay đổi trong kinh doanh và quản lý là một tất yếu khách quan- Anh (chị) hãy chứng minh bằng thực tiễn doanh nghiệp và cuộc sống, sự thay đổi trong kinh doanh và quản lý là một tất yếu khách quan , anh chị hãy chứng minh bằng thực tiễn doanh nghiệp cuộc sống
Last edited by a moderator: